Top 10 mẫu phân tích 8 câu đầu bài thơ Việt Bắc chọn lọc hay nhất

Phân tích khổ đầu bài thơ việt bắc

Qua bài viết này mvatoi.com.vn xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về Phân tích khổ đầu bài thơ việt bắc hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

tuyển chọn các mẫu phân tích đoạn 1 bài thơ việt bắc hay và đặc sắc nhất được bài viết tổng hợp một cách đầy. giúp các em học sinh trau dồi kiến ​​​​thức và sáng tạo trong việc phân tích bài thơ việt bắc 8 câu đầu. mời bạn theo dõi.

tham khảo thêm:

  • 8 best mẫu phân tích việt bắc nhớ gì như nhớ người yêu chọn lọc nhất
  • top 10 mẫu phân tích bức tranh tứ bình hay nhất đạt điểm cao
  • những bài văn mẫu: tính dân tộc qua bài thơ việt bắc lớp 12 hay nhất
  • dàn ý phân tích đoạn 1 việt bắc chi tiết

    i. mở bai

    – tố hữu là nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.

    – dẫn dắt tám câu thơ cần phân tích.

    ii. thanks bai

    1. bốn câu đầu: khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

    – khung cảnh chia tay bịn rịn giữa kẻ ở và người về.

    – cách xưng hô “mình – ta”: thân mật gần gũi như trong ca dao.

    – Điệp ngữ và kết cấu tu từ được lặp lại hai lần như khơi dậy bao kỉ niệm. hai câu hỏi đều hướng về nỗi nhớ, một nỗi nhớ về thời gian “mười lăm năm”, một nỗi nhớ về không gian: “sông, ngun>i”.

    => Đó là khoảng thời gian gắn bó biết bao kỉ niệm của người dân việt bắc với người lính

    2. bốn câu sau: tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn.

    – từ láy “bâng khuâng” thể hiện sự xao xuyến, “bồn chồn” thể hiện sự không yên tâm trong dạ, không nỡ rời bước.

    – hình ảnh “áo chàm” chỉ người dân việt bắc thân thương giản dị.

    – cử chỉ cầm tay nhau thay lời nói chứa đầy cảm xúc.

    – lời người ở lại nhắn gửi tới người ra đi: lời nhắn gửi ược thể hiện dưới hình thức những câu hỏi: nhớt bắc cội ngurồn carab

    – nghệ thuật:

    • liệt kê hàng loạt các kỉ niệm.
    • Ẩn dụ, nhân hóa: rừng núi nhớ ai.
    • Điệp từ “mình”.
    • cách ngắt nhịp 4/4 đều tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm.
    • => thiên nhiên, mảnh đất và con người việt bắc với biết bao tình nghĩa, ân tình, thủy chung.

      iii. kết bai

      Đánh giá chung về tám câu thơ đầu.

      Sơ đồ tư duy phân tích đoạn 1 Việt Bắc

      phân tích đoạn 1 việt bắc – mẫu 1

      tố hữu là một trong những thi sĩ trữ tình chính trị. vừa tham gia chiến đấu nên thơ ông dành rất nhiều tình cảm cho con người và lý tưởng sống của cách mạng việt nam. trong đó, tác phẩm “việt bắc” là bài thơ thấm đượm hồn thơ của tố hữu và là bản hùng ca về kháng chiến chống pháp.

      tac pHẩm ược viết nhân sự kiện cc cơ quan trung ương của ảng và chính phủi rồi chiến khu việt bắc ể về vơ đ đn ăn ă ° ghi lại mốc are ye thương, thể hiện tình cảm son sắt thủy chung của người đi và chiến khu việt bắc. cảnh chia ly bịn rịn ấy được khắc họa chân thực, sinh động và xúc động của 8 cầu thơ đầu:

      “Mình về mình Có nhớ ta mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng mình về mình CC NHớ Không nhìn cây nhớ ni nhìn sông nhớ nguồn tiếng ai tha thiết bên cồn b phân ly cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.”

      Theo Lịch sử việt nam, Thì Việt bắc là tên gọi chung của sáu tỉnh pHía bắc thời kHáng chiến chống phap, là cao bằng, bắc cạn, làng sơn, that nguy,. , ượ ượti -ượ ượng, thian. “cao – bắc – lạng – thái – tuyên – hà”. Đy là khu căn cứ ịa kháng chiến, ược ảng và chynh phủ th thnh lập từ năm 1940. Chineh ở nơi đây, nhân dân việt bắc và can bộ chiế đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ 1954.

      sau khi quân ta đánh bại quân giặc ể làm nên chiến thắng điện biên phủ vẻ vang, rúng ộng thế giới, thì ến tháng 10.1954, trung ƻỡng vàt cán. cảnh và người trong buổi chia ly có 1-0-2 ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho tác giả viết nên bài thơ “việt bắc” nổi tiếng.

      “mình về mình có nhớ ta mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn”

      mở đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng một câu hỏi tu từ mang âm hưởng ca dao: “mình về mình có nhớ ta”. “mình về” ở đây tiết lộ cho độc giả thấy hoàn cảnh để đưa đến nỗi niềm của người ở lại. Đó là đang tiễn người đi về nhà. chữ “mình” và “ta” được sắp xếp đứng cách xa nhau và chữ “nhớ” được đứng ở giữa. Điều đó thể hiện, dù mình và ta có cách xa nhau bao nhiêu thì vẫn nhớ mãi về nhau. nỗi nhớ ấy dựa trên 15 năm gắn bó thiết tha mặn nồng: “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. dường như, câu thơ mang dáng dấp nỗi nhớ trong thơ kiều: “mười lăm năm ấy biết bao là tình”. nhưng nếu như kiều là tình yêu thì ở đây là tình đồng chí, đồng bào trong một thời kháng chiến đầy gian lao, khốc liệt. 15 năm với biết bao đau thương mất mát, giờ đây chỉ còn là tình cảm thiết tha mặn nồng. 15 năm là quãng thời gian có thể ví như là ¼ đời người. người ở và người đi đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, đã cùng vào sinh ra tử. vì thế, nói chia ly sao mà xót xa đến thế!

      phân tích 8 câu đầu việt bắc ta càng thấy trân trọng hơn tình cảm của người dân việt nam dành cho nhau trong gian khổ. dường như càng khốc liệt bao nhiêu thì with người càng yêu mến nhau, đùm bọc che chở cho nhau nhiều hơn. chính vì thế, câu sau tác giả lại tiếp tục thêm câu hỏi tu từ: “mình về mình có nhớ không”. giờ đây, mình và ta đã hòa thành một. nỗi lòng của người ở cũng như của người đi, tất cả đều là nỗi nhớ. và nỗi nhớ ấy không chỉ dừng lại ở nội tâm mà lan rộng ra cả núi rừng, song suối “nhìn cây nhớ núi, nhìn nguớồn”. Đây như vừa là lời nhắn nhủ của người ở lại với người đi rằng, sau này dù đi đâu về đâu khi nhìn thấy cây thì cũng hãy nhớ tới núi rừng việt bắc, khi nhìn thấy sông thì cũng nhớ tới cội nguồn chiến khu này . Ồng thời cũng vừa là lời hứa của người đi rằng sẽ luôn nhớ về chiến khu việt bắc từ núi cho tới nguồn mỗi khi nhâyến thy c.

      trong câu thơ xuất hiện hai từ chỉ hành động “nhìn” và “nhớ”. một hành động mô tả hoạt động thị giác, một động từ mô tả hoạt động trong tâm tưởng. nhìn là đang nói về hiện tại, tương lai. nhớ là nói về qua khứ. Điều này nhấn mạnh rằng dù người ở và người đi tương lai có như thế nào thì vẫn nhớ về qua khứ bên nhau. Ộng từ “nhớ” xuất hiện với tần suất dày, như ể ể khẳng ịnh như ể ể khắc sâu hơn vào tâm hồn người và cảnh việt bắc về nỗi nhớ. Đồng thời qua đây ta có thể cảm nhận được tấm lòng chân thực, tình cảm chân thành của người dân miền núi dành scho chiĩ. dù nghèo khổ ra sao, nguy hiểm, gian lao thế nào, họ vẫn luôn dành cho các cán bộ miền xuôi một tình cảm da diết và mãi vững bền qua năm tháng.

      nếu như bốn câu thơ ầu lột tả tình cảm của người việt bắc dành cho cán bộ về xuôi thì nhng câu thơ sau nói lên tình cảm đá lại củi chiến sĩ, Cán nói lói lên tình cảm đá lại củi chiến sĩ, can not noi loi t.

      “tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

      người chiến sĩ định bước đi, nhưng bỗng nghe tiếng “ai tha thiết” khiến cho họ bước đi mà trong lòng bâng khuâng, bồn chồn. nhà thật khéo léo khi chỉ qua hai câu thơ nhưng vẽ lên được sự bịn rịn quyến luyến không muốn chia xa của cả người Ựi ng. chỉ có những ai gắn bó với nhau lắm, yêu nhau lắm thì mới khó lòng chia xa đến như vậy. bởi cả hai người ở và người đi đều biết, chiến tranh sẽ vẫn còn tiếp diễn. sự gặp lại biết đến bao giờ. bởi thế, họ càng thấy nuối tiếc xót xa. giống như chân lý mà chế lan viên từng khẳng định: “khi ta ở chỉ là nơi đất ở. khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn”. các chiến sĩ, cán bộ đáp lại lời của bà with dân bản đó là bà with và đất trời chiến khu đã trở thành một phần trong tâm hồn họ. tác giả sử dụng 2 cụm từ láy “bâng khuâng” và “bồn chồn” càng nhấn mạnh thêm sự day dứt, lưu luyến của người đi. người đi là các cán bộ về xuôi. họ ra đi nhưng vẫn mang trong mình nỗi lo lắng và nhung nhớ. họ thương người dân chiến khu. họ lo lắng rồi đây, trong những năm tháng tiếp theo, người dân nơi đây sẽ như thế nào. thật sự, chưa nơi đâu mà tình cảm quân dân lại thắm đượm đến như thế!

      hình ảnh buổi chia ly ầu nước mắt, nghẹn ngào with tim diễn ra chiến sĩ cách mạng và người việt bắc ược lột tả ậm nét cuở </ hai cuở

      “Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

      nói ến “Áo Chàm” là người ta nghĩ ngay tới hình ảnh chiếc áo màu nâu, là màu áo của bà with nông dân lam lũ, cực khổ đã lao ộng nhà thơ sử dụng hình ảnh hoán dụ “áo chàm” chính là nói về người dân việt bắc. Áo chàm không dành cho riêng ai, mà nói về tất cả những người dân chiến khu. họ và các cán bộ cầm tay nhau mà không biết nói gì. không phải họ không có gì để nói với nhau là trong lòng qua nhiều thứ để nói. họ muốn nói với nhau nhiều lắm nhưng không bắt đầu từ đâu. thế nên, chỉ cầm tay nhau để cảm nhận hết nỗi long. bởi từ bàn tay, trái tim with người sẽ dễ dàng cảm nhận được. khối óc with người sẽ dễ dàng nhận dạng được. dù tình cảm vô cùng keo sơn gắn bó, nhưng giữa những with người ấy vẫn có lí trí. họ hiểu rằng, không còn cách nào khác. cuộc vui nào rồi cũng đến lúc chia li. nhưng chia li trong nước mắt hạnh phúc vẫn hơn là trong đau khổ. dù là phải xa nhau nhưng người dân việt bắc và các chiến sĩ vẫn có niềm vui của chiến thắng.

      8 câu đầu bài việt bắc không thể không nhắc tới các biện pháp nghệ thuật được nhà thơ tố hữu sử dụng. Đầu tiên là về thể thơ lục bat. với thể loại này, khiến độc giả vô cùng dễ nhớ dễ thuộc, bởi đây là thể thơ mang đậm bản sắc văn hóa dân ttc nam vi. bên cạnh đó, lối hát đối đáp mang âm hưởng ca dao, dân ca giúp bài thơ thêm phong phú về giai điệu.

      qua 8 câu thơ đầu độc giả vô cùng cảm động trước tình cảm chân thành sâu sắc giữa bà with chiến khu việt bắc với các cán bỡn. nếu như, 15 năm người ta sống trong sung sướng, sang giàu chưa chắc đã gắn bó, nghĩa tình như khi người ta sống trong gian khổ hiểm. bởi thế, khi phải nói lời chia tay, mối thâm tình ấy của người đi và người ở càng thêm day rứt, luyến lưu.

      vì là người trong cuộc, lại là một hồn thơ yêu nước nên nhà thơ tố hữu đã vẽ nên bức tranh thật Sinh ộng, tuy mộc mạc, giản dị nhưng thấm ượm tinh nh nh

      phân tích 8 câu đầu bài thơ việt bắc – mẫu 2

      nhớ về giai đoạn 1945 – 1975, bạn ọc ều khắc khoải những giây phút chiến ấu hào hùng, những gian khổ khắc nghiệt tran chiệt cỺ. và chính hoàn cảnh đó đã sản sinh ra những ngòi bút cách mạng tiêu biểu cho một thời kì văn học dân tộc. NếU phạm tiến duật there are quang dũng viết về gian khổ bằng giọng thơi tươi trẻ, yêu ời, thì tố hữu lại đi vào lòng bạn ọc nhờ cai trữ tình, lắng sâu củi thơ. tám câu thơ mở đầu “viết bắc” là minh chứng rõ net cho phong cách thơ tố hữu.

      tố hữu tên thật là nguyễn kim thành, sinh ra và lớn lên nơi xứ huế mộng mơ. phải chăng chính đất và người nơi đây đã đọng lại trong tâm hồn thi sĩ chất nhẹ nhàng, duyên dáng, rất thơ, rất huế. Ở thi nhân có sự hòa quyện thống nhất giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ. Ông chọn with đường cách mạng từ thời niên thiếu, viết thơ cũng là viết cùng chặng đường lịch sử của cả dân tộc. bởi vậy, tố hữu quan niệm: “muốn có thơ hay, trước hết, phải tạo lấy tình. nhà thơ chân chính phải không ngừng phấn đấu, tu dưỡng về lập trường tư tưởng; xác định thật rõ ràng tầm nhìn, cách nhìn. tự nguyện gắn bó chân thành là yêu cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ trong quan hệ với đất nước, với nhân dân. ngoài ra, các nhà thơ cách mạng còn phải kiên quyết đấu tranh, không khoan nhượng trước những biểu hiện lệch lạc, với cái xấcu. tóm lại, viết thơ phải xứng đáng là người chiến sĩ xung kích trên mặt trận văn hóa tư tưởng. “Và việt bắc chynh là angơ ược kết tinh từ tưởng chynh trịng vàng vàng cùng trcii tim ấm nóg luôn hướng về quhng ất nước của nhà thơ. nii trở về miền xuôi. việt bắc là khúc ca hùng trang và cũng là khúc tình ca về cach mạng, vềc cuộc kháng chiến và with người kháng chiến, thể hi hi sự gắn bó, ân tình s niềm tự hàgo dân tộc. tám câu thơ mở ầu đi nên bao n ỗiềm thương, luy ến ồn ồn ồn n. vùng cao để trở về.

      cuộc chia tay đầy bịn rịn, tiếc nuối hiện ra qua giọng thơ ngọt ngào, trữ tình của tố hữu.

      mình về mình có nhớ ta? mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không? nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn.

      Đoạn thơ nương theo điệu hồn truyền thống từ thể thơ đến cách xưng hô, gợi một nỗi niềm bình dụi, thân thuộc. tố hữu tìm về với văn học cổ ể khai phá cái tình, cái tứ trong thẻ thơ lục bát bình dị, tạo âm hưởng ối thoại tâm tình già dân qun. Giữa ồng Bào và người linh, giữa những ồng ội không phải là “anh – tôi” như trong “ồng chí” (chynh hữu), không “nàng, em” trong lời thơ thơnh (t. sắt, th. Thành “Mình – ta. nồng như tình cảm gia đình, cần sự thủy chung, gắn bền chặt không rời. Chút Gì nơi đy, Co NHớ ế ổ ổ. non sông suối nguồn miền cao, gợi cho bạn ọc cảm giác mênh mang, chơi vơi của nỗi nhớ, no đã trải ra khắp không gian, thấm ượm vào từng vết hằn của thời gian ời nghĩa của người ra đi và người ở lại, hay cũng chynh là cái gắn bó sâu ậm của ồng bào miềnngược với những chiến ền ềng.

      tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      nhớ về việt bắc, người lính nhớ thiên nhiên ại ngàn hùng vĩ, nhớ về những tháng ngày chiến ấu gian khổ và ặc biệt hƛn c. ng. “tiếng ai” – tiếng người ở lại hay tiếng người ra đi, nhà thơ không nói rõ nhưng dù là của ai cũng đều bâng khuâng, bồn chồn không. phải chăng đó là nỗi lòng người lính khi phải rời xa chốn thân thương này, bồi hồi, lưu luyến không thể cất bước. tố hữu đã sử dụng nghệ thuật hoán dụ vô cùng tinh tế “Áo chàm đưa buổi phân ly”. Áo chàm là trang phục truyền thống của đồng bào dân tộc trên vùng cao, dùng hình ảnh áo chàm để khắc họa lên hình ảnh con người, vừa kín đáo, vừa giàu giá trị nghệ thuật, lời thơ trở nên mềm mại, giàu hình ảnh hơn. trong giờ phút chia tay ấy, mọi người đứng gần nhau, nắm tay nhau. bao kỉ niệm, bao lời giãi bày đều không thể cất nên thành tiếng. khoảng lặng vô định bỗng chiếm đoạt bầu không gian, là lúc tiếng lòng cất lời. chỉ nhìn nhau, chỉ nắm tay nhau cũng đủ hiểu nhau. Đó là biểu hiện của sự đoàn kết, gắn bó keo sơn suốt bao năm tháng. chỉ bằng những hình ảnh giản dị, ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhà thơ đã khắc họa nên bức tranh buổi chia tay vô cùng ấm nhng, cợm. with người, thời gian, không gian như hòa làm một. tình cảm quân dân, đồng chí- đồng bào đã trở thành tình yêu đất nước.

      bằng tài năng nghệ thuật c cùng tâm hồn nhạy cảm, tha thiết với cách mạng, tốu đã tái hiện lại khung cảnh buổi chia tay ầy cộ cộ cnglos. từ đó làm ngời sáng lên vẻ đẹp của tình cảm quân dân gắn bó, thắp lên hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn.

      Phân tích 8 câu đầu bài thơ Việt Bắc - Mẫu 2

      phân tích việt bắc đoạn 1 – mẫu 3

      tố hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng việt nam. thơ tố hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của with người cách mạng. thơông đậm đà tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện. bài thơ “việt bắc” là đỉnh cao của thơ tố hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống pháp. “việt bắc” là một trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ “tống biệt” của tố hữu. MặC dù là ề tài cũ, nhưng bài thơ vẫn mới mẻ bởi “việt bắc” ra ời trong cuộc chia tay ặc biệt giữa nhân dân việt bắc và can bộ khang chiến vào The -thm n, 10 n ả 5 n ả 5 n. thơ không mang cảnh trạng của một cuộc chia ly với nỗi buồn ầy nước mắt, mà là nỗi niềm chia ly trong tình cảm giữa cán bộn vânìhân ìsân d. Đoạn thơ mở đầu của bài thơ là sự thể hiện tinh tế và sâu sắc những rung động trong trái tim của người đi và ngườat giở

      mình về mình có nhớ ta? mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không? nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn. tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi:

      mình về mình có nhớ ta? mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không? nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn.

      tác giả mở đầu bằng một câu hỏi mang âm hưởng ca dao, tình yêu: “mình về mình có nhớ ta”. “mình về” là hoàn cảnh để người ở lại bộc lộ nỗi niềm. “về” gợi đến sự chia ly, đó là sự chia ly của người ra đi và người ở lại. về mặt kết cấu câu thơ thì “mình” đứng ở đầu câu, còn “ta” đứng ở cuối câu thơ. nó gợi lên cái khoảng cách giữa “ta” và “mình”. nỗi niềm gợi lên qua câu hỏi ấy của người ở lại là nỗi nhớ, tình cảm của người ở lại hướng tới người ở lại hướng tới người ng. Đứng giữa câu thơ là một từ “nhớ”, nó làm cho “mình” và “ta” dường như được xích lại gần nhau hơn. cơ sở tạo nên nỗi nhớ ấy là: “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. câu thơ phảng phất âm hưởng của thơ kiều, nhưng từ âm hưởng đó lại vang lên nỗi niềm tình cảm của những with ngườt chithn mt chithn. “mười lăm năm ấy” gợi đến một quãng thời gian khó khăn, một thời đau thương, mất mát. tuy vậy, dường như tất cả mất mát đau thương ấy chìm đi, đọng lại trong câu thơ chỉ còn là tình cảm “thiết tha mặn nặn”. Đó chính là sự gắn bó thân thiết, tình cảm chia bùi sẻ ngọt trong “mười lăm năm ấy” giữa “ta” và “mình”. bởi vậy, hỏi nhưng cũng chính là để bộc lộ tình cảm và hỏi chính là thể hiện mong muốn người ra đi cũng có tình cẬm như>

      Đến câu thơ thứ ba cũng là một câu hỏi. câu hỏi: “mình về mình có nhớ không” cũng có sự lặp lại gần giống câu thơ đầu. tuy vậy, ối tượng hỏi không chỉ còn bó hẹp trong mối quan hệ giữa “ta – mình” và nỗi nhớ dường như không còn chỉng tới “ta”, mà nhớ đ đ đ đ đ ướ ướ ướNg v đó chính là không gian “núi rừng” và “sông nguồn”. câu hỏi gợi về không gian có “núi”, có “nguồn” ở núi rừng việt bắc. Đây chính là không gian quen thuộc gắn với người ở lại và cũng gắn bó với cả người ra đi. không gian đó với người ra đi và người ở lại không còn là không gian vô hồn, vô cảm mà là không gian chứa ầy kỉ niệm, nó góp tạo tình cạm chom chom. Ở trong câu thơ xuất hiện nhiều lần hai động từ chỉ hành động “nhìn” và “nhớ”. một hành động tác động vào thị giác, một hành động tác động vào tâm tưởng; một hành động hướng tới hiện tại, một hành động hướng về qua khứ. sự đan xen giữa các hành động đó mà người ở lại đưa ra là để muốn nhắc nhở người ra đi sống ở hiện tại đừng quên về quá khứ, sống ở miền xuôi đừng quên miền ngược, đừng quên về những kỉ niệm của một thời đã qua. Đó chính là mong muốn của người ở lại nhắn nhủ tới người ra đi. trước khi mong muốn người ra đi để nhớ thì người ở lại đã thể hiện nỗi nhớ của mình. nỗi nhớ đó biểu ạt trực tiếp qua ộng từ “nhớ” xuất hiện nhiều lần ở kh ổ thơ, càng về cuối từ “nhớ” xuất hiện càng nhiều đ đ nnườn ớ n ớ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n. đạo cho bai thơ. Đó là âm hưởng nhớ thương, ân tình tha thiết.

      bốn câu thơ ầu chỉi với hai câu hỏi, nhưng chủ yếu là ể giãi bày tình cảm và ểể mong mut mue người ra đi có tình cảm nhm nh ưnh mìnnh, bởn gi ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố một thời kháng chiến và một vùng kháng chiến. Để rồi từ đó, người ra đi đáp lại người ở lại bằng bốn câu thơ:

      tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      người ở lại ặt ra câu hỏi nhưng người ra đi không trực tiếp trả lời câu hỏi đó mà thay vào đó người ra đi tha ện tình cảm lưu lến, bịn rịn rịn trong tay. Ấn tượng ban đầu đã tác động đến người ra đi: “tiếng ai tha thiết bên cồn”. “ai” là đại từ không xác định. “Ai” có thể là nhân vật đang xuất hiện trước mắt người ra đi, quen thuộc với người ra đi – một with người cụ thể xuất hiện “bên cồn” trong buổi chia ly. “ai” có thể là bất cứ người dân việt bắc đã cùng sống, cùng làm việc, cùng sinh hoạt với người ra đi. dù hiểu thoo cách nào thì ấn tượng tác ộng ến người ra đi là âm thanh tiếng nói tha thiết – đó chính là âm thanh rất ỗi ngọt ngào, thiết. Và âm thanh đó dường như gọi vềt bao kỉmm, biết bao buổi trò chuyện tâm tình và âm thanh đó gọi vềi mối tình Keo sơn gắn bó thiết giữa người ởi chính âm thanh đó đã khiến cho người ra đi “bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”. câu thơ ngắt nhịp 4/4 với hai vế tiểu đối trong tương quan đối lập giữa bên trong và bên ngoài. “Trong dạ” thì “bâng khuâng” còn hành ộng bên ngoài biểu hiện sự “bồn chồn” thấp thỏm của người ra đi, nhưng lại có sự tương ồng Trong cảm xúc và hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà chính vì cảm xúc “bâng khuâng” thì mới có hành động “bồn chồn” đó được.

      trong cảm nhận của người ra đi, một hình ảnh bình dị, quen thuộc thường xuất hiện trong cuộc sống đời thƣhúng hƣnhàng đó l “”. hơn thế nữa chiếc “áo chàm” gợi đến sắc màu bền bỉ khó phai. tác giả sử dụng hình ảnh hoán dụ “áo chàm” ể chỉ người dân việt bắc và bởi vậy nói “Áo chàm ưa buổi phân li” là nói về cuhc luyậ chiaả. mượn hình ảnh “áo chàm” dường như tác giả muốn nói ến tình cảm thủy chung sắt son khó fai mờ của người dân việt bắc với ngƩ cán. và ấn tượng đậm net nhất với người ra đi chính là hành động “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”. trước tiên là hành ộng “cầm tay nhau” là hành ộng quen thuộc và rất ẹp của những ai khi chia li, nó thển tình cảm gắn bó bó thiết và ồng. họ cầm tay nhau trong tâm trạng nghẹn ngào, vì thế không nói lên lời. dấu ba chấm xuất hiện cuối dòng thơ như nốt nặng không lời, nhưng chynh nó lại quý giá hơn rất nhiều những lời nói thường ngày bởi cái cầm tầm tđn ưng ến ến ến ến cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản c. câu thơ kết lại đoạn thơ có nhịp thơ thay đổi khác thường. sự thay đổi của nhịp thơ không chỉ tạo nên sự ngập ngừng cho giọng điệu của câu thơ mà còn tạo nên cái ngập ngợm cng c.

      phân tích 8 câu thơ đầu bài thơ việt bắc – mẫu 4

      trong nền văn học hiện đại việt nam, tố hữu được biết đến với những tác phẩm mang đậm tính trữ tình – chính trị. Bàn về phong cach thơ ộc đao của ông, ft đi vào long người”. Đặc trưng này đã được thể hiện rõ qua bài thơ việt bắc nói chung và tám câu thơ đầu tiên của thi phẩm này nói riêng.

      giọng thơ tâm tình ngọt ngào, ngôn ngữ giản dị mà tha thiết trong thơ tố hữu là giọng điệu của sự ngọt ngào, mang tính tâm tìỉs, th. Trong Bài Thơ Việt Bắc, ể Thể Hiện nội dung về tình cảm cach mạng, tac giả tố hữu đã sử dụng giọng thơ tâm tình ểc lộ những xúc cảm nặng nghĩa t. giọng điệu đó quyện hòa cùng nghệ thuật giàu tính dân tộc qua thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp “mình – ta” thân thuộc trong các câu ca dao và khúc hát dân ca, hệ thống ngôn ngữ bình dị cùng những hình ảnh thơ quen thuộc nhưng vẫn giàu sức gợi. Dù Viết về ề tài chính trị gắn với sự kiện lịch sử that 10 năm 1954, sau khi hiệp ịnh giơ-ne-vơ ược ký kết, các cơ quan trung ương của ảng rời chiế đô hà nội nhưng bài thơ việt bắc nói chung và tám câu thơ đầu tiên vẫn hiện lên chất chứa cảm xúc của sự ngọt ngào, tha thip>

      trong tám câu thơ đầu tiên, tác giả đã tái hiện không khí bâng khuâng, lưu luyến trong những phút giây đầu tiên của buổi chia ly giữa kẻ ƑĻ -. khúc dạo đầu được khơi gợi từ lời của những người ở lại:

      mình về mình có nhớ ta? mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không? nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn.

      trong lời ca của người dân việt bắc hướng tới những người chiến sĩ, can bộ cach mạng, chung ta cóc cr tấy ược cảm xúc trữ tình sâu lắng qua điệp cấu “mort” mort “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” “” ” , “mình về mình có nhớ không? “. Sự lay đi lay lại của câu hỏi t your từ đã xoáy sâu vào nỗi nhớ và sự day dứt khôn nguôi. quãng ường ồng hành ầy nghĩa tình và” thiết tha mặn nồng ” đã ược diễn tả qua khoảng thời gian “mười lăm năy ấy.” nửa chric cùng “. cuộc kHáng chiến của dân tộc ta vì thế luôn ngời sáng sức mạnh của tinh thần đoàn kết và mang tíh toàn dân. Biết bao ân tình, gắn bó một lầt lầ , “núi”, “sông”, “nguồn” – không gian cuen thuộc nơi nú rừng ẩng. như vậy, qua bốn câu thơ ầu, chúng ta có thể thy ược giọng đitrệu tình, ởnh ầy cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến của

      cuộc đối thoại trữ tình tiếp tục được tiếp nối qua lời đáp của người ra đi – những cán bộ chiến sĩ cách mạng:

      tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      bốn câu thơ đã thể hiện rõ sự lưu luyến bịn rịn, dù chưa chia xa những viễn cảnh nhớ nhung đã hiện lên trƺớc mt. Ại từ “ai” ngân vang cùng sự “tha thiết” đã nhấn mạnh vào tình cảm, cảm xúc ặc biệt của người ra đi và sự thấu hiểu ối với cảm xúc của người ở ở Điều này khiến cho câu thơ giống như một câu trả lời gián tiếp khẳng ịnh người ra đi sẽ mãi mãi không quên ược “mườn them vời lăm ăm . “,” song “,” nguồn. những chiến sĩ cach mạng qua hình ảnh ho, dụ “áo chàm” – màu áo ặc trưng của ồng vi. Cuộc chia ly cứ thế diễn ra trong sự bâng khuâng xúc ộng, và tất cảt cảmi mọi cảm x cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.

      chỉii tám câu thơ ầu tiên, chung ta cr tể thy ược tài nĂng của nhà thơ tốu trong việc sửng dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và linh hoạ thể tâc ặ tât ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ trong cách gieo vần và nhịp điệu. Ồng thời, kết cấu bài thơ ược kiến ​​​​tạo thoo lối ối đÁp giao duyên qua cặp ại từ “mình – ta” khiến lời thơ chấa yên tƻhưl. câu chuyện cách mạng, kháng chiến vốn thuộc lĩnh vực chính trị khô khan được tái hiện đầy tâm tình và sâu lắng như một câu chuyện tình yêu ngọt ngào, làm nổi bật tình cảm ân tình thủy chung, cao đẹp của nghĩa tình cách mạng

      như vậy, qua tám câu thơ ầu tiên, chung ta cr tể khẳng ịnh: “với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, thi thiết và nghệ thuật biệu hiện giàu tính d d d d ât tất tất tất tất tất tất , vi ố tộ, vi ố tộ, tốt. hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người”. Câu chuyện cach mạng, Khang chiến mang tính chynh trị, gắn với sự kiện lịch sử cụ thể vì thế khi đi vào trang thơ “việt bắc” vẫn chất chứa cảm xúc và daết, bồt. Điều này đã thể hiện rõ đặc trưng chính trị – trữ tình trong phong cách thơ tố hữu. Đồng thời tạo nên net đặc sắc và sức hấp dẫn của bài thơ.

      Phân tích 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc - Mẫu 4

      phân tích đoạn 1 việt bắc – mẫu 5

      nhà thơ tố hữu được coi là “cánh chim đầu đàn” tiên phong trong nền thơ ca cách mạng việt nam. ngay từ tập thơ đầu tiên, tố hữu đã cho thấy một trái tim hừng hực sức trẻ đang “bừng nắng hạ” vì được “mặt ch trỽ. Và cho ến tac pHẩm việt bắc, tố hữu đã hoàn toàn khẳng ịnh ược mình là một cây Bút cach mạng – trữ tình xuất sắc nhất trên văn đàn việt nam thế thỉ thỉ thỉ thỉ thỉ thỉ

      8 câu thơ đầu của bài thơ việt bắc thể hiện những cảm xúc lưu luyến, nhớ thương của mình khi rời việt bắc. mở đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng lối xưng hô mình – ta hết sức thân mật và tình cảm. Đặc biệt đây là cách xưng hô thường thấy trong những câu ca dao – dân ca về giao duyên giữa đôi lứa với nhau.

      tố hữu đã khéo léo mang sắc thái tình cảm đôi lứa vào tình nghĩa quân dân. Chính điều đó đã mang lại cho người ọc cảm nhận 8 câu ầu bài thơ việt bắc một tâm trạng xúc ộng và quyến luyến như đang hòa nhập vào chynnnh nh nh nh nh nh nh

      mình về mình có nhớ ta mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn?

      “mười lăm năm ấy” tính từ năm 1941 cho đến hết năm 1954. 1941 là khi bác hồ về nước và lập căn cứ kháng chiến pác bó. năm 1954 sau khi kết thúc chiến dịch Điện biên phủ, bác mới dời chiến khu về hà nội. mười lăm năm ấy là mười lăm năm kháng chiến gian khổ. nhưng trong chính những năm tháng vất vả trăm bề ấy, tình cảm quân – dân đã trở nên “thiết tha mặn nồng”.

      qua cảm nhận 8 câu ầu bài thơ việt bắc tac cr tấy ược tình cảm giữa “mình” – những người ồng bào việt bắc dành cho “ta” – người can bộ khang cheếng. không còn chỉ là tình quân – dân mà nó trở thành thứ tình cảm giữa những người thân thiết trong gia đình.

      tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly cầm tay nhau biết nói gì hôm noy…

      những từ láy liên tiếp: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn đã khắc họa rõ net tâm trạng rối bời của nhân vật trữ thúng tìth troa. trong đó, áo chàm là một hình ảnh ẩn dụ hết sức đặc sắc.

      dùng áo chàm để chỉ những người đồng bào việt bắc, tố hữu đã thực sự hòa nhập vào cuâęc sống của nhờng i ng. không còn khoảng cách quân – dân, cán bộ – đồng bào. trong giây phút chia ly chỉ còn “mình” với “ta” cùng nỗi xúc động “không biết nói gì hôm nay”

      pHân tích 8 câu ầu việt bắc ể thấy ược tính dân tộc của bài thơ, trước hết ở kết cấu ối đáp kiểu duy ca dao n kiểu kết cấu ối đ ể nhân vật trữ tình có thể vừa k lể sự việc bộc lặ cảm xúc, th hi thá ượ ố ố ố ớ. tới.

      phân tích đoạn 1 việt bắc – mẫu 6

      nhắc ến tố hữu, người ta sẽ nhớ ngay ến hình ảnh của một nhà thơ luôn đi ầu trong phong trào nghệ thuật vì nền cách mận. with đường thơ ca của tố hữu luôn gắn liền với những hình ảnh, sự kiện nổi bật của dân tộc. bằng giọng thơ giàu tình cảm, bút pháp tài tình kết hợp giữa chynh trị và nghệ thuật biểu hiện, ông đã sáng tác bài thơt bắc bắc bắc . Ặc biệt, chỉ qua khổ thơ thứ nhất, ông đã mang tới cho người ọc ến với vùng ất việt bắc ầy nắng gió, khó khăn ìhữm thữm nhữm.

      việt bắc ược sáng tác vào tháng 10/1954, đy là giai đoạn chuyển giao khi cuộc kháng chiến chống phán đt thúc thắng lợi, cáng cáng bộ ủ . cuộc chiến tranh kết thúc với bao niềm vui hân hoan vì nền độc lập hòa bình, thế nhưng đồng nghĩa với việc chia ly giữa bộ vi bàng vàt bộ. nơi ấy, nhân dân cán bộ đã trải qua cùng nhau bao khó khăn, kỉ niệm, chia sẻ ngọt bùi cùng nhau. bài thơ việt bắc ra đời để thể hiện biết bao tâm tình của người đi kẻ ở.

      mở đầu đoạn trích, tác giả đã thay lời muốn nói của những người ở lại để thể hiện cho hết cung bậc nhớng, thưpìm

      “mình về mình có nhớ ta

      mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

      mình về mình có nhớ không

      nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn?

      mình – ta thường được dùng để thể hiện mối quan hệ gần gũi như vợ chồng, lứa đôi. thế nhưng tác giả đã dùng cặp từ ấy cho đồng bài việt bắc với những người lính cán bộ. chẳng phải vợ chồng nhưng tình nghĩa đôi bên cũng keo sơn, bền chặt tựa như vậy. những câu hỏi dồn dập, nào là có nhớ ta, nhớ cây nhớ núi nhớ song nhớ nguồn không. Điệp từ “nhớ” được nhắc lại nhiều lần trong câu hỏi tu từ càng xoáy sâu vào trong lòng người đọc. “Mười Lăm năm” là chi tiết thực chỉ ộ dài từ những năm 1940 cho ến thời gian ấy, hơn một thập kỷ chung ta đã cùng nhau Ăn, c c c c farto cười, cùng nhau chiến n. thus với những cuộc kháng chiến khác, mười lăm năm ấy chẳng phải là dài. thế nhưng cái quan trọng ở đây, khoảng thời gian ấy đã tích tụ, bồi đắp biết bao tình cảm, có thể đong đầy bằng cải đ. câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao lời dặn dò của người ở lại cho người ra đi. trở về với phố hội phồn hoa, mong người đừng quên “cây núi song nguồn chốn đây”. những cảnh vật tuy vô tri vô giác, thế nhưng đã cùng “mình” với “ta” trong suốt bao năm qua lúc vui kể cả lúc buồn. cây và song là biểu tượng của không gian miền xuôi, với vùng cao đầy núi và nguồn. sự chia ly có thể bị ngăn trở bởi khoảng cách thế nhưng “ta” vẫn luôn hi vọng “mình” sẽ chẳng bao giờ quên những chốn kỉ niụym. tố hữu đặc biệt sử dụng những từ “thiết tha”, “mặn nồng” càng làm tăng giá trị của những thứ tình cảm ấy. phải thật trân trọng, đáng quý xiết bao mới khiến with người ta không khỏi nuối tiếc nếu phải đánh mất đi.

      nếu như ối với người ở lại, những tình cảm ấy chất chứa trong hàng ngàn lời nói thì người ra đi chỉt biết dùng hành ộng ểể thể hiệi nỗi nỗi tình cảm ấy, họ đã qua hiểu nhân dân việt bắc. vì sự nghiệp đất nước vẫn đang đợi chờ các anh nên buộc lòng các anh phải ra đi, tuy chẳng nỡ nhưng cũng đành xa cách:

      “tiếng ai tha thiết bên cồn

      bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”

      những cặp từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” diễn tả trạng thái tâm lý nhớ thương, luyến tiếc khiến lòng chẳng thể yên. như you xương đã viết:

      “nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai”…

      tiếng “ai” ấy lại chất chứa biết bao yêu thương, chẳng thể chỉ cụ thể một người, bởi tình cảm ấy là dành cho cả mữbột viẓ. tố hữu đã khai thác tiếng “ai” ấy một cách xuất sắc, khi để lại âm vang trong lòng người về. nó khiến cho tâm trạng with người càng trở nên nôn nao, những dòng cảm xúc cứ ào về không thôi. nhưng những tâm trạng nhớ thương ấy chỉ biết kìm chặt trong lòng, chẳng thể nào dùng lời lẽ bày tỏ, hay thét lên cho nguôi ngoai những bun.

      tâm trạng bâng khuâng bồn chồn ấy còn được thể hiện hết sức tinh tế qua nhịp điệu hai câu tiếp theo:

      “Áo chàm đưa buổi phân li

      cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

      cặp thơ lục bát được tác giả góp thêm một chút nhịp điệu, như một đảo phách trong âm nhạc. màu “áo chàm” đặc trưng của những with người chân chất miền núi tây bắc. hình ảnh thấy thật đơn sơ, mộc mạc của chốn quê nghèo, nghèo vật chất những luôn giàu tình cảm. tấm áo ấy đã chất chứa biết bao mồ hôi, khó khĂn vất vả, một nắng hai sương ể chiến ấu, nuôi dưỡng các site linh cụ hồ ể ể các anh an am đánh giặc. chẳng phải Áo bào, áo gấm ể tiễn ưa, cảm ơn công lao của các anh, chỉ là bóng dáng của những with người lao ộng nhưng sao vẫn khihiế ta khey. tình cảm bịn rịn ấy còn được thể hiện qua hình ảnh “cầm tay”. Đôi bàn tay của những with người cầm súng ấm ấp, nâng niu đôi tay của những người lao động. những đôi tay vất vả, sờn lên vì những khó khăn khác nhau, nhưng giờ phút ấy, đôi ta đều chung một nỗi tâm tình. hình ảnh giàu tính gợi hình, gợi cảm xúc, chẳng cần phải giãi bày nhiều vì có nhiều điều muốn nói, nhưng lại chẳng biết bắt bắt. nỗi lòng ấy, xin người để “ta” chôn chặt trong tim nhưng tình cảm sẽ sống mãi trong khoảnh khắc “cầm tay” ấy.

      Đoạn thơ mở đầu của bài việt bắc đã vẽ nên những cung bậc cảm xúc hết sức đa dạng, sâu lắng của người đi. nhịp thơ nhẹ nhàng, du dương ể diễn tả một cach trọn vẹn, khéo léo những tình cảm chân thành ấy đã cho thấy tài năii bật của tố hữu trong sống sống thi

      Phân tích đoạn 1 Việt Bắc - Mẫu 6

      văn mẫu việt bắc 8 câu đầu​​​​​​​​ – mẫu 7

      tố hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng việt nam. thơông chất phác, mộc mạc giàu chất trữ tình. trong sự nghiệp sáng tác của mình ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị tiêu biểu là bài thơ “việt bắc”. nổi bật lên trong bài thơ là tám câu thơ đầu với lời của kẻ ở, người đi đầy lưu luyến xúc động

      mình về mình có nhớ ta? mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không? nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn. tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      việt bắc là tác phẩm ặc sắc của tố hữu ược sáng tác vào năm 1954 sau khi hiệp ịnh giơ-ne-vơ ược ký kết, chynh và chín . nhân sự kiện ấy tố hữu sáng tác bài việt bắc.

      nỗi nhớ da diết của những người yêu nhau như thế nào thì nỗi nhớ của con người việt bắc với những ngƺời ƺp>

      mình về mình có nhớ ta? mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. mình về mình có nhớ không? nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn.

      mở đầu đoạn trích là cách xưng hô “mình” – “ta” đầy thân thương gần gũi, “mình”-là người cách mạng còn “ta” chính là ngườt bi vi. người dân việt bắc hỏi rằng: “mình về mình cc nhớ ta” ọc câu thơ ta thấy ở trong đóc ầy tình cảm lưu luyến, nuối tiếc như một cặp tình nhân khi phải xa xa xa x nhưng tình yêu thì được hình thành trong quãng thời gian rất ngắn còn tình người giữa việt bắc và cách mạng lại là quãng gời “ăm lài quãng gờ”. “mười lăm năm” – đó là một quãng thời gian không hề ngắn, ặc biệt trong mười lăm năm ấy tình cảm nào có nhạt phai mà còn “thimết”.

      nếu như hai câu đầu là tình cảm giữa người với người thì đến với hai câu sau chính là tình cảm giữa with người thi vên:

      mình về mình có nhớ không? nhìn cây nhớ núi nhìn song nhớ nguồn.

      người dân việt bắc không biết rằng khi về miền xuôi những người cán bộ cách mạng cón nhớ việt bắc nữa hay không. “mình về mình có nhớ không” đọc câu thơ lên ​​với giọng thơ nhẹ nhàng ta thấy rưng rưng nước mắt. núi rừng việt bắc, song núi việt bắc đẹp lắm, hùng vĩ lắm nhưng ở miền xuôi lại nhộn nhịp đông đúc. người dân việt bắc sợ, họ sợ những người cach mạng quên mất việt bắc, quên mất những ngày that that he is quả rừng, Ăn rau rừng trên num, quên mất dòng sông vẫn hàng ngày ngày bắt ca. trong suy nghĩ của họ, họ rất sợ. từ “nhớ” trong câu thơ được lặp lại như muốn tô đậm thêm nỗi nhớ nhung da diết, không nỡ rời xa, không nỡ chia ly. chỉ với bốn dòng thơ đầu tố hữu đã tái hiện lại khung cảnh của buổi chia ly thật xúc động, nghẹn ngào và đầy nước m

      trong khung cảnh núi rừng hùng vĩ, cái se lạnh của việt bắc những người cách mạng chia tay việt bắc

      tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      người cách mạng rời xa việt bắc nhưng vẫn nhớ về tiếng nói tha thiết của người dân việt bắc lúc chia tay: “tiếng ai tha thiết bÓn”. người cách mạng về xuôi sẽ còn nhớ lắm giọng nói của người dân việt bắc. vì nhớ nên “bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi” câu thơ khi đọc lên ta thấy cảm xúc như dâng trào. “Bâng Khuâng” là từ lay chỉng thai của with người mà cụ thể ở đy là người cach mạng về xuôi, họ ra đi nhưng trong lòng cảm thấy lưu luyến không nỡi rời xa. cảm xúc nghẹn ngào không nói nên lời đến cả bước đi cũng như nặng hơn. người không muốn đi mà chân cũng không muốn bước, bước chân trở nên “bồn chồn” như cũng muốn quay trở lại việt bắc, quay lại quón. họ không nỡ rời xa nhau nhưng trong giây phút nghẹn ngào cuối cùng được ở gần nhau thì họ lại không thể thốt nên lời:

      Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      màu áo “chàm” – màu áo đặc trưng của cách mạng cũng góp chung vào nỗi nhớ của kẻ ở người đi, họ nhớ nhau nhớ cả ao chau áo chau. họ cầm tay nhau tình cảm thắm thiết mà không thể thốt nên lời. Tâm trạng trong câu thơ “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” cũng khiến cho cảm xúc của người ọc và Theo cảm xúc của with người thơn: bồn chồn, không yên, day dứt, kht, kht. họ chia tay chỉ muốn òa khóc, xúc động không nói nên lời. họ không còn gì để nói với nhau hay họ có qua nhiều cảm xúc muốn nói mà không thể nói hết trong một khoảnh khắc ngắn ngủi này. Chỉ vẻn vẹn có bốn câu thơ với hai mươi tám chữ tốu đã cho người ọc hòa mình vào cuộc chia tay, cũng là lời của người nói nói với người ở đ đ đ đ ọ ọ ọ ọ ọ .

      đoạn trích trên trong bài thơ “việt bắc” không chỉ thành công ở nội dung mà còn thành công ở nghệ thuật với thể lục bát, lối xƑáp. đoạn trích tieu biểu cho phong cách thơ tố hữu đậm đà tính dân tộc.

      tÓm lại, tám câu thơ trên trong bài thơ việt bắc của tố hữu đã ểi trong lòng người ọc những cảm xúc khó phai mờ về tình cáờ cáảa giảa gi. bài thơ nói chung và đoạn thơ nói riêng sẽ luôn sống mãi trong lòng chúng ta, trong trái tim người đọc việt nam.

      phân tích 8 câu thơ đầu bài việt bắc – mẫu 8

      mỗi khi nhớ tới nhà thơ tố hữu người ta sẽ nhớ tới một with người chiến sĩ cách mạng. Ông là người đi tiên phong trong phong trào nghệ thuật được gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc của nước ta. with ường Sáng tac nGhệ Thuật của tac giả tố hữu luôn gắn với tình cảm yêu quê hương ất nước với sự nghiệp ấu tranh giải phong dân tộc của ương việt nam.

      tác giả tố hữu đã sáng tác rất nhiều bài thơ hay nói lên tình cảm yêu nước của quê hương mình, tình cảm quân dân bón g. trong đó, bài thơ “việt bắc” là một bài thơ hay ặc sắc thể hiện bút phÁp nghệ thuật điêu luyện tài tình của tác giả tố hữp gữu khi kợ. Đó là một sự kết hợp vô cùng nhuần nhuyễn uyển chuyển không hề gây cảm giác khó chịu cho người đọc. trong bài thơ “việt bắc” khổ thơ ầu tiên mang tới cho ộc giả những cảm xúc vông nghẹn ngào về tình cảm quân và dân vônng thìm thết gắn bó với nhau nhaư nhaư

      bài thơ “việt bắc” được tác giả tố hữu sáng tác trong hoàn cảnh khi cuộc kháng chiến chống thực dân pháp của nước ta đã l thà to. những người chiến sĩ cách mạng bộ đội cụ hồ sau 15 năm sống tại vùng núi việt bắc gắn bó với đồng bào dân tộc nơi đây, được những người dân nơi đây nuôi giấu chia sẻ từng bát cơm, từng củ khoai củ sắn trong những ngày kháng chiến ác liệt, gắn bó như ruột thịt như người thân trong cùng một gia đình. nhưng nay khi miền bắc nước ta hoàn toà sạch bong quân thù thì người chiến sĩ của chung ta pHải trở về xuôi về lại quê hương của mình nhận nhiệm vụ mới.

      cuộc chia tay bịn rịn, thể hiện tình cảm gắn bó thắm thiết. những lời nói trước khi lên đường khiến cho người dân vô cùng xúc động không nói nên lời giữa cảnh ly biệt kẻ ở đi ngưi. mở đầu bài thơ tác giả tố hữu đã ra những lời nhớ thương được ấp ủ ở trong lòng từ rất lâu rồi. thể hiện nỗi niềm nặng trĩu của người ra đi cũng như người ở lại:

      “mình về mình có nhớ ta

      mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

      mình về mình có nhớ không?

      nhìn cây nhớ núi nhìn song nhớ nguồn”

      tác giả tố hữu đã sử dụng cách xưng hô truyền thống thường gặp “ta và mình” là phong cách xưng hô thường thấy trong ca dao, tục ngᛰ. ỒNG thời cho thấy tình cảm gắn bó thi thiết Mou thịt của những with người nơi đy với cac chiến sĩ các mạng như người một nhà, như tình cảm vợ chợng, m. than that, keo sơn.

      điệp từ “nhớ” ược tac giả tố hữu sửng nhiều lần nhằm nhấn mạnh sự nhớ nhung khi xa cach, một nơi tuy không phải là quê hương củng nh ữnd Thi ền Thi Thi Thi ền Thi Thi Thi ền Thi Thi Thi ền Thi Thi Thi ền Thi ền Thi Tht Tht Tht Tht Tht Tht Tht Tht Tht Tht Thtt Vào Sinh Ra Tửng Chẳng Khág Nà nà

      biết bao nhiêu kỉ niệm những người chiến sĩ đã cùng những người dân đồng bào nơi đây cùng trải qua với nhau. họ c cùng nhau đánh đuổi kẻ thù, miếng cơm ược chia một nửa, mà mảnh chăn cũng ắp cùng, thể hiện một tình cảm gắn bó hơn cả ng thân rout thịt trong một gia đt. những người dân ồng bào vùng núi việt bắc tuy không phải là anh em cha mẹ, nhưng chẳng khác nào anh em cha mẹ của những người trong quat chiĻến s.

      “tiếng ai tha thiết bên cồn

      bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi”

      trong hai câu thơ thể hiện tình cảm gắn bó của những người lính với bà with đồng bào nơi đây. những tiếng nói tha thiết âm vang mãi trong lòng mỗi người lính của chúng ta.

      Chính là tiếng lòng, tiếng gọi của những with người từng một thời sinh tử gắn bó, with những khi cận kề ca chết nhưng họ vẫn luôn Sans Không khỏi vấn vấn vấn vấn vấn vấn vấn vấn vấn vấn vấn vấ NHữNG Tâm TRạNG NHớ NHUNG CHỉT BIếT KIềM CHế ở TRONG TIM KHôNG THể Nên lời There are Gào Thért lên cho nguôi ngoai nỗi lòng, khiến choc chia chia ly càng trở n buôn hến hến hến hến hến hến hế

      Áo chàm đưa buổi phân ly,

      cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

      câu thơ ược tac giả tố hữu viết theo thể thơ cổ tryền lục – bát vừa dễ nhớ lại dễ thuộc, cach gieo vần cũng như nhịp điệu vôn c cùng sinh ộng làom chog nên âm màu sắc của áo chàm chính là màu trang phục của những người dân đồng bào dân tộc vùng núi tây bắc. một hình ảnh quen thuộc giản dị gắn bó với những người chiến sĩ cách mạng, nhưng hôm nay khi chia ly màu Áo chàm lại gợi lên nhợi húm xcẓ cẓ. hình ảnh giàu tính cảm xúc gợi cảm nên phải thể hiện những tình cảm chân thành gắn bó. những tình cảm chân thành giữa người đi và người ở lại, tình nghĩa quân dân.

      khổ đầu của bài thơ “việt bắc” tác giả tố hữu nói lên cung bậc cảm xúc vô cùng chân thành sâu sắc của tác giả. nhịp thơ vông nhẹ nhàng sâu sắc, thể hi một tình cảm vông gắn bó Keo sơn giữa người lynh cach mạng và người dân vùng nou tây bắc nơi ca ếng

      Phân tích 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 8

      phân tích 8 câu đầu của bài thơ việt bắc – mẫu 9

      tố hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng việt nam. thơông mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, đậm chất trữ tình. Trong sự nghiệp sáng tac của mình ông đã ểể lại nhiều tac pHẩm có giá trị như tập thơ “từ ấy”, “Máu và hoa” … Trong đó tiêu biểu nhất lài bài thơ ơ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ”. bài thơ đã thể hiện một cách thành công nỗi nhớ nhung, tâm trạng bồi hồi, lưu luyến trong buổi chia tay của người việt bắc bộcáng. Điều đó được thể hiện rõ nhất trong đoạn thơ:

      “mình về mình có nhớ ta

      mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

      mình về mình có nhớ không

      nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn?

      tiếng ai tha thiết bên cồn

      bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

      Áo chàm đưa buổi phân li

      cầm tay nhau biết nói gì hôm noy…

      việt bắc là căn cứ địa cách mạng, là cái nôi kháng chiến. sau chiến thắng Điện biên phủ tháng 7 năm 1954 hiệp định giơ-ne-vơ được kí kết. tháng 10 năm 1954 Đảng và chính phủ rời chiến khu việt bắc trở về hà nội. nhân sự kiện lịch sử ấy tố hữu đã viết bài thơ “việt bắc”.

      câu thơ mở đầu là một câu hỏi tu từ chứa nhiều cảm xúc:

      “mình về mình có nhớ ta”

      “mình” là chỉ người ra đi – người chiến sĩ cách mạng, “ta” chính là người việt bắc. câu hỏi chynh là lời của người ở lại hỏi người rằi rằng khi người chiến sĩ cách mạng về xuôi rồi còn có nhớ ến ng viạng vikh hay? với cách xưng hô “mình – ta” ậm chất ca dao c cùng với điệp từ mình đã cho ta thấy ược tình cảm gắn bó thiết ầy y y yg thgum, làm cho nhớng . người việt bắc muốn hỏi người kháng chiến có nhớ:

      “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”

      mười lăm năm là từ chỉ thời gian, là khoảng thời gian gắn bó keo sơn giữa người chiến sĩ và người việt bắc. Đó là một khoảng thời gian dài cùng nhau chiến đấu, cùng nhau vượt qua biết bao gian khổ. từ “ấy” vang lên chứ tac giả không sửng từ “đó” như ể làm tăg ​​thêm ý nghĩa của kho ảng thời gian “mười lăm năm” ồng thờn thện sự ttr ớng củn. những từ “thiết tha”, “mặn nồng” là những từ nhấn mạnh tình cảm gắn bó keo sơn giữa người việt bắc và người cách m. qua đó tác giả muốn nhấn mạnh hơn về tình nghĩa thy chung son sắt luôn hướng tớng tới các mạng, hướng tới những người chiến sĝcữ của.

      câu thơ tiếp theo như một lời nhắc nhở đối với người chiến sĩ cách mạng:

      “mình về mình có nhớ không”

      vẫn là câu hỏi tu từ, vẫn là cách xưng hô “mình” nhưng đây là câu hỏi vang lên như một lời nhắc nhở “có nhớ không”. người việt bắc muốn nhắc nhở người chiến sĩ cách mạng về xuôi hãy nhớ đến việt bắc, hãy:

      “nhìn cây nhớ núi nhìn song nhớ nguồn”

      khi về tới hà nội, người cách mạng khi nhìn thấy cây ở hà nội phồn hoa thì hãy nhớ đến núi rừng nơi việt bắc. hãy nhớ nơi gắn bó thủy chung, son sắc, nơi người cách mạng và người việt bắc đã cùng chiến đấu, cùng nhau vượt qua bao gian khổ. khi nhìn thấy song thì hãy nhớ đến nguồn, hãy nhớ đến song núi việt bắc, nhớ đến những dòng song cùng các chiếch mĺu. hay đó chính là lời nhắc nhở của người việt bắc đối với người chiến sĩ cách mạng khi trở về xuôi nhìn thấy cảnh vật nơi phồn hoa đô thị tươi đẹp ấy thì hãy nhớ đến con người việt bắc, nhớ đến những ngày tháng chiến đấu gian khổ nơi núi rừng đầy hiểm trở, cheo leo. Điệp từ “nhìn” và “nhớ” dường như đã nhấn mạnh ý hỏi của người ở lại. mong muốn những người cách mạng luôn nhớ về nơi việt bắc. nơi có những with người sắt son, thủy chung, luôn mong nhớ về người cách mạng.

      bốn câu thơ đầu tiên là lời của người việt bắc hỏi người cán bộ về xuôi. Với lối ối đáp cach xưng hô “mình – ta”, điệp từ cùng với từ lay, ặc biệt là kết hợp với câu hỏi từ đ` thấy ược tình cảm gắn bó thi thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy the việt bắc. qua đó ta có thể cảm nhận được phẩm chất tốt đẹp của with người nơi đây. Dù pHải sống trong khó khĂn, ồi no hiểm trở, thiếu thốn nhưng tình yêu của họ ối với người chiến sĩ là không hề thay ổi, luôn luôn cồn cào, da diết và m

      vẻ đẹp của đoạn thơ không chỉ là lời của người việt bắc mà còn là câu trả lời của người cách mạng dành cho việt:

      “tiếng ai tha thiết bên cồn

      bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi

      Áo chàm đưa buổi phân li

      cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

      với ại từ nhân xưng “ai” đó chính là tiếng lòng của người việt bắc vọng như muốn gọi người chiến sĩ ở lại, hay đóà ting chynh. từ “tha thiết” như làm cho tiếng gọi đó vang vọng hơn, sâu lắng hơn, làm cho ta cảm nhận ược tình cảm giữa việt bắc và ngườg caảm cámời cán bộ. câu thơ tiếp theo càng làm rõ hơn điều đó:

      “bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi”

      từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” chính là để chỉ tâm trạng người ra đi. “bâng khuâng” là trạng thái lưu luyến day dứt, như còn lâng lâng một điều gì đó sâu sắc lắm trong tình cảm của mình. nó khiến cho tâm trạng của with người day dứt đến khó chịu ,“bồn chồn” là chỉ sự ray rứt trong tâm trạng của with người nhưu lo gó. tất cả đã tạo nên tâm trạng của người chiến sĩ cach mạng về xuôi, khi trở về xuôi vẫn còn mang trong mình nỗi nhung nhớ, day dứt khhgu nguôi, cả sự sự lo lắng t. qua đó ta có thể cảm nhận ược tình cảm của người cách mạng ối với việt bắc cũng sâu nặng không kém gì tình cảm của ngƻữc hữc hàtà b.

      hai câu thơ cuối là hình ảnh chia tay đầy nước mắt giữa người chiến sĩ cách mạng và người việt bắc:

      “Áo chàm đưa buổi phân li

      cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

      “Áo chàm” là màu áo nâu, màu áo của người nông dân nghèo khổ, cực nhọc, vất vả quanh năm suốt tháng lao động cần cù ục mc. hình ảnh hoán dụ “áo chàm” chính là để chỉ người việt bắc. những người việt bắc ra tiễn những người cách mạng về xuôi trong một tâm trạng day dứt, bâng khuâng. từ “phân li” như thể hiện buổi chia tay ấy như là sự chia cắt. dường như họ không muốn rời xa nhau nhưng do hoàn cảnh họ phải chia li, xa rời nhau mỗi người một nơi. qua đó thể hiện nỗi tiếc thương nhung nhớ, khẳng định tình cảm gắn bó sâu đậm của người việt bắc và người chiếch m. tình cảm ấy được khẳng định rõ ràng hơn trong câu thơ cuối:

      “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

      không phải không có gì ể nói mà là có qua nhiều điều ể nói, không thể nói hết và không biết nói đu gì ầu tiên, từt nó đh đh. MườI LăM NăM GắN BÓ KEO SơN, MườI LăM NăM CUEG NHAU VượT qua bao khó khĂn gian khổ tình cảm của họ quá sâu ậm, có quá nhiều điều ể nói nhưng trong cổ họng mà thứ trào ra chỉ có nước mắt của sự chia li. không nói ra được họ chỉ biết cầm tay nhau, chỉ hành động “cầm tay” thôi đã cho ta cảm nhận thấy tình yêu thương mặn gi n. hành ộng “cầm tay” thay cho những lời nói yêu thương, những lời gửi gắm, tình cảm giữa họ dường như ược truyền hết qua hànhành. Đó còn là sự thể hiện tình cảm, tâm trạng chưa xa đã nhớ của người chiến sĩ cách mạng và đó cũng chính là tiếng lòng cọa>

      tám câu thơ ngắn gọn nhưng mang biết bao ý nghĩ. qua đó cho ta cảm nhận sâu sắc về tình cảm thủy chung son sắt, gắn bó sâu nặng giữa người việt bắc và người cán bộ cách mạng vôi. qua đó ta thấy được tâm trạng bồi hồi lưu luyến day dứt của họ. không chỉ thành công về nội dung, đoạn thơ còn thành công về nghệ thuật. với lối ối đÁp, cach xưng hô mình – ta, điệp từ, điệp ngữ cùng với hình ảnh hoán dụ, từ láy, ngôn từ bình dị, ậm đà tữc, d. >

      qua đoạn thơ ta đã cảm nhận ược một cách riqu net tình cảm, tấm lòng, tình yêu thương mà người việt bắc và người cáli bộ dácán chonhà m. tám câu thơ trong bài thơ “việt bắc” của tố hữu mang lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc. những ân tình ấy sẽ sống mãi trong lòng người đọc hôm nay và mai sau.

      phân tích đoạn 1 bài thơ việt bắc – mẫu 10

      sau chiến thắng điện biên pHủ, hiệp ịnh giơ-ne-vơ ược ký kết, that 10 năm 1954, các cơ quan trung ương của ảng và chính rời chi ến bắt bắc trột. nhân sự kiện có tíh chất lịch sửy, tố hữu sáng tac bài thơ việt bắc, khắc họa lại cuộc chia tay lịch sử với những tình cảm thủy chung are Son S are sắt. tình cảm ấy được thể hiện qua những câu thơ sau:

      mình về mình có nhớ ta? …. cầm tay nhau biết nói gì hôm noy…

      Đoạn thơ tràn đầy một nỗi nhớ tưởng như không thể kìm nén được, cứ trào ra theo ngòi bút và tuôn chảy thành nhữƒng dò. có đến bốn chữ “nhớ” trong một đoạn thơ tám câu chắc hẳn nỗi nhớ ấy phải thật da diết và sâu nặng. Đy là nỗi nhớ quê hương cach mạng của người đã từng gắn bó sâu sắc với vớng ất thiêng ầy ky kỷ niệm ấy, là nỗi nhớ của nghĩa tình, của â ủ

      khúc hat dạo ầu đã nhắc ến nỗi nhớ của ạo lí việt nam, cảnh tiễn ưa bâng khuâng trong nỗi nhớ, người ởi ng ng ng ng ng nh nh đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đi ng ng ng nh đ đ đ đi n. của minh. tố hữu đã diễn tả nỗi nhớ quê hương cách mạng bằng tiếng nói ngọt ngào, tha thiết của khúc hát đối đáp giao duyên ng nân ca tro. khúc hát ấy thấm nhuần đạo lí ân tình thủy chung:

      mình về mình có nhớ ta? … nhìn cây nhớ núi nhìn song nhớ nguồn.

      nghe như ca dao, lại phảng phất âm hưởng thơ kiều, hai câu đầu gợi ta nhớ đến một câu thơ trong truyện kiều:

      mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình

      việt bắc đã hỏi người cán bộ về xuôi có còn nhớ mình không? có còn nhớ những tình cảm thiết tha, mặn nồng trong suốt khoảng thời gian mười lăm năm gắn bó. nhìn cây còn có nhớ núi, nhìn song còn có nhớ đến nguồn? bốn câu thơ nhưng thực chất là hai câu hỏi tu từ. lời của người ở nhưng thực chất là lời nói của người đi ể nói lên ạo lý việt nam truyền thống vốn là bản chất tốt tốt ctt tốt. không chỉ nói lên mà chynh là nhắc nhở mọi người, nhắc nhở chynh mình bởi vì cái ạo lí ấy thiêng liêng lắm, quý giá lắm, g.

      sâu nặng biết bao trong “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, ân tình biết bao khi “nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn”. bốn câu thơ màc ến bốn chữ “mình”, bốn chữ “nhớ” hòa quyện quýn quýt c c ”chữ“ ta ”, khiến cai ạo leader tình việt nam đ đ ở th à ỏi ỏ ỏ ỏ ỏ ạ ạ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ chủ đề lớn của tác phẩm.

      sau khúc hát mở đầu là cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi nhớ của người ra đi và cả người ở lại:

      tiếng ai tha thiết bên cồn bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      có âm thanh da diết và màu sắc đậm đà thủy chung, có bước chân bồn chồn và những cái nắm tay đầy lưu luyến. mỗi bước chân của người đi mang theo nỗi niềm luyến lưu cho người ở lại. “tiếng ai” không phải là câu hỏi, cũng chẳng phải là ại từ phiếm chỉ mà đó chính là các nói thể hiện nỗi niềm “bâng khuâng trong dạđn chồc đc”. “bâng khuâng” vì “đi không nỡ”, nhưng “bồn chồn” vì ở cũng chẳng đành bởi lẽ việt bắc đã trở thành ký ức, thành tình th yêc, > thànth yêu: ứnth yêu

      khi ta ở chỉ là nơi đất ở khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn

      từ láy bâng khuâng, bồn chồn được tố hữu sử dụng rất tinh tế ở câu thơ này. Nó thể hiện ược nỗi niềm, ược tâm trạng và cả những chuyển ộng trong cảm xúc, ể rồi hình ảnh tiếp theo xuất hiện là chiếc áo chàm qua thap phap ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụ

      Áo chàm đưa buổi phân li cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

      màu áo chàm là một hình ảnh đầy ý nghĩa, đó là màu áo của việt bắc đậm đà, son sắt như chính lòng thủy chung c᧧i ng yđy. màu áo ấy nhắc nhở người ra đi nhiều ký ức khó phai nhòa.

      câu thơ “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” mang một giá trị biểu cảm rất lớn. “cầm tay nhau” nhưng chẳng “biết nói gì” vì có nhiều nỗi niềm cần bày, vì trong lòng họ tràn ngập nỗi nhớ thương nêng biết nói ìđu tin gì tron ​​gìm. cho nên chẳng “biết nói gì” chính là nói lên rất nhiều tấm lòng thương nhớ. câu thơ ngắt nhịp 3/3/2 như sự ngập ngừng lưu luyến, làm ta liên tưởng ến buổi tiễn ưa của người chinh phụ và chinh phụ phụ “: </ chinh phụ phỻ"

      bước đi một bước, giây giây lại dừng

      trong màn đối đáp giao duyên của cuộc chia tay lịch sử ấy, tố hữu đã để cho người ở lại lên tiếng trước. Điều này không chỉ hợp lý, tế nhị mà còn cần thiết cho sự phát triển mạch thơ trong cả bài thơ.

      bằng việc sử dụng ại từ “mình – ta” c cùng thơ thơ lục bát, tố hữu đã tái hiện cuộc chia tay tay lịch sử của việt bắc và người chiến sĩ cach mạng vớt. with người dễ cộng khổ nhưng khó ồng cam, việt bắc ra ời chynh là lời nhắc nhở tình nghĩa gắn bó c cùng ạo lý tri ân muôn ờa di củ.

      Phân tích đoạn 1 bài thơ Việt Bắc - Mẫu 10

      ►►click ngay vào nút tẢi vỀ dưới đây để tải về top 10 văn mẫu việt bắc 8 câu đầu chọn lọc hay nhất pdf file hoàn toàn miễn phí.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *