Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ thơ thứ 3 của bài thơ Việt Bắc (Dàn ý 13 mẫu) Phân tích đoạn 3 Việt Bắc

Phân tích 12 câu thơ bài việt bắc

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Phân tích 12 câu thơ bài việt bắc hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

phân tích khổ 3 việt bắc của tố hữu giúp chúng ta thấy được đây là lời của người ở lại. những câu thơ chứa ựng tình cảm, nỗi nhớ của người ở lại với người ra đi hay của nhân dân việt bắc với ngư

phân tích đoạn 3 việt bắc tuyển chọn 13 bài văn mẫu hay nhất kèm theo dàn ý tham khảo. thông qua pHân tích việt bắc đoạn 3 các bạn lớp 12 có thêm nhiều gợi ý học tập, trau dồi vốn văn chương của mình, hoàn thiện bài vă khi ôn tớn luy ể v ki ể v ki ể v ki ki ể v ki ể v ki ể v ki ể v khn ể v khn ể v ạ t ạ t ạ t ạ v khn ể t ạ v khn ể t ạ v khn ể t ạ v khn Ỻ t ạ v khn v khn ể t ạ v khn ển ể t ạ t ể v khn. . bên cạnh bài văn mẫu phân tích khổ 3 các bạn xem thêm phân tích khổ 4 việt bắc, phân tích bài thơ việt bắc.

dàn ý phân tích khổ 3 bài thơ việt bắc

i. mở bài:

– giới thiệu về 12 câu thơ trong bài thơ việt bắc

ii. thanks bài:

* phân tích 4 câu đầu đoạn

– tiếng “mình” cất lên thật gần gũi, thân thuộc → tình cảm thắm thiết, ân tình

– những câu hỏi vừa như trách móc lại vừa như lo lắng, bùi ngùi: mưa nguồn suối lũ; mây cùng mù; miếng cơm chấm muối; mối thù chung

-nhịp thơ 2/4; 2/2/4 đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại

* phân tích 6 câu tiếp

– lối xưng hô “mình”, “ta” độc đáo, chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi.

– “rừng núi” là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu việt bắc.

– người cach mạng ra đi không chỉ ể lại nỗi nhớ nhung trong lòng người ở lại mà cảnh vật cũng nhuốm màu buồn bã, quyến luyến: tram bùi rụng; măng mai già.

– tình cảm của nhân dân việt bắc luôn “đậm đà lòng son”

=> nhân dân việt bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa.

* phân tích 2 câu cuối đoạn

– 3 tiếng “mình” trong hai câu thơ chỉ người ở lại và kẻ ra đi

– sự hài hoà, thấu hiểu nhau của nhân dân với cách mạng

– nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ khi gợi nhắc những địa điểm đánh dấu bước ngoặt cách mạạâtrngo: /

iii. kết bài:

– khẳng định lại giá trị của đoạn trích và tài năng của tác giả.

dàn ý phân tích khổ 3 việt bắc chi tiết nhất

i. mở bài

  • tố hữu là nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.
  • dẫn dắt giới thiệu khổ 3 cần phân tích
  • ii. thanks bài

    – Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại với nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, ghi nhớ, nhắc nhở.

    – hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của việt bắc.

    “thuyền về có nhớ bến chăngbến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

    – Việt bắc nhắc người can bộ chiến sĩ ừng quên những năm that gian lao vất vả, hoạt ộng chiến ấu trong đu ều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu.

    mình về có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

    + “miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ.

    – cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:

    mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già

    + hình ảnh “trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng – “trám rụng – măng già” không ai thu hái.

    => nỗi bùi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại.

    + việt bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ sến. xin đừng quên thời kỳ “kháng nhật thuở còn việt minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự.</ nghi

    iii. kết bai

    • Đánh giá chung về khổ 3
    • nêu cảm nhận của anh chị về khổ thơ này
    • phân tích khổ 3 việt bắc học sinh giỏi

      có thể nói bài thơ việt bắc là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất khẳng định vị trí của tố hữu trong nền thƺệ ca cáng vich. việt bắc không chỉ là bản hùng ca vềc cup khang chiến vĩi ại, gian khổ và anh dũng của cả dân tộc mà còn là bản tình ca ng ca tình c cặm s , n, n ànd, cần, cần, cần, cần, cần, cần, che n, c. . với miền khác. người miền xuôi. nỗi niềm sâu lắng ấy được thể hiện rất cụ thể và sinh động trong khổ thơ thứ ba.

      cả khổ thơ là lời của người ở lại, những câu thơ chứa ựng tình cảm, nỗi nhớ của người ở lại với người ra đi của nhân dân việt bắc với người người người người người trong bốn dòng đầu của bài thơ, người ở lại tái hiện những kỷ niệm của quá khứ, những kỷ niệm của một thời qua:

      “mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?mình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mỷp th>

      những người ở lại kể về những tháng ngày gian khổ khi phải chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt của núi rừng việt. “Mưa nguồn, lũ về” là hiện tượng thiên nhiên ặc trưng của miền noui, mưa xối xả, mưa bất chợt ở thượng nguồn thường gây ra lũ tet, lũ ống, lũ ốNg. hiện tượng thiên nhiên khắc nGhiệt này chỉ có ở vùng no cao, nó giống như một tai tai họa luôn rình rập, đe dọa tính mạng coni Mây và sương mù dày ặc tạo nên không gian lạnh lẽo và cản trở nhiều hoạt ộng, cả hai hiện tượng trên ều là những trở ngại lớn ối với ồNg bào miền ni Để vượt qua và thích nghi, các cán bộ đã được đồng bào trong chiến khu đùm bọc, chia sẻ. nó trở thành kỷ niệm đẹp của họ. những người ở lại cũng bồi hồi nhớ lại những ký ức về một thời chiến tranh khốc liệt, đau thương, sự ối lập giữa hoàn cảnh và ý: “My ếng cơm manh” v. trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, điều kiện ấu tranh ầy thử toch, thiếu thốn vềt chất, nhưng tình quân dân vẫn ýn. kẻ thù đó là giặc ngoại xâm, là nhiệm vụ cách mạng cao cả mà ảng giao phó, không chỉ là kẻ thù của cán bộ mạng, mà còn là sự cay,. quyền lực sinh ra sự thù địch. SAU KHI NHắC LạI NHữNG Kỷ NiệM Mà người ở Lại luôn trân qualk và nhớ mãi, người ở lại bày tỏi nỗi nhớ nhung, tình cảm sâu nặng ối với người ra đi: <

      mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để giàmình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

      ở hai câu ầu, ta thấy nỗi nhớ của người ở lại ược miêu tả bằng pHép hoan dụ “rừng nhớ người” tức là không chỉ người mà cối, no sp. nỗi nhớ của with người. “bùi trám” và “măng” là thức ăn quen thuộc của người miền núi, nhưng theo nỗi nhớ đó, trám rụng đi, măng già đi. Bài Thơ “Ba Cành Mai Rụng, Cành Mai Già” hiện lên nỗi nhớ nhung, trống trải, hụt hẫng, lan tỏa khắp noui rừng, ảnh hưởng ến sinh hoạt ời thường của của của. Ngoài ra, nỗi buồn còn ược thể hi qa sự ối lập của “đôi mắt xám xịt” và “sâu thẳm trong lòng người”, là sự ối lập giữa điều kiện vật và n, tim. NHữNG Mái Tranh, vật chất sơ sài, dột nát, hiu quạnh nhưng lòng người không hề sơ sài, “pHú quý” là từ từ từ LATG KHẳNG ịNH sâ sâc, nồng nàn của tủa tủa tủa tủa tủa tủa tủa t những hình ảnh tương phản ấy đã nhấn mạnh with người việt bắc tuy nghèo vềt vật chất, giản dị nhưng không nghèo về tình cảm, luôn dành choc người Cán bột tìt tìn tình cảm qua những câu chuyện của những người ở lại, thấy ược nỗi nhớ da diết, tình cảm của người dân chiến khu ối với người can bộ cach mạng trở về n ốt. cuối cùng, ở bốn câu thơ cuối, đó là một lời khuyên nhủ, nhắc nhở đối với những người đã khuất:

      mình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt minhmình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình cây đa?”

      người ở lại căn dặn những người cach mạng phải luôn nhớ vềi nguồn, “nhớ noui” là nhớ về mảnh ất gắn liền với một thời gian khổ và dũng, “n ờt ờt ờt “T” t “t” “t” ớt “t. Nhớ về. người can bộ phải luôn ghi nhớ điều đó, nhớ cội nguồn thành quả cach mạ. Biết giữ gìn bản cach mạng trong cable người mìi mìi mình. chữ ịa danh là tên những vùng ất bất tử, tân trào, hồng thati ều gắn liền với những sự kiện trọng ạ CC CC CC CACH v. Bây Giờ CUộC SốNG ổi Thay, Vị Thế Cũng ổi Thay, NHưNG THựC Tế CACH MạNG KHông Bao Giờ Thay ổi, qua những lời căi dặn, nhắc nhởc nhởc biết ơn cội nguồn chỉ đường . định mệnh. Đọc xong khổ thơ thứ ba, em cảm nhận được sức dân tộ c chủ nghĩa. thể thơ lục bát với nhịp điệu ều ặn gél phần thể hiện nỗi nhớ tha thiết, sự liên kết giữa vần – vần, cáp nhac vần. tách biệt. tac giả dùng ại từ “tôi” ể chỉ cả hai nhân vật, có khi “tôi” là từ chỉ người ở lại, có khi là lời gọi người ra đi, cach dùng đó nhấnh sự sự sự sự sự lựt. giữa những người ở lại và những người đi. Tuy Nhiên, Tac Giả Cũng liên kết nhiều giải phap tu từ, phung dụ , mức độ lo lắng. sự day dứt của nỗi nhớ. những từ ngữ giúp khắc sâu cảm xúc, những từ ngữ hoán dụ, tương phản giúp nhấn mạnh những kỉ niệm, kỉ niệm được người ở lại lưu giữ, nâng niu và cuối cùng là từ ngữ chỉ địa danh giúp người đọc khắc sâu nguồn cội. nguồn cách mạng.

      chynh nội dung cach mạng và hình thức, tiếng nói của thể thơ dân tộc đã làm cho khổ thơ ba nói riêng và bài thơt bắc nói chung của táu táu cócóccóc. đến suy nghĩ và cảm xúc của người đọc. nhắc về tình hữu nghị mười lăm năm của dân tộc, hướng tới tương lai tươi sáng, gợi về khát vọng chung thủy.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 1

      kháng chiến đã đi qua, hòa bình đã lập lại. tuy nhiên những kí ức về kháng chiến vẫn còn đó. Ối với thế hệc sinh piz xúc ộng, biết ơn những dòng văn, dòng thơ ấy, nhờ đó mà chún ta mới biết ến cội củn cộn tữc n ết ườn. và ấn tượng hơn cả chính là tác phẩm việt bắc của nhà thơ tố hữu, một tác phẩm xuất sắc đã tái hiện lại những hình ảnh gian khó của cuộc kháng chiến chống pháp, ẩn trong đó là tình đồng đội, đồng bào sâu sắc . Ặc biệt trong khổ 3 của tác phẩm, đây là khổ thơ vô cùng ấn tượng, mang nhiều giá trị nội dung, tưng, nghệ thuật ặc sắc, lưu nhiều dấu ấng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng ọng.

      tố hữu là nhà thơ cách mạng, trưởng thành theo cách mạng. Ông cũng là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca việt nam với rất nhiều tác phẩm viết về cách mạng, kháng chiến đồ sộ. Trong lời giới thiệu tập thơ của tố hữu xuất bản năm 1946 he đã viết: “lịch trình tiến triển về thơ của tố hữu đi song với lịch trì hữu. thơ tố hữu không phải là một trò tiêu khiển mà là một khí cụ đấu tranh, một công tác vận động của người cách mạng. người tố hữu là một thi sĩ, một chiến sĩ nhưng chúng ta đừng quên cốt cách của nó là thi sĩ”. thơ cách mạng chính là tiếng nói không chỉ của nhà thơ mà còn của đồng bào, của dân tộc, của các chiến sĩ. nó chính là vũ khí để cổ vũ tinh thần đấu tranh mạnh mẽ dân tộc.

      trong tuyển tập thơ ca năm 1938 – 1963 Hơi toàn tập, lấy cai tứ toàn bài là chynh … anh là một with chim vụ ở ường bay hơn là bộng, bộ canh, tuy vẫn là lông canh p “. hữu đã viết ể lại ấn tượng rất lớn trong diễn đàn văc nói riêng và trong trai tim người ọc nói chung. bộ đầu não trung ương phải rời việt bắc để trở về xuôi tiếp tục nhiệm vụ. bài thơ viết trong hoàn cảnh chia ly nên thấm đẫm tình cảm sự thương nhớ và không nỡ rời xa. Điều đó được thể hiện rất mạnh trong khổ thơ thứ 3 của tác phẩm.

      nếu khổ ầu và khổ 2 bài thơ nói lên tâm trạng lưu luyến bịn rịn chia tay của kẻ ở và người đi, thì sang khổ 3, tâm trạng ấy càng ược thện rà đng đng đng đng đng đng đng đng đng đ hỏi tu từ:

      mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?

      thiên nhiên và con người được tác giả khéo léo sử dụng trong từng câu thơ. có lẽ, chỉ khi con người được gắn liền với thiên nhiên thì hình tượng mới trở nên đẹp và ấn tượng hơn. một thực tế cho thấy with người không thể tách rời thiên nhiên. chính thiên nhiên xung quanh ta mỗi ngày lại là những kỉ niệm không thể quên, luôn tồn tại trong tâm trí ta. nỗi nhớ mà ta nhắc đến luôn có những cảnh sắc thiên nhiên mà chúng ta đã trải qua. có with người, có thiên nhiên nên kỉ niệm càng nhớ, càng da diết. trong hai câu thơ trên, tác giả hỏi: “mình đi có nhớ những ngày/ mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?”

      Đây chính là câu hỏi tu từ, hỏi nhưng đã trả lời. mình ở đây chính là các chiến sĩ, bộ đội cụ hồ đang được đồng bào việt bắc hỏi. Đồng bào hỏi các đồng chí khi rời xa việt bắc có nhớ những người bên nhau gian khó, vượt núi băng rừng, dầm mưa lội bôu? Đây là những kỉ niệm gắn bó bên nhau những tháng ngày gian khó không thể nào quên. Đồng bào vẫn luôn nhớ những tháng ngày đó, cảm thấy lưu luyến khi phải rời xa cán bộ, vậy hỏi cán bộ có nhớ hay không?

      qua câu thơ không chỉm cảm nhận ược tình cảm của người đi và người ở lại thắm thiết nGhĩa tình thế nào, họ đã trải quao bian khó thế nào. chỉ có khi cùng nhau vượt qua gian khó mới có thể trân trọng, thương yêu nhau da diết thật lòng như thế. ngoài ra, câu thơ cũng tái hiện hình ảnh thiên nhiên khắc nghiệt sông núi hiểm trở, mây mù. cho thấy cuộc sống của cán bộ cũng như đồng bào nơi đây rất vất vả.

      mình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

      câu thơ rất thực và đời. nó thực vì cuộc sống của ồng bào cùng cán bộ ở đy rất gian khó, ăn cơm chấm muối nhưng vẫn luôn một lòng vì tổc qu. tố hữu không cần phải ví von những hình ảnh cao siêu gì cả, tất cả vô cùng dung dị, gần gũi thực tế. Đó là cuộc sống mà ông cũng như đồng đội, đồng bào việt bắc đã trải qua và nó đã ghi dấu ấn vô cùng ấn tượng trong. cuộc sống gian khó ến như thế, chỉc cơm và muối nhưng không bao giờ chùn bước trước kẻ thù, mối thù dân tộc luôn đè lên vai, trai tim luôn nhau một lòng căm thù giặc sâu sắc.

      cach dùng từ của tố hữu thật hay, mang tínnh trừu tượng “mối thù nặng vai” nhưng lại thể hiện ược sức nặng của sựhmit thù i i ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ộ ội ội ội ội ội ội ội ội ội. chung.

      mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già.

      trám và măng là hai “đặc sản” của núi rừng việt bắc chiêu đãi các chiến sĩ, các cán bộ. hai món ăn thường xuất hiện trong bữa cơm của họ, vậy mà giờ đây khi cán bộ đã về xuôi, trám đành để rụng, măng đành để. câu thơ nghe mới buồn da diết không nỡ rời xa biết bao. Đồng bào nhìn cảnh vật thiên nhiên lại nhớ đến cán bộ, nhớ những tháng ngày gian khổ cùng nhau. bởi mới có câu: “khi ta đến chỉ là nơi đất ở/ khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”. Có lẽ đây không chỉ là tâm trạng lưu luyến của người dân việt bắc mà cũng là sự lưu luyến của những người chiến sĩp rời xa quê hương thứ 2. hình ảnh ảnh giờ quên được. hình ảnh núi rừng việt bắc đã gắn bó 10 năm sẽ mãi lưu trong trái tim họ.

      mình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

      câu thơ thể hiện cuộc sống người dân việt bắc rất vất vả, đơn sơ, hắt hiu. cuộc sống của họ là thế nhưng tấm lòng của họ thì “đậm đà lòng son”. Họ yêu quý can bộ như yêu quý người thân trong gia đình, các mẹ yêu qualk bộ như chính with ẻ của mình: “bao bà cụ từ tâm như mẹ/ yêu quý with như ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ Được sống và bao bọc trong tình yêu thương như thế, thì khi rời xa những chiến sĩ của chúng ta sao không khỏi day dứt nhớng thươn có lẽ, những người “mẹ việt bắc” cũng đang lưu luyến, nhớ thương những đứa con mình đã yêu thương, cưu mang suốt qua.

      >

      bốn câu thơ cho thấy vai trò to lớn của việt bắc trong kháng chiến chống pháp. và trong cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng 8 trước đó. c việt bắc là nơi đã diễn ra những sự kiện chính trị quan trọng, tuy lực lượng cách mạng khi đó còn non trẻ nhưng với tinh thᕺn t. vẻ vang và góp phần to lớn và cuộc kháng chiến cả nước. những địa danh mà tố hữu liệt kê trong bài như: tân trào, hồng thái chính là những trận chiến lịch sử oanh liệt, hào hùng và rángàt.

      khi mà thời đó, các chiến sĩ, đồng bào ta còn rất gian khổ trong cuộc sống vậy mà tinh thần chiến đấu chưa bao giờ nguôi. kẻ thù thua chúng ta chính là thua về cả nghĩa đen lẫn nghĩa bong. chúng thua chúng ta trên mọi mặt trận. cuộc kháng chiến của chúng là là chính nghĩa còn chúng là phi nghĩa. chúng ta chiến thắng về tinh thần, đoàn kết, nhất trí một lòng. dù gian khó, vất vả thế nào nhưng cũng không thể nào dập tắt ý chí chống giặc của nhân dân ta.

      khổ 3 chỉ với 12 câu thơ lục bát nhưng đã tái hiện được những gian khó vất vả mà cán bộ, chiến sĩ cũng như đồng bào vic. Đồng thời cũng thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, yêu thương một nhà, ý chí quyết tâm chống giặc cao độ. và thành quả vẻ vang chính là những chiến thắng trên mọi mặt trận. rời xa việt bắc chính là rời xa quê hương thứ 2 mà 10 năm gắn bó, có lẽ cả đồng bào, đồng chí không thể quên những bắn y. nhưng chắc chắn họ sẽ luôn tự hào vì được sống và cống hiến, chiến đấu hi sinh vì sự nghiệp vẻ vang của dân tộc. thật tự hào thay và cảm ơn nhà thơ tố hữu đã ghi lại những bằng chynh lị sử hào hùng, ể thế hệ sau có tểu và luôn cố gắng học tập, gop pHần nh nh nh nh ỏc ỏc ỏc , cúmt nước.

      phân tích đoạn 3 việt bắc – mẫu 2

      có thể nói, bài thơ việt bắc là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất khẳng định vị trí của tố hữu trong nền thƺt ca cá nam m. việt bắc không chỉ là một khúc hùng ca vềc khang chiến vĩ ại, gian khổ và hào hùng của toàn dân tộc mà còn là khúc tình ca ca ng người miền xuôi. nghĩa tình sâu nặng ấy được thể hiện rất cụ thể, sinh động trong khổ thơ thứ ba.

      toàn bộ khổ thơ là lời của người ở lại, những câu thơ là chứa ựng tình cảm, nỗi nhớ của người ở lại với người there are chynh là của ngi vi âc vớc. trong bốn câu thơ đầu, người ở lại tái hiện về những kỉ niệm ngày xưa, kỉ niệm của một thời gian khổ đã qua:

      “mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mùmình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối th> van?”

      người ở lại đang nhắc về những ngày tháng gian khổ khi phải chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt của vùng núi việt.t b “Mưa nguồn, suối lũ” là hiện tượng tự nhiên ặc trưng của miền no, mưa nguồn là những cơn mưa vùng thượng nguồn xối xả, bất chợt, hiện tượn đng thạng, lũng, lũng, t. hiện tượng tự nhiên khắc nghiệt này chỉ ở vùng no cao mới có, nó như một thảm họa luôn rình rập, đe dọa cup conngc cƨ s bên cạnh mây và sương mù dày ặc tạo nên một không gian giá buốt và cản trởu hoạt ủt ìng. cả hai hiện tượng trên đều là khó khăn lớn đối với người miền núi cũng như người miền xuôi, để khắc phục và thích nghi được, người cán bộ đã được người dân vùng chiến khu giúp đỡ, chia sẻ, vì thế những ngày tháng đó trở thành kỉ niệm đẹp của họ. người ở lại còn nhắc vềng kỉ niệm của một thời chiến khu ồng cam cộng khổ, pHép tương pHản giữa hoàn cảnh và ý chí: “Miếng cơm chấm muối” với “với” với ” Kiện chiến ấu ầy thử thisch và vật chất nghèo nàn nhưng quân và dân vẫng vàng ý cho, sự ồng lòng, t. Chỉ là mối t tha can bộ cach mạng mà đ ược nh nhn d sức nuôi dấu mối thù. sâu nặng ối với người ra đi:

      “mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để giàmình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”

      trong hai câu ầu tiên, ta thấy ược nỗi nhớ của người ở lại ược diễn tả bằng pHép hoan dụ, nói “rừng no với with người. “TRAM BUE” Và “MăNG MAI” Là những thức ăn quen thuộc của người dân miền no nhưng theo nỗi nhớ ấy tram đã bị ể ể mặc choc tự rụng, măng cũng tực cho ế đ. câu thơ “trám bùi ể rụng, măng mai ể già” diễn tả nỗi nhớ, sự trống vắng, hẫng hụt, lan tỏa khắp núi rừng, chi phối ho ố cối ho bên cạnh đó nỗi còn ược thể hiện bằng phép tương phản “hắt hiu lau xám” và “ậm đà lòng hijo”, đó là sự tương phản giữa điều kiện vật vớt vớt vớt với tình cấm. NHữNG Mái NHà Rạ, Vật Chất Sơ Sài, Xiêu Vẹo, Hiu Hắt NHưNG TấM Lòng của with NGườI thì không sơ sài, “ậm đn” là một từ lay khẳng ịnh ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ Hình ảnh tương phản đã nhấn mạnh rằng, người dân việt bắcc cót chất nghèo nàn, ơn sơ nhưng không nghèo tình cảm, họ luôn dành sơi ca ca. qua lời bày tỏ của người ở lại, ta thấy ược nỗi nhớ và tình cảm sâu sắc của người dân chiến khu dành choc can bộ can mạng về xuôi, đó là tình ca. cuối cùng, trong bốn câu thơ cuối, đó là lời dặn dò, nhắc nhở dành cho người ra đi:

      “mình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt minhmình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình, cây?”

      người ở lại dặn dò người cach mạng phải luôn nhớ vềi nguồn, “nhớ non” chính là nhớ tới vùng ất gắn liền với một thời khổ mà hào hùng, “nhớ khi khi khi kháng là nhớ về buổi đầu của cách mạng đầy gian khổ, hy sinh. pHảI CO NHữNG NGày THÁNG ấY MớI COR ượC NềN Hòa Bình, phải có giai đoạn gian khổ mới có ược những ộc lit, hòa bình, ng can bội lu ản nhớ nh đh đh đh đ cđ. Ại từ “mình” ược dùng ba lần trong câu thơ ều chỉ người ra đi, ý mUốn nhắc nhở người can bộ hãy biết tự nhìn lại mình, phải biết gìn bản chất cahng. những từ chỉ ịa Danh Là đang gọi tên những vùng ất bất tử, tân trào, hồng thati ều gắn liền với những sự kiện trọng ại, là cai nôi sản sum nu à ng ng. Giờ đy cuộc sống ổi thay, cương vị ổi thay nhưng bản chất cach mạng sẽ không bao giờ thay ổi, qua lời dòn và nhắc nhở người ởi muốn ni ng ra. Đọc hết đoạn thơ thứ ba ta cảm nhận được tính dân tộc đậm đà. thể thơ lục bát với nhịp ều ặn góp phần diễn tả nỗi nhớ thha tha, cách gieo vần kết hợp vần chân – vần lưng, vần li liến thtt tht thtt tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht tht thtt chia xa. tac giả sử dụng ại từ “mình” ể chỉ cả hai ối tượng, cr khi “mình” là lời xưng với người ở lại, có khi lại là lời gọi ng ười ra đi, crob sửng dụng ụng ụng ụng ụng ụ giữa kẻ ở và người đi. Bên cạnh tac giả còn kết hợp nhiều biện phap tu từ, điệp từ “mình đi”, “mình về” nhấn mạnh sự thật vềt cuộc chia ly, “day dứt của nỗi nhớ. NHữNG PHÉP HÁÁN Dụ, TươNG PHảN GIUP NHấN MạNH NHữNG Kỉ NiệM, KÍ ứC ượC NGườI ở LạI GIữ GV, TRâN TRọNG, Và CUốI CUEG Là NHữNG Từ CHỉ

      chynh nội dung cach mạng và hình thức thơ mang tính dân tộc, ngôn ngữ ậm sắc this dân gian đã làm cho khổ thả bai nói riêng và bài thơ việt bắa t , thu, thu, thu, thu, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta, ta , thu. động sâu sắc vào tư tưởng, tình cảm của người đọc. nhắc nhớ về ân tình chặng ường mười lăm năm đã qua của ất nước, hướng về tương lai tươi sáng, nhắc nhệth.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 3

      nhắc đến tố hữu thì ai cũng biết ông là một trong những nhà thơ trữ tình cách mạng hàng đầu của nền văn học việt nam. thơ tố hữu là tiếng thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. bài việt bắc là đỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác thơ của tố hữu nói riêng, của thơ kháng chiến chống pháp nói chung. Có thể nói, việt bắc là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca, thể hi ân tình sâu nặng, thủy chung của nhà thơ ối với căn cứ ịa cach mạng cả nước. Điều này càng được khắc họa rõ nét hơn trong khổ thơ:

      mình đi, có nhớ những ngày…tân trào, hồng thái, mái đình, cây đa?

      việt bắc là tac pHẩm trường thiên, dài 150 dòng, ược tố hữu viết vào that ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể gio. nắng ba Đình. bao trùm đoạn thơ là một niềm hoài niệm nhớ thương về những năm thang ở chiến khu việt bắc, là nỗi nhớ da diết, tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến của kẻa kẻ p>

      mở đầu đoạn thơ thứ ba là hàng loạt câu hỏi rất ngọt ngào:

      mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mùmình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối thù p

      ở khổ thơ, xuất hiện một loạt cụm từco nhớ, điều này gợi cho ta cảm nhận ược tâm trạng của người ở lại một tâm trạng quan tâm, lắng khôôôôttt. nhớ chiến khu việt bắc nữa không? Để cho việt bắc hỏi là vì nhà thơ muốn khơi gợi lại những ngày kháng chiến gian khổ. nhớ thiên nhiên việt bắc mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù, câu thơ đã đặc tả được cảnh thiên nhiên hoang sơ, thời tiết khắc nghiệt nơi núi rừng việt bắc, tuy khung cảnh có chút ảm đạm nhưng vẫn mang đậm chất trữ tình, thơ mộng, phóng khoáng và hùng vĩ. Ngoài việc phải ối mặt với sự khắc nghiệt, khó khĂn của thiên nhiên, mình và ta ta còn pHải ối diện với cuộc sống thiếu thốn, ầy gian khổ miếng cơm m. Hình ảnh hoán dụ mối thù nặng vai, gợi liên tưởng ến mối thù sâu nặng của nhân dân ối với những kẻ cướp nước, những kẻ đan tâm bán nước ta cho giặc. quis dân cuộc sống hạnh phúc, ấm no. nghệ thuật tiểu ối kết hợp với cách ngắt nhịp 2/2 – 4/4 ều ặn khiến cho câu thơ trở nhn nhịp nhàng, cân ối, ỿ c theng thƺ

      p>

      tiếp mạch cảm xúc, vẫn là những lời hỏi của việt bắc nhưng ẩn chứa trong vần thơ lại là lời bộc bạch tâm sự của người ở lại, bày tỏ tình c c c c c c c c c c c c

      mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già

      tố hữu đã sử dụng biện phap háán dụ rừng ni nhớ ai rừng noui chính là hình ảnh người ở lại, còn ại từ ai là chỉ người can bộ về xuôi nhân dân việt bắc ối với những người kháng chiến, với ảng và chynh phủ thiên nhiên và con người việt bắc nhớ ỿu àu ẙ vứ xu rá. trám bùi và măng mai là hai món ăn thường nhật của bộ đội, của cán bộ kháng chiến; đồng thời cũng là đặc sản của thiên nhiên việt bắc. mình về khiến núi rừng việt bắc bỗng trở nên trống vắng, buồn bã đến lạ thường, ngay cả khi trám bùi, măng mai mà cũng hái thkhu ng. người ở lại đã bộc lộ tình cảm của mình thật chân thành và tha thiết.

      nhân dân việt bắc vẫn tiếp tục hỏi, nhưng ở đoạn thơ này lời hỏi ược nhấn mạnh hơn, thể hiện cụ thể và rõ ràng hơn: can bộ về xuôi những năm tháng cùng nhau kháng chiến hay không?

      mình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng sonmình về, có nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt minh.

      cụm từ nhớ những nhà biện phap háán dụ – gợi cho ta cảm nhận ược tâm trạng lo lắng không biết rằng: can bộco nhớng người dân việt bắc Hen không? chứ nhân dân việt bắc nhớ cán bộ nhiều lắm, nhớ đến nỗi hắt hiu lau xám. từ láy hắt hiu kết hợp với hình ảnh ặc trưng của thiên nhiên việt bắc lau xám càng làm nổi bật hơn khung cảnh hoang vản lỷ, imm sơn nhưng đối lập với khung cảnh ấy là tấm lòng son, tấm lòng ấm áp và chân thành của with người việt bắc. ngoài ra, nhân dân việt bắc còn muốn biết thêm rằng: cán bộ về xuôi có nhớ núi non, nhớ thiên nhiên việt bắc hùng vĩ hay không? có nhớ khoảng thời gian cùng nhau kháng nhật, thuở còn làm việt minh hay không? chính nghĩa tình của đồng bào việt bắc đối với bộ đội, với cách mạng; sự ồng cảm c cùng san sẻ mọi gian khổ, niềm vui, c cùng gánh vac nhiệm vụ nặng nề, khó khĂn làm choc việt bắc hương của cach mạng, cội nguồ nuôt dưỡt riêng và trong lòng lòng lòng người ọ >

      kết lại đoạn thơ là nỗi nhớ về những địa danh lịch sử:

      mình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình, cây đa.

      chỉ với hai câu thơ, nhưng tác giả đã gửi gắm rất nhiều tình cảm, ẩn chứa rất nhiều điều; đặc biệt là ở câu thơ sáu chữ có đến ba từ mình quyện vào nhau nghe thật tha thiết và chân thành. từ mình thứ nhất và thứ hai được dùng để chỉ người cán bộ về xuôi, with từ mình thứ ba ta có thể hiểu theo nhiều cách. NếU hiểu Theo NGHĩA RộNG, Mình Là Việt Bắc ại từ nhân xưng ngôi thứ hai thì câu thơ mang hàm ý: can bộ về xuôi, về hà nội không biết can khong? Ở NGHĩA HẹP HơN, Mình Chính Là Cán Bộ Về xuôi ại từ nhân xưng ngôi thứ nhất khiến châ câu thơ ược hiểu theo một nghĩa khác: can bộ về xuôi, can bộ c. có còn nhớ đến quá khứ của bản thân, nhớ những năm tháng chiến đấu gian khổ vì lí tưởng cao đẹp, vì độc hay lậd ựn Với cach hiểu thứ hai này, người ở lại đã ặt ra một vấn ề có tíh thời sự, sợng mọi người sẽ ngủ quên trên chiến thắng, quên đi qua khứ hào hùng củ đẹp của bản thân. nhà thơ tố hữu đã hình thung trước ược diễn biến tâm lý của with người sau chiến thắng, đây quả là câu thơ mang tíh trừu tượng và triết lý sâu sắc.

      ở câu thơ cuối trong khổ ba, người ở lại nhắc ến hai ịa danh nổi tiếng gắn liền với hai sự kiện quan trọng Ỻ ệ ững di Địa điểm thứ nhất: sự kiện cây đa tân trào (12/1944), đây là nơi đội việt nam tuyên truyền giải phóng quân làm lễ xuất phát, lúc đầu chỉ với mấy chục thành viên nhưng sau đó trở thành đội quân việt nam , lực lượng chủ chốt đã làm nên chiến thắng ngày hôm nay. còn địa điểm thứ hai là tại đình hồng thái, nơi bác đã chủ trì cuộc họp (8/1945) quyết định làm cuộc cách mạtáng tháng; chính nhờ quyết định sáng suốt này mà cuộc kháng chiến chống pháp đã thành công vang dội, có thể giành lại độc lập tự doh cho nư. tố hữu lồng hai ịa danh lịch sử vào trong câu thơmm nhấn mạnh câu hỏi của người ở lại, ồng thời còn là lời nhắc nhở nhẹ nhàng: không biết rằng rằng cách mạng, là nguồn nuôi dưỡng cách mạng hay không? và liệu rằng cán bộ về xuôi có còn thủy chung, gắn bó với việt bắc như xưa không hay là đã thay lòng đổi dạ?

      chỉii mười hai câu thơ trong khổ ba của bài việt bắc, tố hữu đã ưa ta vào thế giới của hoài niệm và kỉ niệm, vào một thế giới êm ái, ngào, dip. cái hay nhất trong khổ thơ chính là tố hữu đã sử dụng rất khéo léo và đặc sắc hai cụm từ đối lập mình đi mình về. Thông thường, đi v ề là chỉ hai hướng trai ngược nhau, nhưng ở trong khổ thơ này thì mình đi mình về ều chỉt hướng là về xuôi, về hà nội. với lối điệp cấu trúc kết hợp nhịp thơ 2/2/2 – 4/4 ều ặn, khiến cho âm điệu thơ trở nên nhịp nhàng, cân xứng chan gihð tình chính trị của tố hữu.

      giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc của tố hữu đã góp phần ạo nên choữc. những chi tiết về ang sáng và tình người, từ miếng cơm chấm muối, tram bùi, măng mai, more , ga ờt, ga ờt, ga ờt, ga ờtm ờt, gaht, gaht, gahtg. trong lòng nhà thơ và trong tâm trí của người dân việt bắc, của những cán bộ về xuôi.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 4

      xuân diệu từng tâm sự khi ọc thơ tố hữu: “thơ của chàng Thanh niên tốu hữu khi ấy từ từ trai tim vọt ra cũng như thơ của chu , có nhiều máu huyết hơn; thơ chúng tôi chỉ đập cho mở cửa trời, nhưng thơ tố hữu thì mới có chìa khóa: cách mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng cho ngưo”. cuộc đời tố hữu là cuộc đời dân tộc, lẽ sống tố hữu là lẽ sống của đồng bào. câu thơ tố hữu cũng thế, câu thơ của những cuộc kháng chiến:

      mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? mình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối thùng vai? mình v v vh v, rừng ụng ụng ăng n. giàmình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, ậm đà lòng sonmình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt đ ì ì ì ì ì ì ì ì ì ì

      November 7, 1954, cuộc kháng chiến chống pháp quay trở lại nước ta đã kết thúc thắng lợi. hòa bình được lặp lại, nửa đất nước được giải phóng. tháng 10 năm 1954, hà nội được giải phóng, trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu việt bắc về lại thủ đô. lịch sử dân tộc bước sang một trang mới. Ở thời khắc này, người ta có nhu cầu nhìn lại chặng đường vừa qua, đồng thời hướng về con đường tưƺng lai đ.ớc bài thơ “việt bắc” ra đời để đáp ứng nhu cầu ấy của xã hội, là tiếng lòng của đồng bào mọi người. “việt bắc” là bản trường ca đầy ân tình – tình quê hương, tình đất nước, nghĩa tình giữa with người. vì thế bài thơ là một bản tổng kết lịch sử bằng tâm tình. bởi là một chặng đường dài nên từ những câu thơ này đến dòng thơ sau đều có sự phát triển và vận độûng, mangĩg c.

      những câu thơ đầu là khúc dạo đầu của bản trường ca, tái hiện lại những ngày tháng gian khổ khó khăn mà thấm đượn âp:

      “mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mùmình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối th>

      đoạn thơ là một loạt những câu hỏi ược điệp lại: “Mình đi, Co NHớ …”, “Mình về, Co NHớ …” NHư LờI NHắC NHở NHẹ NHÀNG, ân Tình. cach xưng hô “mình – ta” c ”với kết cấu ối đáp quen thuộc gợi nhớ về lối ối đáp quen thuộc trong những câu hat giao duyên, những điệU hata Hum Hum đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn đn. go through mượn tình đôi lứa ca nhân ể biểu ạt một tình cảm lớn hơn: tình yêu ồng bào khiến câu thơ từ chynh trị khô khan trở nên rất ỗi trữ tình. Trong những câu thơ sau, tac giả đã vận dụng sáng tạo cach Ăn nói, lối diễn ạt dân gian: “mưa nguồn suối lũ”, “mâame cùng mù” ể tái hiệnh ảnh ơnh củn sh. nếu thiên nhiên miền tây bắc hiện lên thơ mộng, lãng mạn trong cái nhìn của quang dũng: “trôi dòng nước lũ hoa đaớa” thie thiên nhiên ối v vhữn ần ần ần ần ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ôn ô ô ô ô ô. nguồn suối lũ” tưởng như có thể đánh bại và làm con người biến mất bất cứ lúc nào. sau này, hình ảnh mưa ấy cũng vào trong trang thơ của phạm tiến duật, trên con đường tiến tới lí tưởng: “mưa tuôn mưa xời tr ngo”. hơn nữa, lại thêm “những mây cùng mù”- trên mây, dưới mù gợi lên cái gì hoang vu, u lạnh của một vùng thâm sơn cùng cốc ó.o. biện phap ối lập: “miếng cơm chấm muối” – “mối thùng vai” không chỉ nói lên những gian khổ khó khĂn mà người ở đy phải gánh chịu mà qua đó còt ết ế ế ến ến ến ến ếng ếng ếng ếng ến ến ếng ếng ếng ếng ếng ế. with người. Điều kiện càng khó khăn, gian khổ càng nhắc nhở con người về mối thù không còn vô hình mà đã hữu hình, có sức nặng và cậm.

      tiếp nối mạch cảm xúc ấy nhưng những câu thơ lại chở chút luyến lưu, xao xuyến và cả những băn khoăn:

      “mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để giàmình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”

      một loạt những cụm từ “Tram bùi ể rụng”, “măng mai ể già”, “hắt hiu lau xám” như những nỗi băn kho cũng héo úa, tàn lụi dần. nhưng kết thúc lại là hình ảnh tươi rói, ấm áp bao nhiêu: “đậm đà lòng son” nổi lên giữa sự mờ nhạt xung quanh. câu thơ kết lại chắc nịch về mối tình ân nghĩa, thủy chung không thể đổi thay.

      “mình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt minhmình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình cây?”

      đa?”

      trong câu hỏi cuối: có đến ba từ “mình”. “mình” thứ nhất và thứ hai để chỉ người ra đi. vậy con từ “mình” thứ ba? vẫn là người ra đi? is there đó là người ở lại? không thể phân biệt được! có lẽ là cả hai. mình và ta giờ đã không con phân biệt được nữa rồi. minh là ta, ta và minh hòa quyện trong nhau, cùng sống, cùng lí tưởng, cùng chiến đấu để cùng tận hưởng niềm vui chiến thắng. những tình cảm đó, sẽ là “ta” đi theo mình đến mọi chặng đường, dù khi ấy “mình” có đi đâu chăng nữa.

      Đoạn thơ gợi nhắc về những tháng năm kháng chiến, những ân tình cách mạng mà không hề khô khan, giáo điều mà rất nhẹ nhàng, tự nhiên đi vào lòng người đọc bởi thể thơ lục bát quen thuộc, kết cấu của những câu hát yêu thương tình nghĩa với giọng điệu thiết tha, da diết. hình ảnh thơ giản dị, quen thuộc mà có sức gợi đến bất ngờ. CHYNH NHữNG NăM THÁNG ấY, NHữNG WITH NGườI ấY Là điểm TựA, Là ộNG LựC ể Làm Nên NHữNG CHIếN THắNG “LừNG LẫY NăM CHâU, CHấNN ộNG ịA CầU”. Nói văn học chynh là “tấm gương lớn di chuyển trên ường cai”, là “phong vũ biểu của thời ại” thì “việt bắc” của tố hữu chynh là tac pHẩm như ế. nó đã làm trọn trách nhiệm của mình, của văn học: phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu.

      xin mượn lời của nhà thơ chế lan víên thay ch lời kết: “tố hữu là thơ một with người biết trân trọng lấy ời mình, muốn làm cho ời mình trở n hữu ích. vậy thì ai kia còn phung phí ời mình, làm gì cũng ược, sống sao cũng xong, trong khi ọc thơ này hãy bắt ầu thử dừng lại mà biết ại mà biết l.hý l.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 5

      trong cuốn “nhà văn nói về tac pHẩm”, nói về tac pHẩm “việt bắc”, tố hữu từng chia sẻ: “cảnh vật và tinh thần việt bắc đã nhập vào trong töi”. có lẽ chính bởi điều đó mà “việt bắc” được coi như “đỉnh thơ cao nhất mà tố hữu đã bước lên”. Đoạn thơ ba trong tác phẩm mang nhiều giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc, lưu lại nhiều dấu ấn trong trái Ằčú x

      tố hữu là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại việt nam. Trong lời giới thiệu tập thơ của tố hữu xuất bản năm 1946 có viết: “lịch trình tiến triển về thơ của tốu hữu đi song song với lịch trình tiến tri . thơ tố hữu không phải là một trò tiêu khiển mà là một khí cụ đấu tranh, một công tác vận động của người cách mạng. người tố hữu là một thi sĩ, một chiến sĩ nhưng chúng ta đừng quên cốt cách của nó là thi sĩ”. Còn Trong lời nói ầu cho tuyển tập 1938 – 1963 Có cái tứ toàn bài là chính…anh là một con chim vụ ở đường bay hơn là bộ lông, bộ cánh, tuy vẫn là cán lô”. “việt bắc” được sáng tác năm 1954 là một bài thơ tiêu biểu trên chặng đường thơ tố hữu. Đoạn thơ thứ ba trong bài với nhiều tâm tư, tình cảm nhà thơ tốu gửi vào đã thực sự làm lay ộng nhiều tâm hồn, trai thn ữn ọc khiến họ thêm>

      tiếp nối tám câu thơ ầu nói về tâm trạng lưu luyến, bịn rịn trong buổi chia tay giữa người đi kẻ ở là những dòng thơ tiếp thơ thơ thứ ba v ớ ớ ớ ớ ớ ớ ớ ớ ớ nhng nh nhng nh nhng nh nhng nhnd nh nhn ì ì ì ì ì ì ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ. một loạt các câu hỏi tu từ:

      “mình đi có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ những mây cùng mù?mình về có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối mối thù nặng vai?mình về rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để giàmình đi có nhớ những NHàHắT HIU LAU XAM, ậM đà Lòng Son

      Ý thơ tố hữu ở đây gợi nhắc ta nghĩ đến lời thơ quang dũng trong “tràng giang”: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. tố hữu tả thực ể từ đó khắc họa thiên nhiên dữii, sựt vất vả gian lao của with người còn quang dũng lại lựa chọn cach niói sự lãng mạn ể đ dẫu có những cách thể hiện khác nhau nhưng cả hai nhà thơ đều khắc họa thành công và cảm động cái gian khó, nhọc nhằn của người cách mạng ở buổi chiều kháng chiến.nhân vật trữ tình nhớ về thiên nhiên, nhớ đến khung cảnh núi rừng việt bắc trong những ngày kháng chiến gian lao với “mưa nguồn”, “suối lũ”, “mây mù”, “trám bùi”, “măng mai”. bên cạnh đó, trong tâm trí nhân vật trữ tình còn nhắc nhớ về những ân tình ậm đà trong khó khăn gian khổ, nhớ ến quãng hong thờ

      những tình cảm nhớ thương diết, sự trân trọng nồng nàn người can bộ cácch mạng there . nhà thể thể hiấn rất khéo léo và tinh tế trong từng câu thơ, hình ảnh của đoạn thơ thứ ba của tác phẩm “việt bắc”.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 6

      tố hữu là nhà thơ tiêu biểu nhất của nền thơ cach mạng việt nam thế không những nhiều vềng lượng bài viết mà tốu còn cons kiện lịch sửng ại của ấ bài thơ việt bắc là tác phẩm xuất sắc làm tròn nhiệm vụ ấy. tình cảm luyến lưu, bịn rịn của người đi, kẻ ở thắm thiết qua lời dặn dò thiết tha ở khổ thơ 3 của bài thơ.

      nếu ở khổ 1 và 2 là lời của người đi thì khổ thơ 3 là lời dặn dò của người ở lại. nhân dân việt bắc vẫn một lòng sắt son với cách mạng, thiết tha gửi lời đinh ninh:

      “Mình đi Co NHớ NữNG NGàymưa nguồn suối lũ những mây cùng mùmình vềco nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối nặng đ đnh về, rong nhớ nhớ những những nh ữ >

      Ở khổ thơ này, người ở lại nhắc lại những kỉ niệm về thiên nhiên con người và cuộc kháng chiến nơi rừng nú bi vi᯻t. cụm từ “mình đi, mình về” và điệp từ “nhớ” ược lập lại nhiều lần tại nên âm hưởng thơ trùng điệp, khắc sâu thêm những kỉ niệm không the đ niệp, khắc sâu thêm những kỉ niệm không thô nàng điệp, khắc sâu thêm những kỉ niệm không thông điệp, khắc sâu thêm những kỉ niệm không th ể nàn. hàng loạt những câu hỏi tu từ trong đoạn thơ đã diễn tả tình cảm tha thiết của người việt bắc dành cho cán bộ về xuôi:

      “mình đi có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”.

      người ở lại nhắc tới những ngày kháng chiến đấu ở việt bắc là những ngày biết bao gian lao vất vả. hình ảnh “mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” vừa nói lên những cái thiên nhiên khắc nghiệt mang nét đặc trưng riêng của việt bắc, vừa nói lên giai đoạn kháng chiến phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Đó là những gian truân của người ở lại và những người ra đi đã từng trải qua, từng thấm thíaa trên mảnh ất việt bắc suốt cuộc trường kì khang chiến.

      câu thơ “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” ngắt nhịp 4/4 với hai vế tiểu đối tạo nên một cấu trúc hài hoà. Ý th diễn tả cuộc sống kháng chiến vô cùng gian khổ và thiếu thốn. thế nhưng, giữa cai nghèo khổ và cơc ấy, nhân dân việt bắc vẫn một lòng thủy chung, lúc nào cũng kề vai canh c cang can bộ cach mạnh chi ấ ấu ấu ấu va

      hình ảnh thơ như một biểu tượng về sự đồng lòng, đoàn kết và tinh thần đồng cam cộng khổ giữa quần chúng kháng bếm. cụm từ “mối thù nặng vai” thể hiện cách dùng từ độc đáo của tố hữu. tac giả đã biến cai cảm xúc vốn trừu tượng thành cai cụ thể có thể cân đo bằng sức nặng ểt biểu ạt lòng căm thù rất lớn với kẻ thù xâm lược.

      trong tâm trạng lưu luyến khi chia xa, người ở lại tiếp tục gợi nhắc những kỉm niệm một thời đã từng gắn bó, ồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi:

      “mình đi có nhớ những nhàhắt hiu lau xám đậm đà lòng son”

      câu thơ miêu tả tình cảm chân thành, mộc mạc của nhân dân việt bắc với cách mạng qua hai vế tiểu đối hắt hiu lau xàm và đĺ᭭”. cuộc sống càng gian khổ khó nhọc bao nhiêu thì nhân dân việt bắc lại hết lòng thủy chung bấy nhiêu. vì ân tình quá sâu nặng cho nên khi người cán bộ kháng chiến về xuôi, dường như cả núi rừng việt bắc cũng trở nên hoang vạh qu. núi rừng cũng hụt hẫng một nỗi nhớ khôn nguôi:

      “mình về rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già”

      trám và măng là những món ăn thường nhật của bộ đội ở chiến khu. Đó cũng là đặc sản của núi rừng việt bắc. phép hoán dụ trong câu thơ “mình về, rừng núi nhớ ai” gợi nhiều cảm xúc động. cán bộ về xuôi rồi, trám không ai hái để rụng khắp rừng, măng không ai ăn để già khắp núi. Đại từ phiếm chỉ “ai” trong “nhớ ai” làm cho nỗi nhớ của người việt bắc càng thêm tha thiết.

      người ở lại tiếp tục gợi nhắc kỷ niệm về cuộc kháng chiến. Đó là nhắc tới chiến khu việt bắc gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử cách mạng việt nam.

      “mình về còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật thuở còn việt minhmình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình, cây đa”

      việt bắc không chỉ có vai trò quan trọng kháng chiến chống pháp mà cả trong cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng tám trước đó. Việt bắc từng là nơi diễn ra những sự kiện chynh trị qua trọng khi lực lượng cach mạng còn non trẻ nhưng lại có tính chất quyết ịnh mọi thắng lợi cho cú ộc cc. Địa danh “tân trào”, “hồng thái”, “mái đình”, “cây đa” đã trở thành nhân chứng lịch sử cho thời kỳ vất vả nhưng hào hùng củt cách.

      Ở câu thơ “mình đi, minh có nhớ mình” có đến ba từ “mình” quyện vào nhau trong câu thơ 6 chữ. từ “mình” thứ nhất và thứ hai dùng để chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình” thứ ba là một từ đa nghĩa.

      nếu hiểu “mình” là người việt bắc – ại từ nhân xưng ngôi thứ hai – thì câu thơ mang hàm ý: can bộ về xuôi, về hà nội không biết can người ở lại hay không?

      nếu hiểu “mình” chynh là cán bộ kháng chiến – ại từ nhân xưng ngôi thứ nhất – thì câu thơ lại có ý nghĩa: cán bộ về ề xui bộ có còn nhớ đến quá khứ của bản thân nhớ những năm tháng chiến đấu gian khổ vì lý tưởng cao đẹp và độc lẻd ᧙nâng c? với cách hiểu thứ hai này người ở lại đã đặt ra một vấn đề mang tính thời sự: đừng ngủ quên trên chiến thắng; đừng quên đi quá khứ hào hùng của dân tộc suốt một thời kỳ kháng chiến gian khổ, hào hùng.

      chữ “mình” ở đây còn được hiểu theo nghĩa bao hàm cả người việt bắc và người cán bộ kháng chiến. Ý thơ nhắc nhở người ra đi đừng quên những ân tình sâu nặng, đã từng gắn bó keo sơn trong quá khứ. mỗi kỉ niệm ược nhắc lại ều mang ý nghĩa lịch sử rất sâu sắc mà cốt lõi là: việt bắc là cội nguồn, ỡ quê ng h; việt bắc là nơi sinh ra lực lượng cách mạng và nơi bắc đầu của mọi thắng lợi. Ý thể thể hiện lòng biết ơn của tác giả và hình ảnh thủy chung với cách mạng.

      đoạn thơ ngắn chỉ với 12 câu thơ lục bát, nhưng nhà thơ đã sử dụng tới tám từ “mình”, bảy từ “nhớ” và hai cập từ “mình đi, mình về” lặp đ một điệp khúc. Đoạn thơ sử dụng ngôn ngữ mộc mạc giản dị, ý thơ cân xứng, hài hòa. cộng với giọng điệu thơ du dương, ngọt ngào, tâm tình như lời ca dao, bộc lộ chân thành tình cảm sâu nặng của người ở lại và người ra đi. Đoạn thơ đã cho thấy “việt bắc” chính là khúc tình ca về cách mạng về cuộc sống và con người kháng chiến.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 7

      như xuân diệu đã nhận ịnh rằng, “việt bắc là ỉnh thơ cao nhất mà tố hữu đã bước lên thơ trữ tình cach mạng Trong nền văn học việt nam với ời lính, với sự nghiệp giải phóng ất nước.tác vào tháng 10/1954.

      sau khi cơ quan trung ương của ảng và nhà nước rời khỏi căn cứ ịa việt bắc quay trở về hà nội, từ những tâ tình cảm của tac giả, ô bạch ngay những ngày tháng kỉ niệm giữa “ta” và “mình”

      “mình đi có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ những mây cùng mùmình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối thù</ vai

      trải qua cùng nhau với biết bao khó khăn gian khổ, càng giúp cho tình cảm đôi ta trở nên khăng khít gắn bó hơn. chính vì thế, tâm trạng quan tâm lo lắng của người ở lại khi bày tỏ lo sợ người ra đi sẽ nhanh chóng quên đi những kỉ niệm. trở về với chốn phồn hoa đô thị, “mình”- người lynh cán bộ liệu còn nhớ tới “mưa nguồn suối lũ” hay “mây cùng mù”. vĩ mây mù giăng lối, đâu còn chiến khu xưa cũ nơi chúng ta đã cùng kề vai sát cánh chiến ấu. “Miếng cơm chấm muối” – dẫu cuuộc sống co khó khó, vất vất.

      nối tiếp dòng chảy cảm xúc, tố hữu bộc bạch những tâm tư ấy qua những áng thơ sau:

      “mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già”

      nhà thơ tiếp tục sử dụng biện pháp hoán dụ “rừng núi nhớ ai” – trong khi ấy chynh là hình ảnh của người ở lại đâơi ở lại đâơi cụ hồ. mình về sao khiến cả vật cả người trở nên trống trải, chắc con thiết tha làm gì nữa. NHữNG MÓN ăN thường nhật của bộ ội ta qua mười năm khang chiến là tram bùi, mĂng mai giờ đy cũng chẳng còn dịp ểt xuất hiện mâm cơm của người n.

      Ôi, biết bao câu hỏi trong lòng cứ thế tuôn trào dồn dập:

      “mình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, ậm đà lòng sonmình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thá đ đ đ đ.

      cụm từ “nhớ những nhà” là hình ảnh ẩn dụ gợi cho người ọc cảm nhận ược tâm trạng băn kho: liệu rằng cán bộco nhớng khóm đy thì nhớ can bộ nhiều lắm. ấy, vẫn có tấm lòng sắt are của with người luôn tràn ầy ấm ap Áp tình thương. non nơi này vẫn ợi người ng ng ng ới ới ới ”i ậi ậi ậi ta vẫn luôn cạnh nhau.những địa danh lịch sử hào hùng như “tân trào hồng thái” năm nào luôn hiện hữu tro. Đi đu cũng nhớ vềi nguồn dân tộc, nhớ vềi đã nuôi dưỡng, sẻ chia biết bao niềm vui nỗi buồn là đuều người dân việt bắc hi vọng ccán bộ c c c cc

      Đặc biệt, kết thúc đoạn thứ ba, tố hữu nhắc tới ba từ mình nghe thật tha thiết và chân thành. từ “mình” đầu tiên và thứ hai để chỉ người lính cán bộ, còn từ còn lại để nhắc chung tới toàn thể nhân dân. ta phải biết rằng, dân và ta đều hòa chung làm một khi tình cảm của chúng ta đều hướng về nhau. những chiến thắng vang dội mà ta đã cùng nhau đạt được phải luôn được lưu truyền, đó cũng là một lời mà nhân dân muốn nhắc các anh không được ngủ quên trên chiến thắng, không được phản bội lại những tâm tình, lời hứa mà các anh đã để lại nơi đây. việt bắc chính là cái nôi nuôi dưỡng cách mạng, là nguồn động viên lớn lao cho các anh trong thời kỳ làm cách mạng. bởi vậy, những lời người ở lại muốn nhắc nhở tới người về xuôi lại càng thắm thiết sâu sắc.

      12 câu thơ trong khổ ba đã kết thúc trong những lời nhắc nhở, kỷ niệm chân thành. tố hữu đã khéo léo lồng ghép những tâm tư tình cảm của đôi bên vào nhịp thơ 2/2-4/4 ều ặn, khiến cho nhịp thơ ng ồng “p>

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 8

      tố hữu là một nhà thơ lớn của dân tộc, cuộc ôi ông gắn bó với cach mạng, thơ văn ông gắn bó với những sự kiện lịch sử hào hùng của kháng chiến. bởi thế mà khi nhắc đến tố hữu người ta thường nghĩ về một nhà thơ yêu nước, giàu nhiệt huyết và lý tưởng. Điểm độc đáo trong thơ tố hữu là thơ ông mang phong cách trữ tình, chính trị.

      bài thơ việt bắc là một trong những thành công lớn trong sự nghiệp thơ văn yêu nước của tố hữu. tac pHẩm ược ra ời vào năm 1954, sau ngày miền bắc giải phony, hòa bình lập lại, nhà thơ cùng trung ương ảng và chính pHủ trở về miền xuôi, tạmiệt ng. với thể thơ dân tộc c cùng lối viết nhẹ nhàng mà diết ân tình, việt bắc như một khúnc tâm tình ầy thương nhớ của người cach mạng với with ng v ol v ol và n n. những tình cảm thấy thiết mà nhân dân dành cho cán bộ, của cán bộ dành cho nhân dân như hòa quyện vào từng lời thơ. 12 câu thơ đầu của khổ 3 tác phẩm đã thể hiện sâu sắc nhất yêu thương ấy.

      “mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mưamình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối

      lối xưng hô “mình- ta” thường được dùng nhiều trong ca dao, dân ca việt để thể hiện sự thắm thiết trong tình cảm cờa con iư. Ở đây, tác giả cũng đã vận dụng lối xưng hô ấy vào bài thơ tạo sức gần gũi, ân tình của người đi, kẻ ở. tiếng “mình” cất lên là chứa chan sự yêu thương trong đó, thật quen thuộc, thật gần gũi biết bao. những câu hỏi vờ như có chút trách móc lại vô cùng ngọt ngào pha chút phân vân, lo lắng của lứa đôi: không biết mình ồi rồn n hcón nh? mình có nhớ chăng những ngày cùng nhân dân trải qua vất vả, khắc nghiệt của thời tiết, thiên nhiên để chiến đấu? mình có nhớ nơi chiến khu yêu dấu vẫn còn đó bóng dáng con người nơi đây đợi chờ, quyến luyến hay những bữa cơmnikhm chấu cm trong trong? nhịp thơ 2/4; 2/2/4 nhịp nhàng, đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại. nỗi nhớ thương người cách mạng càng đong đầy thì những kỉ niệm của buổi năm xưa càng trào dâng xúc động, bằng biện pháp liệt kê quen thuộc trong nghệ thuật, tác giả đã gợi lại những câu chuyện hành quân cùng nhân dân việt bắc. Đó là nơi tiền tuyến mây mù, suối lũ, đầy rẫy những thách thức, hiểm nguy dân cùng người chiến đấu, chẳng hề sợn.hợn.hề Đó là những bữa cơm nghèo san sẻ cho nhau miếng cơm chấm muối đầy ấm áp. Đó là mối thù chung của nhân dân và cán bộ, là mối thù chung của dân tộc khi lũ giặc xâm lăng tàn nhẫn đến đáng sợ. Gánh nặng chung trên vai là gánh nặng quân thù, cach mạng cùng nhân dân hòa trong tinh thần chung, dũng cảm bước vào cuộc chiến ấu ểểu.ết c g khăn vất vả mà trái lại ta cảm nhận ược cảm xúc tự hào của người ở lại. họ tự hào vì những tháng ngày anh dũng chiến chiến, về những hành trình vượt khó, mình và ta c cuar >

      sau khi gợi lại những kỉ niệm ngày nào, nhân dân tiếp tục bày tỏ những tình cảm chân thành, nỗi lưu luyến với ng>

      “mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già”

      lối xưng hô “mình”, “ai” thật độc đáo, chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi. “rừng núi” là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu việt bắc. các cán bộ đã trở về nơi thủ đô của phồn hoa gió mát, còn nhớ chăng chốn núi rừng đại ngàn nắng gió không? NHữNG với người ở lại vẫn sắt are nỗi “nhớ” tha, nỗi nhớ tận sâu trong lòng, thấm trong từng cảnh vật nơi đy: rừng nou, tram bùi, mĂng mai … , thắm thiết, đầy xúc động.

      nỗi nhớ càng trào dâng khi nGhĩ về người đi, nhân dân không thể nguôi nỗi lo sợ rằng ai đó sẽ lãng quên đi “người ở lại” mà cất tiếng hỏi han:

      “mình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng sonmình về, có nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt minh.”

      tác giả chọn hình ảnh lau xám hắt hiu như một đặc trưng riêng của thiên nhiên việt bắc để hỏi về tình cảm màưngd chomà m.ngd người ra đi có còn nhớ chăng những ngôi nhà thấp thoáng sau rặng lau, thấp thoáng giữa núi rừng hùng vĩ. người ra đi có nhớ chăng những tình cảm ấm áp, đậm đà của người ở lại ? còn với riêng nhân dân việt bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa.

      Đoạn thơ kết thúc bằng việc gợi lại những sự kiện lịch sử đáng tự hào của cán bộ và nhân dân:

      “mình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình, cây đa.”

      hai câu thơ có 14 tiếng thôi nhưng “mình” chiếm đến 3 tiếng đã cho thấy được sự hòa quyện giữa nhân dân với cán bộ. dường như không con là sự phân biệt rạch ròi “mình”, “ta” nữa mà là sự thấu hiểu, hài hoà vào nhau. Mình- người đi, mình- người ở lại, còn nhớ chăng những nơi đã cùng nhau chiến ấu, còn nhớ chăng những ịa danh nơi diễn ra nhữc ngo ngo “hồng that this” không? Đó là câu hỏi nhưng cũng hàm chứa một lời nhắc nhở ân tình rằng ừng bao giờ lãng quên đi quá khứ nghĩa tình, những tình cảm thủy che -chá Ừng bao giờ quên nhắc nhở những hy sinh, mất mát đã trải qua ể ể sống có nhiệm với hôm nay, không ược ủ n. Đừng bao giờ phản bội quá khứ hào hùng của lịch sử chúng ta.

      12 câu thơ lục bát không phải là quá nhiều nhưng ghi vào lòng người biết bao tình cảm tốt đẹp, tình cảm giữa người chiến sĩ cách mạng và người đồng bào việt bắc thật đáng quý, đó không chỉ là tình quân dân mà con là tình cảm gắn bó thân thương, đáng trân trọng.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 9

      bài việt bắc là ỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác thơ của tố hữu nói riêng, của thơ kháng chiến chống phán chung.có thế nói, ệtà việt, cakhúc l bủa tình sâu nặng, thủy chung của nhà thơ đối với căn cứ địa cách mạng cả nước. Điều này càng được khắc họa rõ nét hơn trong khổ thơ:

      mình đi,có nhớ những ngày.tân trào, hồng thái, mái đình, cây đa ?

      việt bắc là tac pHẩm trường thiên, dài 150 dòng, ược tố hữu viết vào that ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể gio. nắng ba đình .bao trùm đoạn thơ là một niềm hoài niệm nhớ thương về những năm thang ở chiến khu việt bắc, là nỗi nhớ da diết, tâm trạng bâng khuâng, lưu lưu lưU kháng chiến.

      mở đầu đoạn thơ là hàng loạt câu hỏi rất ngọt ngào:

      mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ,những mây cùng mưamình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối

      va n

      ở khổ thơ, xuất hiện một loạt cụm từco nhớ, điều này gợi cho ta cảm nhận ược tâm trạng của người ở lại – một tâm trạng quan tâm, what LắNG khôôôôitor còn nhn nhớ Để cho người ở lại hỏi là vì nhà thơ muốn khơi gợi lại những ngày kháng chiến gian khổ. nhớ thiên nhiên việt bắc mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù , câu thơ đã đặc tả được cảnh thiên nhiên hoang sơ, thời tiết khắc nghiệt nơi núi rừng việt bắc, tuy khung cảnh có chút ảm đạm nhưng vẫn mang đậm chất trữ tình, thơ mộng, phóng khoáng và hùng vĩ. Ngoài việc phải ối mặt với sự khắc nghiệt, khó khĂn của thiên nhiên, mình và ta ta còn pHải ối diện với cuộc sống thiếu thốn, ầy gian khổ miếng cơm m. Hình ảnh hoán dụ mối thù nặng vai, gợi liên tưởng ến mối thù sâu nặng của nhân dân ối với những kẻ cướp nước, những kẻ đan tâm bán nước ta cho giặc. quis dân cuộc sống hạnh phúc,ấm no. nghệ thuật tiểu ối kết hợp với cách ngắt nhịp 2/2 – 4/4 ều ặn khiến cho câu thơ trở nhn nhịp nhàng, cân ối, ỿ c theng thƺ

      p>

      tiếp mạch cảm xúc, vẫn là những lời hỏi của việt bắc nhưng ẩn chứa trong vần thơ lại là lời bộc bạch tâm sự của người ở lại, bày tỏ tình c c c c c c c c c c c c

      mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già

      tố hữu đã sử dụng biện phap háán dụ rừng ni nhớ ai, rừng noui chính là hình ảnh người ở lại, còn ại từ ai là chỉ người can bộ về xuôi, nhằm nhấm nhấ diết của nhân dân việt bắc đối với những người kháng chiến, với Đảng và chính phủ. Thiên nhiên và with người việt bắc nhớ can bộ về xuôi nhiều ến mức tram bùi ể rụng, măng mai ểể già, tract bùi và mĂng mai là hai món Ăn thường nh nh ểt ột ột ột ột ột ột ột ột ột ột ột ột ột đồng thời cũng là đặc sản của thiên nhiên việt bắc. mình về khiến núi rừng việt bắc bỗng trở nên trống vắng, buồn bã đến lạ thường, ngay cả khi trám bùi, măng mai mà cũng hái thkhu ng. người ở lại đã bộc lộ tình cảm của mình thật chân thành và tha thiết.

      nhân dân việt bắc vẫn tiếp tục hỏi, nhưng ở đoạn thơ này lời hỏi ược nhấn mạnh hơn, thể hển cụ và rõ ràng hơn: “warm bộ về xuôic “

      mình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng sonmình về, có nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt minh.

      cụm từ nhớ những nhà – biện phap háán dụ – gợi cho ta cảm nhận ược tâm trạng lo lắng không biết rằng: can bộc co -nhớng người dân việt bắc ha không? Chứ nhân dân việt bắc nhớ can bộ nhiều lắm, nhớ ến nỗi hắt hi lau xám.từ lay hắt hiu kết hợp với hình ảnh ặc trưng của thiên nhiên việt bắc lau xác lau xán xán x im lặng nơi núi rừng. nhưng đối lập với khung cảnh ấy là tấm lòng son, tấm lòng ấm áp và chân thành của with người việt bắc. ngoài ra, nhân dân việt bắc còn muốn biết thêm rằng: cán bộ về xuôi có nhớ núi non, nhớ thiên nhiên việt bắc hùng vĩ hay không? có nhớ khoảng thời gian cùng nhau kháng nhật, thuở còn việt minh hay không ? chính nghĩa tình của đồng bào việt bắc đối với bộ đội, với cách mạng; sự ồng cảm c cùng san sẻ mọi gian khổ, niềm vui, c cùng gánh vac nhiệm vụ nặng nề, khó khĂn làm choc việt bắc – quê hương của cach mạng, .

      kết lại đoạn thơ là nỗi nhớ về những địa danh lịch sử:

      mình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình, cây đa.

      chỉ với hai câu thơ, nhưng tác giả đã gửi gắm rất nhiều tình cảm, ẩn chứa rất nhiều điều; đặc biệt là ở câu thơ sáu chữ có đến ba từ mình quyện vào nhau nghe thật tha thiết và chân thành. từ mình thứ nhất và thứ hai được dùng để chỉ người cán bộ về xuôi, with từ mình thứ ba ta có thể hiểu theo nhiều cách. NếU hiểu Theo NGHĩA RộNG, Mình Là việt bắc- ại từ nhân xưng ngôi thứ hai – thì câu thơ mang hàm ý: can bộ về xuôi, về hà nội không biết ở lại không? Ở NGHĩA HẹP HơN, Mình Chynh Là Cán Bộ Về xuôi – ại từ nhân xưng ngôi thứ nhất – khiến ch go câu thơ ược hi thet một ngha khác: can bộ về xuôy, can kh ôt thet thet thet thet thet có còn nhớ ến quá khứ của bản the, nhớ những năm tháng chiến ấu gian khổ vì lý tưởng cao ẹp, vì ộc lập tự do của dân? Với cach hiểu thứ hai này, người ở lại đã ặt ra một vấn ề có tíh thời sự, sợng mọi người sẽ ngủ quên trên chiến thắng, quên đi qua khứ hào hùng củ đẹp của bản thân. nhà thơ tố hữu đã hình thung trước ược diễn biến tâm lý của with người sau chiến thắng, đây quả là câu thơ mang tíh trừu tượng và triết lý sâu sắc.

      tân trào, hồng thái, mái đình, cây đa.

      ở câu thơ cuối trong khổ ba, người ở lại nhắc ến hai ịa danh nổi tiếng gắn liền với hai sự kiện quan trọng Ỻ ệ ững di Địa điểm thứ nhất: sự kiện cây đa tân trào (12/1944), đây là nơi đội việt nam tuyên truyền giải phóng quân làm lễ xuất phát, lúc đầu chỉ với mấy chục thành viên nhưng sau đó trở thành đội quân việt nam -lực lượng chủ chốt đã làm nên chiến thắng ngày hôm nay. còn địa điểm thứ hai là tại đình hồng thái, nơi bác đã chủ trì cuộc họp (8/1945) quyết định làm cuộc cách mạng tháng; chính nhờ quyết định sáng suốt này mà cuộc kháng chiến chống pháp đã thành công vang dội,có thể giành lại độc lập tự do cho. tố hữu lồng hai ịa danh lịch sử vào trong câu thơmm nhấn mạnh câu hỏi của người ở lại, ồng thời còn là lời nhắc nhở nhẹ nhàng: không biết rằng rằng cách mạng, là nguồn nuôi dưỡng cách mạng hay không? và liệu rằng cán bộ về xuôi có còn thủy chung, gắn bó với việt bắc như xưa không hay là đã thay lòng đổi dạ ?

      chỉ với 12 câu thơ trong khổ 3 của bài việt bắc, tố hữu đã ưa ta vào thế giới của hoài niệm và kỷ niệm, vào một thế giới êm ái, ngọt ngào, du dươm ĩm. cái hay nhất trong khổ thơ chính là tố hữu đã sử dụng rất khéo léo và đặc sắc hai cụm từ đối lập mình đi – mình về. Thông thường, đi v ề là chỉ hai hướng trai ngược nhau, nhưng ở trong khổ thơ này thì mình đi – mình về ều chỉt hướng là về xuôi, về hà nội. với lối điệp cấu trúc kết hợp nhịp thơ 2/2/2 – 4/4 ều ặn, khiến cho âm điệu thơ trở nên nhịp nhàng, cân xứng chang gihð tình – chính trị của tố hữu.

      “giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc” của tố hữu đã gél phần tạo viự công chot bh NHữNG chi tiết về ang sáng và tình người, từ miếng cơm chấm muối, tram bùi, măng mai, more , ga ờt, ga ờt, ga ờt, ga ờtm ờt, gaht, gaht, gaht, gahtg. trong lòng nhà thơ và trong tâm trí của người dân việt bắc, của những cán bộ về xuôi.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 10

      Đặng thai mai đã từng khẳng định: “với tố hữu, thơ là vũ khí đấu tranh cách mạng. Ðó chính là đặc sắc và cũng là bí quyết độc đáo của tố hữu trong thơ ca”. Ể rồi ọc những dòng thơ ấy, hoài thanh cũng thốt lên: “một tiếng nói yêu thương luôn luôn chan hòa ánh sáng, tự nó cũng là ánh sán, l một khác, kể cả những lúc chỉ là sự im lặng giữa các dòng thơ. Đến với đoạn 3 của bài thơ việt bắc của tố hữu ta sẽ cảm nhận được sâu sắc về cuộc sống kháng chiến

      mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? mình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối thùng vai? mình v v vh v, rừng ụng ụng ăng n. giàmình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, ậm đà lòng sonmình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt đ ì ì ì ì ì ì ì ì ì ì

      việt bắc là tac pHẩm trường thiên, dài 150 dòng, ược tố hữu viết vào that ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể gio. nắng ba đình .bao trùm đoạn thơ là một niềm hoài niệm nhớ thương về những năm thang ở chiến khu việt bắc, là nỗi nhớ da diết, tâm trạng bâng khuâng, lưu lưu lưU kháng chiến.

      những câu hỏi tos từ là sự nhắc nhớ ầy ân tình, mang dáng dấp những câu ối đá quen thuộc của ca dao Giao duynn, của những eg tố hữu mượn câu hat tình yêu đôi lứa ngày xưa ể nói ến một tình cảm rộng lớn hơn: tình ồng bào quân dân, mượn cai riêng ể nói ếng. bởi vậy, những câu thơ “việt bắc” dẫu có tinh thần chính trị mà không hề khô khan, “chính trị mà rất đỗi trữ tình” như cách Ƨanó hình ảnh “mưa nguồn suối lũ” đã gợi liên tưởng nhớ về những quán ngữ dân gian như “mưa rừng gió”, “chớp bể mƺn m.hi nguồn” k hình ảnh “những mây cùng mù” gợi ra một không gian xa xôi, mịt mờ rất riêng của một vùng thâm sơn cùng cốc. hình ảnh “miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai” đã khắc họa chân thực hoàn cảnh kháng chiến và nhiệm vụ kháng chiến.

      biện phap háán dụ “rừng no có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có có . thiên nhiên và con người việt bắc nhớ cán bộ về xuôi nhiều đến mức “trám bùi để rụng”, “măng mai để già”. “Tram bùi” và “măng mai” là những ặc sản việt bắc xuất hiện trong bữa Ăn của bội ội, của can bộ kháng chiến “tram bùi ể rụng Mai ể ể ể ể ể ể người việt bắc chỉ nghèo vềt chất chứ không nghèo về tình cảm. chiến của người dân nơi đy.

      nhân dân việt bắc vẫn tiếp tục hỏi, nhưng ở đoạn thơ này lời hỏi ược nhấn mạnh hơn, thể hiện cụ thể và rõ ràng hơn: can bộ về xuôi những năm tháng cùng nhau kháng chiến hay không?

      “mình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt minhmình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình cây?”

      đa?”

      một loạt các mốc thời gian và ịa danh ược liệt kê: “kháng nhật”, “thuở còn việt minh”, “tân trào, hồng thán” như đang tổng m. hết lhạ chúng không chỉ giản ơn là những ịa danh vô cảm trên bàn ổ ịa lí mà mỗi tên gọi ều là những kỉ nhm, những gian khổ, những chiếng mà mà quhận ânc ânc ânc âng mà quhận ânc ântn ểng mà quhận ânc ânc âng mà quhận ânc ântn ểng mà quhận ânc ântn ểng mà quhận ânc ântn ểng mà quhận ânc ântn ểng mà quhận ânc. cách mạng hào hùng, khó phai thời kháng nhật, khi hoạt động việt minh, kỷ niệm tại địa danh lịch sử tân trào hay người anh hùng cách mạm. Ại từ xưng hô “mình” nhà thơ tố hữu sửng xuyên suốt đoạn thơ there ệ ởn bó, tình cảm bềt, thm thiế đ ệ ởn. cach xưng hô đó còn gợi người ọc nGhĩ về những lời tâm tình thủ thân thành giữa quân và dân, giữa người cán bộ cach mạng với ồng bào việt ệtĩtĩcĩcĩcĩcĩcĩcĩcĩcĩcĩcĩcĩcĩc

      thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời và thơ còn là thơ nữa. những dòng thơ của tố hữu đã cho người ọc biết ược rất nhiều những khó khăn gian khổ của ồng bào việt bắc ắc thỺngá kh. giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc của tố hữu đã góp phần tạo nên thà. cng bn chop.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 11

      tố hữu được mệnh danh là nhà thơ trữ tình chính trị xuất sắc nhất của văn học việt nam. các tác phẩm thơ của ông có thể coi như bản lịch sử về thơ ghi chép lại những biến cố, những sự kiện trọng ại của ử. việt bắc là một trong vô số những bài thơ như vậy. Đặc biệt được thể hiện rất rõ qua khổ 3 bài thơ.

      Đến với đoạn 3 của bài thơ việt bắc của tố hữu ta sẽ cảm nhận được sâu sắc về cuộc sống kháng chiến

      mình đi, có nhớ những ngàymưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? mình về, có nhớ chiến khumiếng cơm chấm muối, mối thùng vai? mình v v vh v, rừng ụng ụng ăng n. giàmình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, ậm đà lòng sonmình về, còn nhớ núi nonnhớ khi kháng nhật, thuở còn việt đ ì ì ì ì ì ì ì ì ì ì

      Để cho việt bắc hỏi là một cách nhà thơ khơi gợi lại những ngày kháng chiến gian khổ. chỉ vài hình ảnh “mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” là khung cảnh rừng núi hiện lên ảm đạm trong những ngày đầu khnang. mình và ta đã từng chịu chung gian khổ “miếng cơm chấm muối”, đã cùng chung lưng đấu cật để chống kẻ thù chung “mối thù nặng vai”.

      vẫn còn là lời hỏi của việt bắc, nhưng tứ thơ chuyển:

      “mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng, măng mai để già.mình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”

      biện pháp tu từ nhân hoá “rừng núi nhớ ai” nói lên tình cảm thắm thiết của việt bắc với những người kháng chiến. mình về thì núi rừng việt bắc trống vắng “trám bùi để rụng, măng mai để già”. quả trám (trám xanh và trám đen) và măng mai là hai món ăn thường nhật của bộ đội và cán bộ kháng chiến. mượn cái thừa để nói cái thiếu, thật hay! hình thức ối lập giữa cái bên ngoài (hắt hiu lau xám) và bên trong (ậm đà lòng son) biểu hiện chân thật cuộc sống lam lũ, nghèo đà lòm>

      cuối lời việt bắc hỏi người về:

      “mình đi, mình có nhớ mìnhtân trào, hồng thái, mái đình cây đa?”

      giai điệu chính thứ hai của bài thơ xuất hiện: “mình đi, mình có nhớ mình”. nếu giai điệu một là đạo lí của dân tộc với tư tưởng ân nghĩa thì giai điệu hai là cách mạng. Việt bắc nhắn nhủ với người về là chẳng những “nhớ ta” mà còn phải “nhớ mình’, nói Theo Ngôn từ của tình yêu thì chẳng những phải “nhớ em” mà còn pHải cái “anh” mà hồi ở với em. ¡mình đã sống với ta mười lăm năm, tình nghĩa biết mấy, anh hùng biết mấy! mình với ta viết lên những trang sử oai hùng của dân tộc “tân trào, hồng thái, mái đình, cây đa”. bây giờ xa cách, mình về thành thị, nhớ đừng thay lòng đổi dạ với ta, mà cũng đừng thay lòng đổi dạ với chính mình:

      “mình về thành thị xa xôinhà cao, with thấy núi đồi nữa chăng?phố đông, with nhớ bản làngsáng đèn with nhớ mảnh trăng?”>

      r r ?

      Để cho việt bắc ướm hỏi dè chừng như vậy là một cách khéo léo nhà thơ tố hữu dự báo những diễn biến tư tðbng trong hoà. Đó là câu thơ hay nhất của bài thơ “việt bắc” mà cũng là một sáng tạo tuyệt vời của tố hữu.

      “mình đi, mình có nhớ mình”

      “việt bắc” là một kiệt tác của tố hữu mà cũng là kiệt tác của thơ ca cách mạng, thơ ca kháng chiến. bài thơ thể hiện tài hoa nhiều mặt của nhà thơ tố hữu. thể thơ lục bát được tác giả phô diễn những tình cảm, tư tưởng mới mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc. lối hát đối đáp tạo ra giai điệu phong phú cho bài thơ. nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng khéo léo.

      phân tích khổ 3 việt bắc – mẫu 12

      “trên đường ta về lại thủ đôcờ đỏ bay quanh tóc bạc bác hồ”

      (ta đi tới)

      sau hơn ba ngàn ngày khói lửa, thủ đô hà nội và miền bắc hoàn toàn giải phóng (10 – 1954). bài thơ “việt bắc” của tố hữu ra đời trong bối cảnh lịch sử hào hùng và vẻ vang ấy. mang tầm vóc một trường ca, với 150 câu thơ lục bát, bài thơ ca ngợi mối tình việt bắc, những kỉm niệm sâu sắc cảm ộng của người cán bộ kháng chiến ối với với với vớ thiết tha mặn nồng”.

      phần mở đầu bài “việt bắc” gồm có 20 câu thơ, là lời đưa tiễn của kẻ ở lại đối với người về, của “tai về”, của “tai về”. Đoạn thơ 8 câu dưới đây (từ câu 9 đến câu 16) nằm trong phần mở đầu bài thơ “việt bắc”:

      “mình đi, có nhớ những ngày…hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”…

      Đoạn thơ đầy ắp kỉ niệm về việt bắc, “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”, mà “ta” hỏi “mình đi, có nhớ”. hai chủ thể trữ tình, là người ở lại, là đồng bào việt bắc, là cô gái việt bắc, đang hát lời tiếng đưa “thiết tha bên”. “Mình” cũng là một chủ thể trữ tình phiếm chỉ, ước lệ, c cùng với “ta” tạo nên một cặp nhân vật trong giao duyên, ưa tiễn, đ đy là người can ếa tiễn, ở đy là người cán bán. . mỗi cặp lục bát nhắc lại một kỉ niệm về việt bắc. những chi tiết nghệ thuật vừa cụ thể, vừa mang ý nghĩa tượng trưng giàu sắc thái biểu cảm.

      các câu lục trong đoạn thơ là những câu hỏi từ nối tiếp xuất hiện, như nhắc nhở, như gợi nhớ gợi thương: “mình đi, with nhớNg ngày” … khu”…, “mình về, rừng núi nhớ ai”…, “mình đi, có nhớ những nhà”… Điệp ngữ “có nhớ” làm cho cảm xúc thơ lắng đọng, ọng gith thiết bồn chồn, ngọt ngào sâu lắng. hai tiếng “mình đi” và “mình về” ược luân phiên giao hoán, chuyển ổi, một cach diễn ạt biến Hóa, Sinh ộng, có giá trị gợi lên cảnh tiễn ư xuôi mỗi lúc một đi xa dần, nhưng trong lòng vẫn mang theo tiếng hát và nỗi nhớ.

      các câu bát trong đoạn thơ đều được tạo thành hai vế tiểu đối 4/4 cân xứng hài hòa. những kỉ niệm sâu sắc chứa chan ân tình ân nghĩa ối với kẻ ở, người về ược nhắc lại gợi lên bao nỗi niềm “bâng khuâng trong dạn bồn bước đc đc đc đ đC đ đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đC đ đ đC đC đC đC đC đC đ

      mình đi có nhớ “mưa nguồn suối lũ // những mây cùng mù”? cảnh mưa trắng nguồn, lũ ngập đầy suối, mây mù bao phủ núi rừng… là sự khắc nghiệt của thời tiết, của thiên nhict bn. mưa, lũ, mây, mù con mang ý nghĩa tượng trưng cho những gian khổ, thử thách mà quân và dân ta phải trải qua trong những năm dài máu lửa.

      mình về, có nhớ “miếng cơm chấm muối // mối thù nặng vai”? tố hữu đã lấy cái cụ thể “miếng cơm chấm muối” để nói lên cái trừu tượng: gian khổ thiếu thốn. “mối thù nặng vai” cũng là một hình ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù ối với quân xâm lược đè nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở nuôi dưỡng ý chí chiến ấu ể giải phony ất nước, giành lại tự do, hòa bìn bìn choc choc không bao giờ có thể quên “mối thù nặng vai” ấy.

      hỏi núi rừng “nhớ ai”, cũng là hỏi “mình về, có nhớ”. nghệ thuật nhân hóa và đại từ “ai” phiếm chỉ gợi lên bao man mác, bâng khuâng:

      “mình về, rừng núi nhớ aitrám bùi để rụng // măng mai để già”.

      trám bùi, măng mai là nguồn lương thực vô tận của núi rừng việt bắc để nuôi bộ đội đánh giặc trong những tháng ngày. hương vị núi rừng ấy tượng trưng cho mối tình việt bắc sâu nặng ân nghĩa. các từ ngữ: “để rụng”, “để già” thoáng chút bùi ngùi, cô đơn, thương nhớ.

      kỉ niệm thứ tư, ta hỏi “mình đi, có nhớ”:

      “mình đi, có nhớ những nhàhắt hiu lau xám // đậm đà lòng son”.

      hai câu thơ có hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. “những nhà” được nhà thơ nói đến là tất cả đồng bào của dân tộc việt bắc. “hắt hiu lau xám” là cảnh hoang vu hoang vắng của núi rừng, biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu thốn vật chất. tương phản với “hắt hiu lau xám” là “đậm đà lòng son”, một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng đẹp. Đẹp ở hình tượng và hay vì giàu sắc thái biểu cảm. qua thủ phap tương pHản, tố hữu ca ngợi ồng bào việt bắc tuy còn nghèo khổ, thiếu thốn nhưng giàu tình yêu nước, gắn bó thủy chung với cach mạng và kháng.

      c c cuaro với chữ “ta”, chữ “mình” xuất hiện với tần số cao trong bài “việt bắc” cũng như trong đoạn thơ này, đã tạo n. tố hữu đã vận dụng cách nói và cách thể hiện tình cảm của dân gian trong ca dao, dân ca một cách sáng tạo. tình cảm của cach mạng và khang chiến, tình việt bắc, tình lưu luyến của lứa đôi, của kẻ ở người về ược diễn tả cua hai tiếng “mình – ta” ấy.

      trong 9 năm kháng chiến chống pháp, tố hữu đã sống và hoạt ộng tại việt bắc, đã cùng ồng chí, ồng bào, bộ ội trải quang th. lời đưa tiễn thiết tha, sâu lắng, bồi hồi trong lòng kẻ ở người về. cảm xúc ấy là tiếng lòng của “mình – ta” cũng là tiếng lòng của nhà thơ.

      “thơ là tiếng lòng trang trải”. “việt bắc” là tiếng lòng trang trải của người cán bộ kháng chiến với bao “ân tình thủy chung”.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *