Soạn bài Luật thơ Soạn văn 12 tập 1 tuần 8 (trang 101)

Dưới đây là danh sách Soạn bài luật thơ lớp 12 hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

các tác phẩm thơ ca được sáng tác theo luật thơ. mỗi thể thơ sẽ có luật thơ khác nhau. hôm no, download.vn sẽ cung cấp tài liệu soạn văn 12: luật thơ.

tài liệu này sẽ cung cấp một số kiến ​​​​thức hữu ích cho các bạn học sinh lớp 12 sẽ có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đầy. mời tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.

soạn bài luật thơ – mẫu 1

me. khái quát về luật thơ

1.

– Luật thơ lànn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng (chữ), cach hiệp vần, pHép hài thanh, ngắt nhịp… trong cac thể ượ ược khái quát theo những ki ki kiểu mẫt>

– các thể thơ việt nam chia thành ba nhóm chính:

  • các thể thơ dân tộc gồm lục bát, song that lục bát, hát nói.
  • các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
  • các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi…
  • 2. sự hình thành luật thơ cũng như sự vay mượn, mô pHỏng và cach tân các thể thề ơu phải dựa trên các ặc trưng ngữm của tiếng có vai trò quan trọng nhất.

    – tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu dòng thơ, bài thơ. tiếng gồm 3 phần: phụ âm đầu, vần và thanh điệu. tên gọi thể thơ được căn cứ vào số tiếng ở các dòng thơ.

    – vần thơ là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau.

    – sự luân phiên đối xứng và hài hòa của các thành bằng trắc tạo nên nhạc điệu thơ.

    – số tiếng chẵn hoặc lẻ ở vế cuối dòng thơ tạo nên nhịp thơ chẵn lẻ.

    ii. một số thể thơ truyền thống

    1. thể lục bát (còn gọi là sáu – tám)

    – số tiếng: mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng (dòng lục: 6 tiếng, dòng bát: 8 tiếng).

    – vần: hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

    – nhịp: nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2/4/6).

    – hài thanh: có sự đối xứng luân phiên b – t – b ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 ở dòng bat.

    2. the song that lục bát

    – số tiền: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên nhau.

    – vần: hiệp vần ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song that có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. giữa cặp song that và lục bát có vần liền.

    – nhịp 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.

    – hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắng) nhưng bukhông bắng. cặp lục bát thì đối xứng b – t chặt chẽ hơn (giống như ở lục bát)

    3. các thể ngũ ngôn Đường luật

    – gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng).

    – vần: 1 vần, gieo vần cách.

    – nhịp lẻ: 2/3

    – hài thanh: có sự luân phiên b – t hoặc niêm b – b, t – t ở tiếng thứ 2 và 4.

    4. các thể thất ngôn Đường luật

    – gồm thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 dòng) và thất ngôn bát cú (7 chữ 8 dòng).

    – vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.

    – nhịp; 4/3

    – hài thanh: tuân theo mô hình trong sgk.

    iii. các thể thơ hiện đại

    Các Thể Thơ Hiện ại rất đa dạng và pHong phú như năm chữ, bảy chữ, tá chữ, hỗn hợp…, chung vừa tiếp nối luật thơ Truyền thống, vừa có sự casc t.

    iv. luyện tập

    phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường lu:ấp> qua d

    a.

    trống tràng thành lung lay bóng nguyệt khói cam tuyền mờ mịt thức mây chín lần gươm báu trao tay nửa đêm truyền hịch định ngày chinht xuấ.

    (chinh phụ ngâm, Đoàn thị Điểm dịch)

    – cách gieo vần: cặp song thất có vần trắc ( nguyệt – mịt) , cặp lục bát có vần bằng ( tay – ngày), giữa cặp song thất lục bát cón vâm (y)

    – ngắt nhịp: cặp song thất là 3/4 , cặp lục bát là 2/2/2.

    -hai thanh:

    • song cặp thất: thanh bằng (thành – tuyền)
    • cặp lục bát: các tiếng 2, 4 và 6 theo mô hình b – t – b (lần – báu – tay/ đêm – hịch – ngày).
    • b.

      tiếng suối trong như tiếng hát xa trăng lồng cổ thụ, bong lồng hoa cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ chưa ngủ vì lo nỗi nưhớc.

      (cảnh khuya, hồ chí minh)

      – vần: vần chân (xa – nhà)

      – cách ngắt nhịp: 3/4

      – hài thanh: các tiếng 2, 4 và 6 tuân thủ theo mô hình:

      • t – b – t (suối – như – hát)
      • b – t – b (lồng – thụ – lồng)
      • b – t – b (khuya – vẽ – chưa)
      • t – b – t (ngủ – lo – nước)
      • soạn bài luật thơ – mẫu 2

        me. khái quát về luật thơ

        1.

        – Luật thơ lànn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng (chữ), cach hiệp vần, pHép hài thanh, ngắt nhịp… trong cac thể ượ ược khái quát theo những ki ki kiểu mẫt>

        – các thể thơ việt nam chia thành ba nhóm chính:

        • các thể thơ dân tộc
        • các thể thơ Đường luật
        • các thể thơ hiện đại
        • 2.

          – tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu dòng thơ, bài thơ.

          – vần thơ là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau.

          – sự luân phiên đối xứng và hài hòa của các thành bằng trắc tạo nên nhạc điệu thơ.

          – số tiếng chẵn hoặc lẻ ở vế cuối dòng thơ tạo nên nhịp thơ chẵn lẻ.

          ii. một số thể thơ truyền thống

          1. thể lục bát (còn gọi là sáu – tám)

          – số tiếng: mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng (dòng lục: 6 tiếng, dòng bát: 8 tiếng).

          – vần: hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

          – nhịp: nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2/4/6).

          – hài thanh: có sự đối xứng luân phiên b – t – b ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 ở dòng bat.

          2. the song that lục bát

          – số tiền: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên nhau.

          – vần: hiệp vần ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song that có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. giữa cặp song that và lục bát có vần liền.

          – nhịp 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.

          – hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắng) nhưng bukhông bắng. cặp lục bát thì đối xứng b – t chặt chẽ hơn (giống như ở lục bát)

          3. các thể ngũ ngôn Đường luật

          – gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng).

          – vần: 1 vần, gieo vần cách.

          – nhịp lẻ: 2/3

          – hài thanh: có sự luân phiên b – t hoặc niêm b – b, t – t ở tiếng thứ 2 và 4.

          4. các thể thất ngôn Đường luật

          – gồm thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 dòng) và thất ngôn bát cú (7 chữ 8 dòng).

          – vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.

          – nhịp; 4/3

          – hài thanh: tuân theo mô hình trong sgk.

          iii. các thể thơ hiện đại

          Các Thể Thơ Hiện ại rất đa dạng và pHong phú như năm chữ, bảy chữ, tá chữ, hỗn hợp…, chung vừa tiếp nối luật thơ Truyền thống, vừa có sự casc t.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *