Phân tích 4 câu đầu bài thơ Tự Tình (30 mẫu) SIÊU HAY

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Phân tích 4 câu thơ đầu bài tự tình 2 hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

phân tích 4 câu đầu bài thơ tự tình – ngữ văn 11

bai giảng ngữ văn 11 tự tình

dàn ý phân tích 4 câu đầu bài thơ tự tình

1. mở bai

– giới thiệu tác phẩm “tự tình ii” và bốn câu thơ đầu trong bài thơ:

ví dụ: bài thơ “tự tình ii” nằm trong chùm thơ bao gồm ba bài là tác phẩm thể hiện rõ tiếng nói, cá tính độc độc đáo của hƺu tác. Bốn Câu Thơ ầu Trong Bài Thơ đã Làm NổI Bật Hoàn Cảnh Cũng như tâm Trạng vừa buồn tủi, vừa pHẫn uất muốn vượt lên trên số phận của nữ sĩ.

2. thanks bai

– hai câu thơ đầu mở ra cảm thức về thời gian và tâm trạng của nữ sĩ

+ cảm thức về thời gian: thời gian: đêm khuya. Âm hưởng của tiếng trống canh ược ặt trong sựn dập, Gấp Gáp “Trống Canh dồn” Cho Thấy nữ sĩmm nhận sâu sắc bước đi không ngừng và vội vé của thời gian.

+ cảm thức về tâm trạng: cảm nhận rõ ràng sự bẽ bàng của phận mình. tác giả đã sử dụng biện pháp đảo ngữ, từ “trơ” được đưa lên đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. “Trơ” có nghĩa là tủi hổ, là bẽ bàng, cho thấ and “bà chúa thơ nôm” đã ý thức sâu sắc bi kịch tình duyên của bản than of her. hai chữ “hồng nhan” được đặt cạnh danh từ chỉ đơn vị “cái” gợi lên sự bạc bẽo, bất hạnh của kiếp phụ nữ.

– bức tranh tâm trạng đã được phóng chiếu rõ ràng hơn thông qua hai câu thơ tiếp theo

+ cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên sự tuần hoàn, luẩn quẩn, bế tắc đầy éo le của kiếp người đầy chua chát.

This duyên mãi mãi là sự dang dở, lỡ dở không trọn vẹn.

→ bức tranh ngoại cảnh đồng nhất với bức tranh tâm trạng.

3. kết bai

– khái quát lại nội dung ý nghĩa của bốn câu thơ: thông qua cach sử dụng ngôn ngữ giàu giá giá trut, bốn câu thơ ầu của bài thơ cho thấy tâm trạng buồn tủi cũng như ý thức sâu sắc về bi kịch duyên phận đầy éo le, ngang trái của nữ sĩ hồ xuân hương.

phân tích 4 câu đầu bài thơ tự tình (mẫu 1)

trong xã hội phong kiến ​​​​xưa, số phận người phụ nữ luôn là tấm gương oan khổ của những éo le, bất công. sống trong xã hội với quan điểm “Trọng nam khinh nữ”, with người trầm lặng cam chịu, nhưng cũng CO những người ý thức sâu sắc ược bi k kịch bản thth, cấng người ý nữ sĩ hồ xuân hương là một trong những người phụ nữ làm được điều đó. bài thơ “tự tình ii” nằm trong chùm thơ bao gồm ba bài là tác phẩm thể hiện rõ điều này. bốn câu thơ ầu trong bài thơ đã làm nổi bật cảnh cũng như tâm trạng vừa buồn tủi, vừa pHẫn uất muốn vượt lên trên số phận của nữ sĩ:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

trơ cái hồng nhan với nước non

chén rượu hương đưa say lại tỉnh

vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”.

tâm trạng của tac giả đã ược gợi lên trong đêm khuya, và cảm thức vềc vời gian đã ược tô ậm, nhấn mạnh ể làm nền cho cảm thức tâm trạng:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

trơ cái hồng nhan với nước non.

thời gian lúc nửa đêm nên không gian thật vắng lặng, tịch mị, chỉ nghe tiếng trống cầm canh từ xa vẳng lại, vật vớt đã chìp riâung s.

Đã nghe văng vẳng thì không thể có tiếng trống thúc dồn dập được. Âm thanh tiếng trống trở thành âm vang của cõi lòng nôn nao, bồn chồn. (mỏ thảm không khua mà cũng cốc/ chuông sầu chẳng đánh cớ sao om). bao sức sống dồn nén trong chữ dồn ấy như chực trào ra.

chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

vầng trăng bóng xê khuyết chưa tròn.

hai câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ. hương rượu như hương tình, lúc lên men dậy songg nhưng cũng chóng nhạt phai nên cuộc đời chao đảo, ngả nghiêng. thật là trớ trêu cho con tạo. cái ngọt ngào nồng nàn chỉ thoảng qua còn lại là dư vị chua chát, đắng cay. di rồi lại tỉnh gợi cái vòng luẩn quẩn, dở dang. còn vầng trăng khuya càng thêm chơ vơ, lạnh lẽo. trăng đã xế như tuổi đã luống mà chưa bao giờ có được hạnh phúc trọn vẹn. hai hình ảnh gợi hai lần đau xót.

như vậy, thông qua cach sử Dụng ngôn ngữ giàu giá trị biểu ạt kết hợp với những biện phapc tu từ như ảo ngữ, cùng những sáng tạo Trong vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vi BậT cảm thức về thời gian, cho thấy tâm trạng buồn tủi cũng như ý thức sâu sắc về bi kịch duyên pHận ầy éo le, ngang trai của nữ sồ sồ sồ ề ươNg. bà trở thành “bà chúa thơ nôm”, ồng thời cũng là nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ với tiếng nói cảm thương và tiếng nói tự ýợ lhản.

lẻ loi trước thời gian đêm khuya và bẽ bàng trước không gian non nước nên cái hồng nhan trơ ra. cách dùng từ sáng tạo và ầy bất ngờ: hồng nhan là một vẻ ẹp thanh quý mà dùng từ cái tầm thường ểể gọi thì thật là rẻ ma x rúngẻ mẻa, ẻa. trơ là một nội động từ chỉ trạng thái bất động, hàm nghĩa đơn độc, chai sạn trước nắng gió cuộc đời. biện pháp đảo ngữ trơ cái hồng nhan đã nhấn mạnh nỗi đơn độc, trơ trọi, bẽ bàng của thân phận. câu thơ chứa đựng nỗi dau của kiếp hồng nhan. Ặt cai hồng nhan Trong mối tương quan với nước non quả là táo bạo, thatch thức, cho thấy tính cach mạnh mẽ của nữ thi sĩ, khao khát bứt phá khỏi cai Lồng chật hẹp cườt. p>

phân tích 4 câu đầu bài thơ tự tình (mẫu 2)

“thân em như tấm lụa đào

phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”

(ca dao)

trong xã hội phong kiến ​​​​xưa, số phận người phụ nữ luôn là tấm gương oan khổ của những éo le, bất công. sống trong xã hội với quan điểm “Trọng nam khinh nữ”, with người trầm lặng cam chịu, nhưng cũng CO những người ý thức sâu sắc ược bi k kịch bản thth, cấng người ý nữ sĩ hồ xuân hương là một trong những người phụ nữ làm được điều đó. bài thơ “tự tình ii” nằm trong chùm thơ bao gồm ba bài là tác phẩm thể hiện rõ điều này. bốn câu thơ ầu trong bài thơ đã làm nổi bật cảnh cũng như tâm trạng vừa buồn tủi, vừa pHẫn uất muốn vượt lên trên số phận của nữ sĩ:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

trơ cái hồng nhan với nước non

chén rượu hương đưa say lại tỉnh

vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”.

tâm trạng của tac giả đã ược gợi lên trong đêm khuya, và cảm thức vềc vời gian đã ược tô ậm, nhấn mạnh ể làm nền cho cảm thức tâm trạng:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

trơ cái hồng nhan với nước non”

âm hưởng của tiếng trống canh ược ặt trong sựn dập, gấp gáp “trống canh dồn” cho thấy nữ sĩ cảm nhận sâu sắc bước đi không ngừng v Ở bài thơ “tự tình i”, chúng ta cũng đã bắt gặp cảm thức về thời gian: “tiếng gà văng vẳng gáy trên bom”. từ “văng vẳng” được sử dụng để diễn tả rõ sự não nề, lo lắng trong tâm trạng. Đối với hồ xuân hương, cảm nhận về bước đi của thời gian chính là sự rối bời trong tâm trạng.

trong thời gian nghệ thuật đó, nữ sĩ cảm nhận rõ ràng sự bẽ bàng của phận mình: “trơ cái hồng nhan với nước non”. trong câu thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp đảo ngữ, từ “trơ” được đưa lên đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. Xét về sắc this ngữ nghĩa, “trơ” Co nGhĩa là tủi hổ, là bẽ bàng, cho thấy “bà chúa thơ nôm” đã ý thức sâu sắc bi kịch tìn c du du duy chung ta cũng sắc thái tương tự khi nguyễn du viết về nàng kiều: “đuốc hoa ể đó, mặc nàng nằm trơ” (“truyện kiều” – – – – – – du). nhưng với hồ xuân hương, bà không chỉ ý thức về duyên phận mà còn trực diện mỉa mai một cách thâm thúy và cay đắng. hai chữ “hồng nhan” được đặt cạnh danh từ chỉ đơn vị “cái” gợi lên sự bạc bẽo, bất hạnh của kiếp phụ nữ. bức tranh tâm trạng đã được phóng chiếu rõ ràng hơn thông qua hai câu thơ tiếp theo:

“chén rượu hương đưa say lại tỉnh

vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”.

cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên sự tuần hoàn, luẩn quẩn, bế tắc ầy éo le của kiếp người ầy chua chát: càng cuốn mìnhẉn hàn trong tán. hình tượng “vầng trăng” xuất hiện chính là ý niệm ẩn dụ cho cuộc đời của nữ sĩ. người xưa từng nói về mối quan hệ biện chứng giữa bức tranh ngoại cảnh và bức tranh tâm trạng: “người buồn cảnh có vui đâu bao giạ”. còn với nữ sĩ, lúc này đây, ngoại cảnh và tâm cảnh đã hòa làm một. hình ảnh “vầng trăng” ở Trạng thati “bong xế”, sắp tàn nhưng vẫn “khuyết chưa tròn” nhấn mạnh bi kch của cảm thứn thântn đn ând n, thap dở không trọn vẹn vẹn. Điều này xuất phát từ bi kịch tình duyên của nữ sĩ: tình yêu Tuổi thanh xuân không co kết quả, she phải chấp nhận hai làm lẽ và cả hai lần ều góa bụa.

như vậy, thông qua cach sử Dụng ngôn ngữ giàu giá trị biểu ạt kết hợp với những biện phapc tu từ như ảo ngữ, cùng những sáng tạo Trong vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vii vi BậT cảm thức về thời gian, cho thấy tâm trạng buồn tủi cũng như ý thức sâu sắc về bi kịch duyên pHận ầy éo le, ngang trai của nữ sồ sồ sồ ề ươNg. bà trở thành “bà chúa thơ nôm”, ồng thời cũng là nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ với tiếng nói cảm thương và tiếng nói tự ýợ lhản.

phân tích 4 câu đầu bài thơ tự tình (mẫu 3)

hồ xuân hương là nữ sĩ tài ba ở nước ta vào cuối thế kỉ xviii — đầu thế kỉ xix. ngoài tập “lưu hương kí” bà còn để lại khoảng 50 bài thơ nôm, phần lớn là thơ đa nghĩa, vừa có nghĩa thanh vừa có nghĩa tục. Một số bài thơ trữ tình ằm thắm, thiết tha, buồn tủi thể hi sâu sắc thân pHận người phụ nữ trong xã hội cũ, với bao khao khát sống và hạnh phúc tìnhiên. cảm của hồ xuân hương, của một người phụ nữ lỡ thì qua lứa, duyên phận hẩm hiu. Bài thơ này làbi thứ hai trong chùm thơ tự tình “bài. Trong đó hai câu thơ ầu là nổi bật cho tâm trạng nữ sĩ.thi sĩ xuân diệu trong bài” hồ ồ xuân ba bài thơ trữ tình này cùng với bài “khóc vua quang trung” của công chúa ngọc hân làm một khóm riêng biệt, làm tiếng lòng chân thật của người đàn bà tự nói về tình cảm bản thân của đời mình trong văn học cổ điển Việt nam … “ông lại nhận xét thêm về điệu thơ, giọng thơ:” trong bộ bai thơ tâm tình này, bên cạnh bài thơ vần “ênh hẻ nênh vài bài thơ vần” thơ , chon von”.

“đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, trơ cai hồng nhan với nước non.chén rượu hương ưa say lại tỉnh, vầng trăng bong xế khuết chưa tròn.xi ngang m. xuân lại lại,mảnh tình san sẻ tí con con!”.hai trong ba bài thơ, nữ sĩ đều nói về đêm khuya, canh khuya. “tự tình” bà vi “tiếng gà văng vẳng gáy trên bom – oán hận trông ra khắp mọi chòm”. Ở bài thơ này cũng vậy, bà tỉnh dậy lúc canh khuya, hay thao thức suốt đêm khuya, tâm trạng ngổn ngang phiền muộn. Âm thanh “văng vẳng” của tiếng trống từ một chòi canh xa ưa lại như thúc giục thời gian trôi nhanh, tuổi ời người đàn bà trôi nhuya: “v -canv khanh”. , chỉ người phụ nữ. “trơ” nghĩa là lì ra, trơ ra, chai đi, mất hết cảm giác. “nước non”: chỉ cả thế giới tự nhiên và xã hội. Câu Thơ: “Trơ Cái Hồng nhan với nước non” nói lên một tâm trạng: with người đau buồn nhiều nỗi, nay nét mặt thành ra trơi trước cảnh vật, trước cutc ời, t, tảt. nỗi đau buồn đã đến cực độ. từ “cai” gắn liền với chữ “hồng nhan” làm cho giọng thơ trĩu xuống, làm nổi bật cai thân phận, cai duyên pHận, cai duyn số đ qá hẩm hi rồi.ta cócó cảm g. gian như cơn gió lướt qua cuộc đời, lướt qua số phận và thân xác nhà thơ. With người đang that the trach phận ấy đãc một thời are trẻ tự hào: “thân em vừa trắng lại vừa tròn”, có pHẩm hạnh một “tấm lòng son” trọn vẹnn, lại tài n đhis đêm dài cay đắng. qua đó, ta thấy cái xã hội phong kiến ​​​​buổi ấy chính là tác nhân đã làm xơ xác, khô héo phận hồng nhan. she cố vẫy vùng để thoát ra, bươn ra khỏi cái nghịch cảnh nhưng đâu dễ! tiếp tteo ​​là hai câu thực: “chén rượu hương ưa say lại tỉnh, vầng trăng bong xế khuyết chưa tròn”. “, thìng “, thìng”, thìng “, thìng”, thìng “, thìng”, thìng “, thìng”, thìng “, thìng”, “”, “,”, “,” “,”, “,”, thia, “” vớng. lại có “bong xế”, ặc biệt ba chữ “say lại tỉnh” vời “khuyết chưa tròn” đĂng ối, hô ứng nhau làm nổi bật bi kch về thn thnnnnnnnnnnnnnn đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ khuây khoả lòng minh, nhưng vừa nâng chén rượu lên môi mùi hương phả vào mặt, đưa vào mũi. tưởng uống rượu cho say để quên đi bao nỗi buồn, nhưng càng uống càng tỉnh. “di lại tỉnh” ể rồi tỉnh lại say, cái vòng luẩn quẩn ấy về duyên phận của nhiều phụ nữ ương thời, trong đó có hồ mồ mồ tƻan hƙtá o.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *