Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm ngắn gọn, hay nhất

Phan tích bài thơ nhàn

Duới đây là các thông tin và kiến thức về Phan tích bài thơ nhàn hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

tuyển chọn những bài văn hay phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm ngắn gọn, hay nhất. với những bài văn mẫu ngắn gọn, chi tiết, hay nhất dưới đây, các em sẽ có thêm nhiều tài liệu hữu ích phục vụn cho viọc mô. cùng tham khảo nhé!

1. phân tích đề

– yêu cầu đề bài: phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ nhàn.

– phạm vi tư liệu, dẫn chứng: các câu, từ ngữ, chi tiết tiêu biểu trong bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm.

– phương pháp lập luận chính: phân tích.

2. hệ thống luận điểm phân tích nhàn

– luận điểm 1: hoàn cảnh sống của nguyễn bỉnh khiêm.

– luận điểm 2: quan niệm sống của nguyễn bỉnh khiêm.

– luận điểm 3: cuộc sống của nguyễn bỉnh khiêm ở chốn quê nhà.

– luận điểm 4: triết lí sống nhàn, vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ.

phân tích bài thơ nhàn – mẫu số 1

Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm ngắn gọn, hay nhất - Toploigiai

i. mở bai

– giới thiệu khái quát về tác giả nguyễn bỉnh khiêm và phong cách thơ của ông: nguyễn bỉnh khiêm là nhà thơ lớn của văn họtc dân. thơ ông mang đậm tính triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

– giới thiệu về bài thơ “nhàn”: “nhàn” lài thơ nôm số 73 trong bạch vân quốc ngữ thi, là lời tâm sự nhẹ nhàng, thâm trầm, sâu sắc về quan niệm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm sốm ủ ủng “nhủ ủ ủ ủng” n. giả.

ii. thanks bai

1. cuộc sống hàng ngày của nhà thơ

* hai câu đề:

“một mai, một cuốc, một cần câu

thơ thần dầu ai vui thú nào.”

– “một mai, một cuốc, một cần câu” trở về với cuộc sống thuần hậu, chất phác của một lão nông, tri điền, đào giếng vến cếng lẰ

– tac giả sửng kết hợp khéo léo thủ phap liệt kê các dụng cụ lao ộng c cùng với điệp từ “một” và nhịp thơ 2/3 cho thấy cutc sống nơi thô to pay đ

– các vật dụng gắn liền với công việc vất vả của người nông dân đi vào thơ nguyễn bỉnh khiêm một cách tự nhii, thái nhâm chính tỻa.

– with người tìm thấy niềm vui, sự thanh thàn trong cuộc sống, không gợi chút mưu tục. một mình ta lựa chọn cách sống “thơ thẩn” mặc kệ ai kia “vui thú nào”. tự mình lựa chọn cho mình một lối sống, một cách sống kệ ai có những thú riêng, âu đó cũng là bản lĩnh của kẻi sěc trưp>

* hai câu thực:

“ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn người đến chốn lao xao.”

– thủ pháp đối lập và cách nói ẩn dụ

+ ta dại ↔ người khôn

+ nơi vắng vẻ ↔ chốn lao xao → hình ảnh ẩn dụ: nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thy sựh thỻ; chốn lao xao là nơi quan trường, nơi bon chen quyền lực và danh lợi.

– PHAC HOạ HìnH ảNH Về LốI SốNG CủA HAI KIểU NGườI DạI – KHôn → TRIếT Lít Về DạI – Khôn Của CUộC ờI cũng là cach hành xử của tầng lớp nho sĩ sĩ thờy gi ờ cách nói ngược, hóm hỉnh.

=> như vậy: trong cuộc sống hàng ngày, với nguyễn bỉnh khiêm, lối sống nhàn là hoà hợp với ời sống lao ộng bình dị, an nhiên phan jon vuih vuih vẻ. >

2. quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ

* hai câu luận:

“jue ăn măng trúc, đông ăn giá

xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”

– hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn xuân – hạ – thu – Đông

– món ăn dân dã: măng trúc, giá

– sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao

– sử dụng phép đối + liệt kê => lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên

=> nhàn là “thu ăn măng trúc đông ăn giá”, mùa nào thức nấy. những sản vật không phải cao lương mĩ vị mà đậm màu sắc thôn quê. ngay cả việc ăn uống, tắm táp, làm lụng…đã trở thành nhàn trong cái nhìn của nguyễn bỉnh khiêm. Để có được sự an nhiên, tĩnh tại trong tâm hồn như vậy phải là một người có nhận thức sâu sắc của cuộc đời. nguyễn bỉnh khiêm cũng nhận thấy lòng tham chính là căn nguyên của tội lỗi. bởi vậy mà ông hướng đến lối sống thanh bạch, giản dị, thuận theo tự nhiên.

* hai câu kết

“rượu đến cội cây ta sẽ uống

nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”

– Điển tích: rượu đến cội cây, sẽ uống, phú quý tựa chiêm bao => nguyễn bỉnh khiêm coi công danh phú quý tựa như giấc chiêm bao, giống như phù du vậy. khi thể hiện quan điểm của mình, nguyễn bỉnh khiêm lựa chọn mình thế ứng bên ngoài của sự cá dỗ danh lợi, vinh hoa – phú quý, bộc xem lộth.

– nhìn xem: biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh lợi. khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý.

=> nguyễn bỉnh khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ ược hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên ể ưỡng thầng. /p>

=> NHư VậY, THÚ NHÀN CủA NGUYễN BỉNH KHIêm Là dấu ấn của một thờiại lịch sử, Thể Hiện cach ứng xử của người trí thức trước thời loạn: giữ tròn thanh danh khí ết. nguyễn bỉnh khiêm đã nâng tư tưởng “nhàn” trở thành một triết lý sống, là cach hành xử trước thời cuộc, coi đây là pHương thức hoá giải

iii. kết bai

khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ: với cách sử dụng ngôn ngữ giản dị mà giàu triết lí c cÁch nói Ļ,bối lập. bỉnh khiêm: hoà hợp với thiên nhiên, cốt cách thanh cao, không màng danh lợi.

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – mẫu số 2

nguyễn bỉnh khiêm là người có học vấn uyên thâm, từng làm quan nhưng vì cảnh quan trường nhiều bất công nên ông ềề cao quan; v sống cuộc sống an nhàn, Thanh thơi. Ông còn được biết đến là nhà thơ nổi tiếng với hai tập thơ tiếng hán “bạch vân am thi tập” và tập thơ tiếng nôm “bạch vâc thin qu”. bài thơ “nhàn” được rút trong tập thơ “bạch vân quốc ngữ thi”. bài thơ ược viết bằng thểt ngôn bát cú ường luật, là tiếng lòng của nguyễn bỉnh khiêm về một cuộc sống nhiều niềm vui, an và nhàn

xuyên suốt bài thơ “nhàn” là tâm hồn tràn ngập niềm vui và sự thanh tịnh trong tâm hồn tác giả. có thể xem đây là điểm nhấn, là tinh thần chủ đạo của bài thơ. chỉ với 8 câu thơ đường luật nhưng nguyễn bỉnh khiêm đã mang đến cho người đọc một cuộc sống an nhàn nơi đồm qu>

mở đầu bài thơ là hai câu thơ đề rất mộc mạc:

một mai một cuốc, một cần câu thơ thẩn dầu ai vui thú nào

với phap lặp “một”-“một” đã vẽ lên trước mắt người ọc một khung cảnh bình dị, ơn sơ nơi quê nghèo, dùt mình nhưng không hề ộn ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ hai câu thơ toát lên sự thanh tịnh của tâm hồn và êm đềm của thiên nhiên ở vùng quê bắc bộ. “một cuốc”, “một cần câu” gợi lên sự bình dị, mộc mạc của một người nông dân chất phác. hình ảnh nguyễn bỉnh khiêm hiện lên là một lão nông an nhàn, thảnh thơi với thú vui tao nhã là câu cá và làm vườn. ĐY Có thể nói là cuộc sống đáng mơ ước của rất nhiều người ở thời kỳ pHòng kiến ​​ngày xưa nhưng không phải ai cũng cc thểt bỏ ược chốn quan quan trường ềng ềng Động từ “thơ thẩn” ở câu thơ thứ hai đã tạo nên nhịp điệu khoan thai, êm ái cho người đọc. Dù ngoài kia người ta vui vẻii chốn đông người thì nguyễn bỉnh khiêm vẫn mặc kệ, vẫn bỏ mặc ểể “an phận” với cuộc sống của mình hiện tại. cuộc sống của ông khiến nhiều người ngưỡng mộ.

Đến hai câu thơ thực tiếp theo càng khắc họa rõ net hơn chân dung của “lão nông nguyễn bỉnh khiêm”.

ta dại ta tìm nơi vắng vẻ người khôn người đến chốn lao xao

Đây có thể xem là tuyên ngôn sống của nguyễn bỉnh khiêm những năm tháng sau khi cáo quan về ở ẩn. Ông tự nhận mình “dại” khi tìm nơi vắng vẻ đến sống, nhưng đây là cái “dại” khiến nhiều người ghen tỵ và ngưỡng m. Ông rất khéo léo trong việc dùng từ ngữ độc đáo, lột tả được hết phong thái của ông. Ông bảo rằng những người chọn chốn quan trường là những người “khôn”. một cách khen rất tinh tế, khen mà chê, cũng có thể là khen mình và chê người. tứ thơ ở hai câu này hoàn toàn đối lập nhau từ ngôn ngữ đến dụng ý “dại” -“khôn”, “vắng vẻ” – “lao xao”. nguyễn bỉnh khiêm tìm về nơi vắng vẻ để ở có phải là trốn tránh trách nhiệm với nước hay không? với thời thế như vậy giờ và với cốt cách của ông thì “nơi vắng vẻ” mới thực sự là nơi để ông sống đến suờc t cu. một cốt cách thanh cao, một tâm hồn đáng ngưỡng mộ.

hai câu thơ luận đã gợi mở cho người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao của nguyễn bỉnh khiêm:

jue ăn măng trúc đông ăn giá xuân tắm hồ sen hạ tắm ao

một cặp câu đã lột tả hết tất cả cuộc sống sinh hoạt và thức ăn hằng ngày của “lão nông nghèo”. mùa nào ều tương ứng với thức ăn ấy, tuy không có sơn hào hải vị nhưng những thức ăn có sẵn này lại ậm đà hƿƋ quỐn vứn. mùa jue có măng trúc ở trên rừng, mùa đông ăn giá. chỉ với vài net chấm phá nguyễn bỉnh khiêm đã “khéo” khen thiên nhiên đất bắc rất hào phòng, đầy đủ thức ăn. Đặc biệt câu thơ “xuân tắm hồ sen hạ tắm ao” phác họa vài đường net nhẹ nhàng, đơn giản nhưng toát lên sự thanh tao skháng ai. một cuộc sống dường như chỉ có tác giả và thiên nhiên, mối quan hệ tâm giao hòa hợp nhau.

Đến hai câu thơ kết dường như đúc kết được tinh thần, cốt cách cũng như suy nghĩ của nguyễn bình khiêm:

rượu đến cội cây ta sẽ uống nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

hai câu thơ này là triết lý và sự đúc rút nguyễn bỉnh khiêm trong thời gian ở ẩn. Đối với một with người tài hoa, có trí tuệ lớn như thế này thì thực sự phú quý không hề là giấc chiêm bao. Ông từng ỗ trạng nguyên thì tiền bạc, của cải ối với ông thực ra mà nói không hề thiếu nhưng đó lại không phải là điềề ôngham ván tung. với ông phú quý chỉ “tựa chiêm bao”, như một giấc mơ, khi he tỉnh dậy thì he sẽ tan, sẽ hết mà thôi. có thể xem đây chính là cách nhìn nhận sâu sắc, đầy triết lý nhất. với một with người thanh tao và ưa sống an nhàn thì phú quý chỉ như hư vô mà thôi, ông yêu nước nhưng yêu theo một cách thầm lặng nht. cách so sánh độc đáo đã mang đến cho hai câu kết một tứ thơ hoàn hảo nhất.

như vậy với 8 câu thơ, bài thơ “nhàn” của nguyễn bỉnh khiêm đã khiến người đọc ngưỡng mộ và khâm phục cốt cánghốt cátin ᧧th c. she là một người yêu nước, thích sự thanh bình và coi trọng cốt cách xứng đáng là tấm gương đáng học hỏi. bài thơ đường luật kết cấu chặt chẽ, tứ thơ đơn giản nhưng hàm ý sâu xa đã làm toát lên tâm hồn và cốt cách cễn khiyêm. cho đến bây giờ, ông vẫn được rất nhiều người ngưỡng mộ.

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – mẫu số 3

nguyễn bỉnh khiêm (1491 – 1585) quê ở làng trưng âm, xã lí học, huyện vĩnh bảo, ngoại thành hải phòng, ông ỗng nguyên năm 1535 và r Ông đã để lại cho đời tập thơ chữ hán bạch van am thi tập (khoảng 700 bài) và tập thơ chữ nôm bạch van quốc ngữ thi (khoảng 70 bản 1). thơ nguyễn bỉnh khiêm mang ậm chất triết lí, giáo huấn, ca ngợi ý chí thenh cao của kẻ sĩ và biểu dương quan niệm sống nhàn, ồng ph thời ồng

nhàn là bài thơ nôm nằm trong tập bạch vân quốc ngữ thi. nhan đề bài thơ là do người đời sau đặt. Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng ịnh quan or niệm sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữ ược cốt cach that cao, khía tiết cương trự nc, vượt t.

hai câu thơ đầu phản ánh cuộc sống nhàn nhã, ung dung của nguyễn bỉnh khiêm:

một mai, một cuốc, một cần câu,

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

quan trạng về sống giữa chốn thôn quê nay đã giống như một “lão nông tri điền”, hằng ngày làm bạn với những công cụ lao ộng ư ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể .;., cách dùng số từ tính đếm rành rọt cho thấy tất cả đã trở nên gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống của ông.

câu thơ ưa ta trở vềi cuộc sống chất phác ơn sơ của cai thời “tạc tỉnh canh điền” (đào giếng lấy nước uống, Cày ruộng lấy cơm Ăn) xa xa xa. quan trạng đang áo mũ xênh xang, chức lớn, bổng lộc nhiều, ấy vậy mà bỗng dưng rũ bỏt tất cả ểể trở vềi ời sống “tự cung tựp” t thng đ`: một ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg th ờ hágh , hám lợi. ngông ngạo mà không ngang tàng, cứ thuần hậu, nguyên thủy, chân chất nông dân:

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

hai chữ thơn phản ánh một cách tài tình phong cách ung dung và tâm trạng thảnh thơi của con người tự cho mình là đã xa lánh cõi trần tục ần, si; trong lòng he không còn vướng bận những âm mưu, toan tính bon chen. niềm vui như hiện lên trong từng bước đi thong thả, nhàn nhã. niềm vui chi phối cả âm điệu bài thơ, cứ nhẹ nhàng, lâng lâng, thanh thản một cách lạ kì. cụm từ dầu ai vui thú nào còn nói lên lập trường kiên định của nhà thơ trước lối sống đã lựa chọn. chữ ai vốn là một đại từ phiếm chỉ, được tác giả sử dụng trong câu thơ này với một nghĩa rất rộng, càng suy ng thm vú>

nguyên bỉnh khiêm cáo quan, trở về quê nhà tức là trở về với thiên nhiên. sống hòa hợp với thiên nhiên co nghĩa là đã thot khỏi vòng tranh đua của Thói tục, không còn bị cuốn hút bởi tiền tài, ịa vị, ể tâmn ượn ượn ượn

ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

người khôn, người đến chốn lao xao.

nhân cách thanh cao nguyễn bỉnh khiêm đối lập với danh lợi như nước với lửa. vắng vẻ đối lập với lao xao, ta đối lập với người. tìm nơi vắng vẻ không phải là lánh ời mà là tìm nơi mình thích thú, ược sống thoải mái, an nhiên, khác xa chốn quan trường hiểm honc vinh liốn. nơi vắng vẻ là nơi không có chuyện cầu cạnh, bon chen. nơi vắng vẻ là nơi thiên nhiên tươi xanh, mang lại sự thảnh thơi cho tâm hồn. chốn lao xao là chốn cửa quyền trống giong cờ mở, là ường hoạn lộ tấp ngựa xe… ến chốn lao xao là ến chốn chợi ểng àểt danh huyên. quyền lợi, để vinh thân phì gia. Đây là nơi có nhiều nguy hiểm khôn tường.

trạng trình nguyễn bỉnh khiêm là một bậc thức giả có trí tuệ vô cùng sáng suốt. sáng suốt trong sự chọn lựa: ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, mặc cho: người khôn, người đến chốn lao xao. sáng suốt trong cách nói đùa vui hóm hỉnh, ngược nghĩa: dại mà thực chất là khôn, còn khôn mà hóa dại.

Ở một bài thơ khác, nguyễn bỉnh khiêm viết:

khôn mà hiểm độc là khôn dại,

dại vốn hiền lành ấy dại khôn.

(thơ nôm)

như vậy là quan niệm dại, khôn của nguyễn bỉnh khiêm xuất phát từ trí tuệ, triết lí dân gian: Ở hiền gặp lành; ở ác gặp ác.

cuộc sống của bậc đại nhân ở am bạch vân đạm bạc mà thanh cao biết mấy:

jue ăn măng trúc, đông ăn giá,

xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

hai câu thơ tả cảnh sinh hoạt giản dị mà không kém phần thú vị nơi thôn dã với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. nhà thơ nói về chuyện sinh hoạt hằng ngày như chuyện Ăn, chuyện tắm, … tuy cực kì ơn sơ nhưng thích thou ở chỗ mùa nào cũng sẵnn, chẳng phải nhọc cần phải luồn cúi, cầu cạnh khác, không cần phải theo đuổi công danh, phú, khh.

những thức ăn quê mùa, dân dã như măng trúc, giá… đều là cây nhà lá vườn, do mình tự làm ra, là công sức của chính mình. Ăn đã vậy, còn ở, còn sinh hoạt? quan trạng giờ đây cũng tắm hồ sen, tắm áo như bao người dân quê khác.

là bậc triết gia với trí tuệ uyên thâm, nguyễn bỉnh khiêm đã nắm vững lẽ biến dịch, hiểu thấu quy luật của tạo hóa xà c. theo ông, cái khôn của bậc chynh nhân quân tử là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn, sống ung hòa hợp với thiên nhiên khiần.

nhãn quan tỏ tường và cái nhìn thông tuệ của nhà thơ thể hiện tập trung nhất ở hai câu thơ cuối. nhà thơ tìm đến cái “to say” là để “tỉnh” và ông tỉnh táo hơn bao giờ hết:

rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

quan trạng khẳng định một lần nữa sự lựa chọn lối sống nhàn của mình. cuộc sống nhàn dật này là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ khác thường. trí tuệ sáng suốt nhận ra rằng công danh, của cải, quyền quý chỉ tựa chiêm bao. Trí Tuệ nâng cao nhân cach, làm ch lập trường thêm kiên ịnh ể nhà thơ fi ủ ủ qết tâm từ bỏn quan trường lao xao danh lợi, tìm ến nơi thiên nhiê vắn ể ể ầ ầ ầ ầ ầ ầ ưỡ, vắ ầ. giữ vững hai chữ thiện lương.

nhàn là chủ đề rất phổ biến trong thơ văn thời trung đại. nhàn là một net tư tưởng và văn hóa rất sâu sắc của người xưa, đặc biệt là của tầng lớp trí thức. sống nhàn hợp với tự nhiên, hợp với việc tu dưỡng nhân cách, có điều kiện dưỡng sinh, kéo dài tuổi thọ. sống nhàn đem lại những thú vui lành mạnh cho with người, biết sống nhàn, biết tìm thú nhàn là cả một học thuyết triết lớnc.

quan niệm sống nhàn của nguyễn bỉnh khiêm không pHải nhằm mục đích trốn tránh vất vả, cực nhọc về thể chất, quay lưng với xã hội, chỉ lo chỉc ông gọi là chốn lao xao. nhàn là sống hoà hợp với tự nhiên, về với tự nhiên để tu tâm dưỡng tính. nguyễn bĩnh khiêm nhàn thân mà không nhàn tâm, lúc nào cũng canh cánh nỗi niềm thương nước lo dân. Ặt Trong Hoàn Cảnh Xã Hội Phong Kiến ương Thời đã Co NHữNG BIểU Hiện Suy VI Về ạO ứC thì quan niệm sống nhàn của nguyễn bỉnh khiêm mang nhiếu y ốu ố

chân dung nguyễn bỉnh khiêm thể hiện khá rõ net qua bài thơ nhàn. từ bức chân dung giản dị, mộc mạc ấy toát lên vẻ ẹp nhân cách cao quý, vẻ ẹ ẹp trí tuệ tuyệt vời của bậc ại nho mà tên tuởu danh mu dan. <

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – mẫu số 4

chốn quan trường thời xưa ai cũng mong hòng có một chân trong những chức phận trong cung, người muốn thì nhiều mà người không muốn rời bỏ chốn quan trường thì it ít. nhà thơ nguyễn bỉnh khiêm một bậc quân thần trung quân ái quốc và một nhà nho đại tài đã trở về quê ở ẩn. trong khoảng thời gian ở ẩn nguyễn bỉnh khiêm đã sáng tác bài thơ nhàn thể hiện sự nhàn rỗi của mình khi rời bỏ chốn quan trường, ồng thời nhi lên n nh ” chỉ có thể đọc thơ của ông mới hiểu hết được quan điểm ấy

cái tên của bài thơ thật độc đáo và đặc biệt. nhan đề ấy chỉ có một câu nhưng đã nói lên tất cả những gì mà nhà thơ muốn gửi gắm. một tiếng nhàn thể hiện sự nhàn dỗi của with người trong cuộc sống thực tại. theo thông thường thì nhàn thì sẽ chỉ có ngồi mát ăn bát vàng thôi vậy thì nhàn mà nguyễn bỉnh khiêm muốn nói đến là gì?.

trước hết là hai câu thơ ầu với những hình ảnh quen thuộc của làng quê ồng ruộng nguyễn bỉnh khiêm giới thiệu cuộc sống mà ông coi là nhàn hạ choc

“một mai, một cuốc, một cần câu

thơ thẩn dầu ai vui thú nào”

hình ảnh những vật dụng quen thuộc của công việc làm đồng cho thấy được những không gian êm ả yên tĩnh của làng quê. có thể mỗi nhà nho nghỉ quan về ở ẩn đều tìm đến chốn làng quê để cho tâm hồn mình thanh tịnh chứ không ở trên kinh thà. làng quê ấy không chỉ có những cảnh vật quen thuộc như cây đa bến nước mái đình mà ở đy làng quên lên trir những vật dụng công cồng áng. nào mai, nào cuốc những thứ ấy đều là công việc mệt nhọc của nhà nông. cái công việc mà làm quần quật cả ngày bán mặt cho đất bán lưng cho trời, một nắng hai sương. Ấy thế mà ở đây tác giả lại noi đây là việc nhàn tại sao vậy. có thể nói so với nguyễn bỉnh khiêm thì đó là một công việc tuy mệt mỏi chân tay nhưng lại không mệt trí óc hay tâm hồn. chí ít ra thì ở đây ông có thể “thẩn thơ” với thú vui câu ca cảnh vật làng quê, tận hưởng sự bình yên không khí nơi đây.

tiếp ến hai câu thơ sau thì chung ta thấy ược những quan niệm của nhà thơ về sự “khôn” “dại” trong việc làm quan there strong sạch:

“ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn, người đến chỗ lao xao”

chắc hẳn trước sự lựa chọn của nguyễn bỉnh khiêm thã nhiều người co thể nói ông là dại chính vì vế mà ông đã nói lên chính những tâm ủnh ểnh ểnh ểnh tác giả nói ta dại cho nên ta về nơi thôn quê vắng vẻ hẻo lánh để ở còn người khôn người đến những chốn lao xao như quan ng. có thấy rằng ở đây tác giả đã thể hiện cách nói đối lập để làm rõ quan điểm của mình. Đồng thời cũng qua đó ta thấy được lẽ sống của những bậc nho gia thời xưa. người nhà nho không gì quý hơn là thanh danh và sự trong sạch của mình chính vì thế mà ai cũng hết sức lắng đục tìm trong đểể bẬt ko v ti. nơi vẳng vẻ ở đây chính là chốn làng quê, chốn lao xao chính là nơi quan trường nhiều hiểm độc.

tưởng chừng những nơi vắng vẻ kia nguy hiểm nhưng chính chôn lao xao kia mới là đáng sợ. bởi vì sao?, vì Trong cai chốn thâm cung nhiều người âm mưu nghiệp lớn hãm hại lẫn nhau, ấu đá dành phần hơn và cóc cóc bất chấp mọi thủn ển ể tiến lance. Chynh vì thế mà nhà thơ chán ghét và ặc biệt nói cach ở trên thì nhà thơ như Muôn người ọc tự hiểu ược như thế nào mới là dại mới là khôn thật sự.

.

cảnh sống nhàn của nguyễn bỉnh khiêm được thể hiện rất rõ trong hai câu thơ tiếp theo. Đó bức tranh của xuân hạ thu đông, bốn mùa của ất trời và khi ấy con người nhàn hạ kia đã có những thực phẩm thể hiệnhàn sự c:

“thu ăn măng trúc, đông ăn giá

xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

mùa thu tác giả ăn măng trúc trong rừng, mùa đông thì ăn giá đỗ, mùa xuân tắm hồ sen, mùa hạ tắm ao. cảnh sinh hoạt của nhà thơ nơi thôn dã thật sự rất bình thường thế nhưng qua đó ta thy ược một tâm hồn ồng đi với thi’n nhi’n. có thể nói nhà thơ như đang hòa mình vào đất trời. mùa đông ăn giá là giá đỗ hay cũng chính là cái giá lạnh của gió mùa đông bắc. thế nhưng cuộc sống như thế nhà thơ không cần phải lo nghĩ gì và theo quan điểm của nhà thơ thì đó chính là “nhàn”.

cuộc sống nhàn ấy với một nhà nho không chỉ hòa hợp với thiên nhiên mà còn phải có cả rượu:

“rượu đến cội cây ta sẽ uống

nhìn xem phú quí, tựa chiêm bao”

Đến rượu cũng thật sự là thiên nhiên qua hình ảnh rượu đến gốc cây. cái “nhắp” kia như vẽ lên một hình ảnh nhà nho già tây cầm ly rượu mà ưa lên môi nhắp lấy một cái ngâm trong miệng cái nồng nàn hỡi men. thế rồi mắt đưa ra khung cảnh bầu trời mà mơ màng ngắm vịnh. Đối với nguyễn bỉnh khiêm thì đó chính là cuộc sống thanh đạm của nhà thơ song đối với ông thì đó chính là phú quý ửy mẙt chi v.

bài thơ đã vẽ lên một nhà nho về quê ở ẩn với những thú vui lao động như bao nhiêu người nông dân khác. nếu như những người nông dân coi việc đó là chán ngắt thì với nguyễn bỉnh khiêm đó lại chính là thú vui. cuộc sống ạm bạc giản dị mà thanh cao c cùng với quan điểm “khôn-dại” ta thấy hiện lên một nhà nho ạm bạc và một tâm hồn biồn biẹn cao thiên y

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – mẫu số 5

Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm ngắn gọn, hay nhất - Toploigiai (ảnh 2)

nguyễn bỉnh khiêm (1491 – 1585) là người có học vấn uyên thâm. Ông là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông ể lại cho dân tộc hai tập thơ chữ hán và chữ nôm đó là: bạch vân am thi tập (chữ hán khoảng 700 bài) và bạch vân quốc ngữ thi (chữ bàng 10 k10). thơ nguyễn bỉnh khiêm mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ si, thú thanh nhàn đồng thời phê phán những điều xội. nhàn là bài thơ nôm trích từ bạch vân quốc ngữ thi.

một mai, môt cuốc, môt cần câu

thơ thẩn dầu ai, vui thú nào

ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn, người đến chốn lao xao.

jue ăn măng trúc, đông ăn giá,

xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

rượu đến cội cây, ta sẻ uống,

nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.

bài nhàn trong bạch vân quốc ngữ thi thuộc về chủ ề ề triết lí xã hội, mà tập trung nhất là triết lí nhànc . nhàn với nguyễn bỉnh khiêm không phải là một cứu cánh mà là một phương thức tư duy một triết lí. cho nên nhàn là khái niệm chữ không phải là tâm trạng.

tâm lí nhàn của nguyễn bỉnh khiêm có những biểu hiện tích cực và tiêu cực.

yếu tố tích cực của chữ nhàn là ở chỗ: nhàn là song theo lẽ tự nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên ợn cho tâm hồthn.</

chúng ta sẽ thấy rất rõ những điều trên qua việc đi sâu phân tích bài thơ nhàn của ông trong bạch vân quốc ngữ thi.

một mai, một cuốc, một cần câu

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

nguyễn bỉnh khiêm sử dụng liên tiếp số từ một nhằm mục đích nhấn mạnh hoàn cảnh sống của ông khi cáo quan về quê. với những dụng cụ quen thuộc, một mai, một cuốc, một cần câu và có thể là cả một with người, một cuộc đời ở đó. số từ một biểu hiện sự cô đơn, một mình của nguyễn bỉnh khiêm chốn quê nghèo, ông làm bạn cùng với những vật dụng quen thuộc của nhà nông là mai đào đất, xắn đất, cuốc lật đất, đi kèm phía sau là một cần câu ể nhằm chỉ ra rằng sau những lúc làm lụng vất vả, ông vẫn giữ ược các thú chơi tao nhã, thanh ạm của người viđi nam cál. số từ một thể hiện sự cô ơn, trong một câu thơ nhà thơ đã sử dụng tơi ba số từt một nhằm nhấn mạnh sự cô ờn, trống vắng của một with ng ầy lộng lộng ộng ộng ớng ớng ớng ộng ộ nhưng ứng sau ba số từ một cũng lại là một loạt các danh từ mai, cuối, cần câu, chắc gì sau ba từ một ứng trước … không có một satuừ mừ. chắc gì sau ba danh từ đó không có thêm một danh từ ẩn sau đó. Đó là một cuộc đời, một con người chính các công việc của nhà nông ấy, tuy vất vả nhưng lại rất ấm áp và gần gũi. Ể rồi chỉ có gần gũi, vui bên thú chơi câu cá tao nhã, thanh ạm mới làm cho nhân vật trữ tình của chún ta phải thẩn mà không cần bẝm khận khận. chỉ cần những điều khiển ta được vui vẻ, được hoà hợp được.

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

nhịp thơ của câu đầu 2/2/3 thể hiện sự khẳng định, quyết tâm có thể cả sự thách thức.

một mai / một cuốc / một cần câu

nhịp thơ đã tạo châ câu thơ có sức chuyển mạnh mẽ, không chỉ là lời nói khẳng ịnh thông thường những gình trải qua mà tac giả qua đó mu cuộc ờc ờc ờc ờ và từ đó thấy rằng nhân vật trữ tình rất yêu quí, gắn bó thanh đạm mà gần gũi, ấm áp tình người. cũng chính vì thế mà có sự chuyển nhịp ở câu sau:

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

nhịp thơ 4/3 là sự chậm lại của cảm xúc tâm trạng và nó đem lại một hơi ấm, niềm vui cho nhân vật trữ tình ến đy ìm thấy phương thng sống sống sống sống cu. Với ước muốn sống hoà hợp với thiên nhiên ểể cho tâm hồn ược Thanh ththn, yên vui, vì thế nhà thơ của chung ta đã rời xa chốn lao xao ể vềi nơi vắng vắng vẻ. <. <

ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

người không, người đến chốn lao xao.

tự nhận mình là dại, tác giả dại vì đã rời xa chốn phồn hoa đô hội, lấp lánh trở về sống ẩn nấp, vấnƒt vấn. nhưng có phải vì thê mà dại chăng? và thế nào là khôn, không là đến sống ở nơi sung sướng, đầy đủ lụa là gấm vóc, ấm êm, cung phụng lẽ vì thế mà khế. và khôn, dại như thê nào mà tìm đến ở chôn lao xao và nơi vắng vẻ.

tâm lí nhàn của nguyễn bỉnh khiêm có những biểu hiện tích cực và tieu cực

Đặt câu thơ trong hoàn cảnh sống của tác giả, chúng ta sẽ thấy quan niệm về nơi vắng vẻ và chôn lao xao hay quan niệm dại và khôn. nơi vắng vẻ ở đây chính là cuộc sống đạm bạc với thôn quê còn nhiều khó khăn và thiếu thốn. chỉ có người dám coi thường danh lợi, coi thường vật chất, coi của cải chỉ là phù phiếm mới có thể dại mà đến ở vƺn v. c c c c chốn lao xao chynh là nơi tấp nập ngựa xe, nơi sung sướng và ầy ủy ủ, là cuộc sống hoàn ton. ối lập với nơi vắng vẻ và nơi đi chỉ đ đ đ đ ối ốp vớp với vắng vẻ và nơi đi chỉ đ đ đ đ đng cho nh ữtt. cuộc sống thì mới sống và muốn sống ở đó. tác giả đã sử dụng hai từ láy vắng vẻ và lao xao để miêu tả hai chốn ở khác nhau. vắng vẻ từ láy tạo nên đậm net sức bình dị, yên bình của thôn quê. còn từ láy lao xao nó như có cả tiếng reo vui, tiếng náo nhiệt và tấp nập của chốn đô thành. và từ đây ta có thể hiểu nơi vắng vè là thôn quê, yên lành, còn chốn lao xao là vùng kinh đô đầy náo nhiệt. nhưng còn không là thế nào và dại là ra sao? chon nơi vắng vẻ là để tránh xa cuộc sống xô bồ của cuộc đời đầy bon chen, toan tính và không ít hiểm nguy. và khi tránh xa những điều đó thì tác giả dại hay khôn. còn khôn sống ở nơi đô thị tránh xa sự yên bình, thanh sạch khi đó là khôn hay dại khi bước chân vào chốn xô bồ. nguyễn binh khiêm đã dùng biện phapt

ta dại / ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn / người đến chốn lao xao.

ta ối với người, dại ối với khôn, tìm ối với người ến (thể hiện sự lựa chọn qua hai từ tìm và ển) nơi vắng vẻ ối với chốn lao xao. có lẽ đây là hai câu thơ hay nhất của bài thơ. bởi nghệ thuật đối, bởi ý nghĩa tư tưởng của hai câu muốn nói đến. hai câu thơ ối xứng nhau rất chuẩn cả về từ và cả về dấu thanh tạo nên sự khác biệt và ối lập nhằm khẳng ịnh một lần nữa cach sống và cach lựa chọa chọa của tac giả

hai câu tiếp theo miêu tả cuộc sống của nguyễn bình khiêm nơi thôn quê nghèo thanh đạm với những sản vật riêng chỉ có nơi thô.

jue ăn măng trúc, đông ăn giá

xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

mặc dù sống ở nơi thôn quê còn nhiều khó khĂn vất vả, nhưng ở đó lại cóc các thou vui riêng và ược thưởng thức những mono Ăn rất tầm thường nhưng nhưng lạ chỉ có măng trúc và giá thôi, mà nào thức nấy, những thứ ấy dù rất bình thường vì lúc nào cũng có sẵn trong nhà. thế nhưng khi ăn chúng ta sơ cảm nhận được vị ngon của nó nhờ vào sự hoà hợp, cảm thông của tấm lòng với tấm lòng. bởi vì đã không ít lần nguyễn bỉnh khiêm nói rằng:

câu thanh nhàn đọc qua ngày tháng.

there is:

thanh nhàn ấy ắt là tiên khách

qua hai câu thơ thứ 5 và 6 này, chúng ta thấy cuộc sống của tác giả nơi thôn quê thật đạm bạc mà thanh nhàn. Đạm bạc hỏi món ăn chỉ măng và giá nhưng thanh nhàn, hoà hợp với thiên nhiên.

xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

chỉc cring nông thôn người ta nói có thể ược vùng vẫy, thoải mãi thả hồn mình vào trong thiên nhiên hoà mình với thinn nhiên ể ể cảt niềm hạ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ

nếu mới đọc qua chúng ta chỉ thấy đó là hai câu thơ tả cuộc sống nơi thôn quê của nguyễn bỉnh khiêm. nhưng chiều sâu trong đó lý tưởng sống của ông, là khát vọng được sống hoà hợp với thiên nhiên. Được ăn những món ăn mà chỉ do thiên nhiên hoà quyện với thiên nhiên mới khiến ta mở rộng lòng mình, vùng vẫy ôm thiên nhiên vào lòng và cũng chính thiên nhiên ôm ta vào lòng nâng dậy sức sống và khơi mát tâm hồn. chỉ có thiên nhiên tươi đẹp mới làm cho tâm hồn ta thanh thản, ấm áp mà thôi. là nếu cần đánh ổi thì nguyễn bỉnh khiêm sẽ sẵn sàng đánh ối phú quí ể ược tận hưởng cuộc sống này, tận hưnhàng conc.

Để rẻ công danh muốn được nhàn.

dường như bất kì thi nhân nào cũng không tránh ược một thú vui, khhng thiếu của cuộc ời đó là rượu và nguyễn bỉônh khiêm cũng khitor

rượu, đến cội cây, ta sẽ uống

nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.

Đây là hai câu thơ có lấy điển tích thuần vu phần uống rượu say và nằm dưới gốc cây hoè ngủ. Ông ta mơ thấy mình ở nước hoè an được công danh phú quí, vinh huấn. nhưng khi he tỉnh dậy thì đó chỉ là giấc mộng, thấy cành hoè phía nam chỉ có một tấc kiến ​​mà phơi. Điển tích này để chỉ phú quí chỉ là giấc chiêm bao.

chính vì quan điểm nguyễn bỉnh khiêm đã không màng ến danh lợi bởi danh lợi, phú quí chỉ là phù phiếm và chỉ như một giấc mộng sồquai rế. <

Để rẻ công danh muốn được nhàn.

there is:

thấy dặm thanh vân lại bước chen

Được nhàn ta sá dường thân nhàn.

chữ nhàn ở thơ nguyễn bình khiêm đôi lập với tất cả chữ nhàn ở thơ nguyễn bỉnh khiêm là nhàn que chức lản phtà. dù nhàn nhưng vẫn lo âu việc nước việc đời.

hai câu kết tác giả muốn khẳng ịnh rằng tiền bạc của cải chỉ là pHù pHiếm, nó sẽ nhanh chong so biến tte

tuy rằng chữ nhàn có những hạn chế như: nhiều yếu tố nhàn rỗi, nhàn tâm, yên phận khá đậm net. Mà ặC BIệT MộT NHà NHO ưU THờI MẫU TụC NHư NGUYễN BỉNH KHIêm Mà LạI CHủNG NHàn Tâm, CHủNG TRươNG Vô sự ngáy phoc trước cảnh ất nước loạc, nh âm. nhưng nguyễn bỉnh khiêm hi vọng với những vần thơ triết lí này của mình có thể giữ trọn ược tâm hồn và nhân cách ểc showiống with ng. >

nhàn là một triết lí sống để bảo toàn nhân phẩm trước sự đua chen danh lợi, trước sự băng hoại về đạo đức:

có thuở được thời mèo đuổi chuột

Đến khi thất thế kiến ​​​​tha bò.

goes:

hoa càng khoe nở hoa càng rữa

nước chứa cho đầy nước ắt vơi.

toàn bộ bài thơ nhàn là một lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng ịnh quan niệm sống nhàn là hoà hợp với tự nhii, giữ cốt cach that cao, vượt lên lên trên trên trên trên trên trên trón tr. nhàn là triết lí sống chi phối nhiều sáng tác của nguyễn binh khiêm. tuy có lúc nó có mang yếu tốt tiêu cực nhưng nó lại là triết lí sống giúp con người ta sống đẹp hơn, đúng hơn với đời.

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – mẫu số 6

nguyễn bỉnh khiêm (1491 – 1585) là người có học vấn uyên thâm. tuy nhiên khi nhắc đến ông là làm mọi người phải nghĩ đến việc, lúc ông còn làm quan ông đã từng dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần nhưng đã không thành công nên ông đã cáo quan về quê. do học trò của ông đều là những người nổi tiếng nên he được gọi là tuyết giang phu tử. Ông là người có học vấn uyên thâm ,là nhà thơ lớn của dân tộc. thơ của ông mang đậm chất triết lí giáo huấn, ngợi ca chí khí của kẻ sĩ ,thú thanh nhàn, đồng thời cũng phê phán nhờng điều sống tro. khi mất ông để lại tập thơ bằng tập viết thơ bằng chữ hán là bạch van am thi tập; tập thơ viết bằng chữ nôm là bạch vân quốc ngữ thi và “nhàn” là bài thơ tiêu biểu trong tập thơ bạch vân quốc âm thi tập, ược viết cún bằtá. bài thơ ca ngợi niềm vui trong cảnh sống thanh nhàn. qua đó ta có thể thấy được vẻ đẹp chân chính của ông, net mộc mạc của làn quê.

“một mai một cuốc, một cần câu

thơ thẩn dầu ai vui thú nào

ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn người dến chốn lao xao

jue ăn năng trúc đông ăn giá

xuân tắm hồ sen hạ tắm ao

rượu đến cội cay ta sẽ uống

nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”

hai câu đề đã khắc họa dược như thế nào một cuộc sống nhàn rỗi

“một mai, một cuốc, một cần câu

thơ thẫn dầu ai vui thú nào…..”

ở câu thơ ầu câu thơ đã khắc họa hình ảnh một ông lão nông dân sống thảnh thơi .bên cạnh đó tác giả còn dùng biệnp điệp số từ “một tụt sàt tụt sàt s ° nhằm khơi gợi trước mắt người đọc một cuộc sống rất tao nhãn và gần gũi nhưng không phải ai mUốn làc. tac giả ta cr tểyy ược lúc nhàn rỗi nhất của ông chính là lúc ông cao ền v. Và từ “vui thou nào” danh lợi nhưng tact giảth v.

“….. ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn người dến chốn lao sao……”

hai câu thực của bài thơ ý tác giả muốn nhắm đến cảnh nhàn và sử dụng các từ đối nhau như “ta” _ “người”; “dại” _ “khôn” ; “nơi vắng vẻ”_ “chốn lao xao”. từ một loạt những từ đối lập đó đã thể hiện được quan niệm sống của tác giả . nhân vật trữ tình đã chủ ộng tìm ến nơi vắng vẻ ến với chốn thôn quê sống cuộc sống thanh nhàn mặc cho bao người tìm phốn ho”. hai câu thơ đã đưa ra được hai lối sống độc lập hoàn toàn trái ngược nhau. tác giả tự nhận mình là “dại” vì đã thoo đuổi cuộc sống thanh ạm thoát khỏi vòng danh lợi ểể giữ cho tâm hồn ược th. Điều đó tất nhiên là không vì hãy đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác chỉ có thể làm như vậy mới có thể giữ được cốt ca. do nbk có hoài bảo muốn giúp vua làm cho trăm dân ấm no hạnh phúc nhưng triều đình lúc đó đang tranh giành quyền lực, nhân dân đó khổ tẻt cc m. vậy nên nbk rời bỏ “chốn lao xao” là điều đáng trân trọng .

“….. jue ăn măng trúc đông ăn giá

xuân tắm hồ sen hạ tắm ao………”

hai câu luận đã dùng biện pháp liệt kê những đồ ăn quanh năm có sẵn trong tự nhiên. mùa nào thức ăn nấy, mùa thu thường có măng tre và măng trúc quanh nhà, mùa đông khi vạn vật khó đâm chồi thì có giá thay. câu thơ “xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” gợi cho ta cuộc sống sinh hoạt nơi dân dã. qua đó ta cr tểmm nhận ược tac giả đã sống rất thanh thản, hòa hợp với thiên nhiên tận hưởng mọi vẻ ẹp vốn của ất trời mà không bon chen, tranh gi ơ. sống của nbk thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồn thanh cao đó là lối sống tích cực thể hiện rõ thái độ của bạp.

“……. rượu đến cội cây ta sẽ uống

nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”

hai câu luận đã thể hiện dược cái nhìn của 1 nhà trí tuệ lớn, có tính triết lí sâu sắc, vận dụng ý tượng sáng tạo của điỺn vu. Đối với nbk phú quí không phải là một giấc chiêm bao vì ông đã từng đỗ trạng nguyên, giữ nhiều chức vụ to lớn của triều đình nên cuộc sống phú quí vinh hoa ông đã từng đi qua nhưng ông đã không xem nó là mục đích sống của ông. mà ông đã xem đó chỉ là một giấc chiêm bao không có thực và ông đã tìm đến với cuộc sống thanh thản để luôn giữ được than ca m cap>

như vậy qua bài thơ ta đã hiểu ược quan niệm sống nhàn và nhân cach của nbk coi thường danh lợi, luôn giũ dược tâm hồn that cao hòhm hợp với thiên nhh ủ nh ủ yêu nước nhưng do hoàn cảnh nên phải sống ẩn dật. bên cạnh đó nbk còn sử dụng ngôn ngữ gần gũi mộc mạc nhưng giàu chất triết lí. sử dụng khéo léo thể thể thất ngôn đường luật, điển tích điện cố và cách phép đối thường gặp ở thể thơ nôm t một.

bài “nhàn” là một bông hoa viết bằng chữ nôm tuyệt đẹp của vhtĐvn. quan niệm sống đề cao vẻ đẹp tâm hồn, lối sống trong sạch của nbk vẫn còn giữ nguyên giá trị cho đến ngày hôm nay.

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – mẫu số 7

“thơ khởi phát từ lòng người ta”, chứa đựng biết bao nhiêu rung cảm, trăn trở nơi người cầm bút. một tác phẩm thơ chân chynh, muốn vượt lên sức mạnh của thời gian, của lòng người, ẩn chứa trong đó những tình cảm su suủt, su. Với “nhàn”, nguyễn bỉnh khiêm đã gửi tới người ọc những quan niệm, triết li sâu sắc về with người, thời ại mà cho ến tận ngày nay nay ngườn phẫi ng.

cũng giống như nguyễn tríi, sống giữa một thời ại loạn lạc, ầy biến ộng, nơi mà các giá trị truyền thống ạo ức bị ảo lộn, with tìm về với cuộc sống nơi thôn dã, vui với việc “cày nhàn câu vắng”, tự mình thích thảng với lòng mình, tạm quên hết sự ời “dui ầnà ai”. gửi chí hướng về nơi thôn dã, cuộc sống của thi nhân nơi thôn quê hiện lên như một “lão nông chi điền”

một mai, một cuốc, một cần câu thơ thẩn dầu ai vui thú nào

bài thơ mở ầu bằng pHép liệt kê kết hợp với điệp từ “một” đã gợi mở ra một cuộc sống ơn sơ, chất phác với những công cụ lao ộng thuộc của ng. một cuộc sống thuần phác, giản dị với “mai”, “cuốc” và “cần câu” nhưng an nhàn và thanh tao. Ặc biệt, hai chữ “thơ thẩn” kết hợp với nhịp thơ 2/2/3 một cách tài tình, đã gợi ra chân dung của nguyễn bỉnh khi -giữa chữn dốn quốn. Đó là dáng điệu ung dung, thu thái của một nhà thơ, cũng là nhịp điệu cuộc sống thường nhật của nhân vật trữ tình. thanh thản, tự tại là tâm thế with người đã xác định được lẽ sống của mình, rời xa cõi trần tục, lòng không xung bưhớn. Câu thơ cũng là lời bày tỏ tỏ thati ộ cự tuyệt ời sống thị thành, chối bỏi mọi sự nhập cuộc, tự tách mình khỏi thế nhân trụy lạc ể giữ khí thiết Thorh therm.

vềi cuộc sống thuần phc, chân chất, nguyễn bỉnh khiêm tiếp tục cụ thể Hóa bằng một ời sống tinh thần và lềi Sinh Hoạt hòa hợp với thiên nhi nhi. Ông nương theo quy luật đất trời, thuận theo thời tiết bốn mùa

jue ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

các nguyên liệu cho đời sống, không gian sinh hoạt đều rất bình dị, đơn sơ với “măng trúc”, “giá” là những món ăn dâng nã tron; “ao”, “hồ” là những bến nước thôn quê đơn sơ và bình dị. Đó là sự thể hiện một lối sống, một thái độ xử thế cầu nhàn không hề kham khổ mà trái lại nó toát lên vẻ thanh cao ct va nh. with người giờ đây đã hòa hơp với thiên nhiên bốn mùa, với sự luân chuyển luân chuyển của thời gian và không thể tách khỏi thiên.

như vậy, với nguyễn bỉnh khiêm, nhàn trước hết là một cách sống. cùng với “cảnh ngày hè” của nguyễn trãi, ông đã khẳng định một lối sống thanh tao của các bậc hiền tài giữa cảnh đất nước suy tàn, loạn lạc: rời xa cõi trần phàm tục để tìm về với thiên nhiên, sống một cuộc sống giản dị, thuần phác để giữ tâm hồn được thư thái, thanh sạch.

thi nhân đau đớn, phê phán thế thái nhân tình, đạo lí suy vi và tìm đến sự hòa giải nội tâm bằng một lối sốiĵg gián. Đã hơn một lần, ông lên tiếng chối bỏ lối sống đô hội thị thành, sống một cuộc sống tự tại, không đua tranh

ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, người khôn, người đến chốn lao xao.

bằng nghệ thuật đối rất chỉnh, tác giả đã đối lập giữa cái “vắng vẻ” với “chốn lao xao”, giữa “ta” với “người”. Cái “Lao Xao” đó Chynh Là nơi trần tục ầy những sự nhân vi, toan tính, bon chen mà nguyễn bỉnh khhm từng chiêm nghiệm, chán ghém và thển à à à à đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ “;” Ường lợi do theo thị tỉnh “… ối lập lại, ông ề cao lối sống dân dã, thanh ạm, kiệm cần, ề cao“ nơi vắng vẻ ”và rất mực coi trọng tinh th NHườNG “Ta dại…”. , người ta không dễ dàng chấp nhĺn những mầmống mᑻóng lᑻi. trên tất cả, ông đã hòa giải ược những phức tạp nội tâm bằng tinh thần tựi và thái ộộ gián cár với thế tục, ứng trên thế tục. nhưng xét ến c cùng , đó mới chính là cái khôn của bậc ại trí, quay lưng lại với danh lợi, sống một cuộc song an nhàn ể giữ cho tâm hồn thái.

nguyễn bỉnh khiêm đã chứng kiến ​​​​và chiêm nghiệm lẽ ời, đã đi ến c cùng của sự khôn dại ể thấu hi và tìm ra triết à triết à lí “nhàng lí”.

rượu, đến cội cây, ta sẽ uống nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

thi nhân đã nhắc ến giấc mộng dưới cây hòe của thuần vu phần ể ức tỉnh một chân li: của cai, vật chất chỉ là ảo mộng, như một gic chi êt ết. She phải trải qua tất cả cảnh ời, trường ời như thế rồi nguyễn bỉnh khiêm mới ạt tới thế ứng xử vĂ Hóa mang thần triết li về nhàn dật và tại tại. một tinh thần nhàn dật và tự tại như thế nhiều khi biểu lộ cách nói hơn là hành động thực, một giải pháp tình thế hơn là chí hướng cả đời người, một sự độc tôn tâm trạng bất đắc dĩ hơn là khả năng tìm ra lối thoát tối ưu. Bởi xét ến c cùng, giữa một xã hội đu đu cũng là hư danh, phu quý pHù du, mấy ai ược như nguyễn bỉnh khiêm và nguyễn tréi ể nhìn thì ờ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ ẽ nhân vật trữ tình đã tìm đến cái say để tỉnh, dùng mộng để nói thực và thốt lên những chiêm nghiệm sâu sắc. cũng như chính thi nhân đã bày tỏ riqu rõ rrong bài tựa tập thơ am bạch vân: “ôi, nói tâm là nói về cái chỗ mà chí ạt tới vậy, mà thơ lại là í. có kẻ chí để ở đạo đức, có kẻ chí để ở công danh, có kẻ chí để ở sự nhàn dật. tôi lúc nhỏ chịu sự dạy dỗ của gia đình, lớn lên bước vào giới sĩ phu, lúc về già chí thích nhàn dật, lấy cảnh núi non ui Ự song v>

có thể nói, nhàn là một chủ ề rất pHổ biến trong thơ ca trung ại, là một nét tưng văn văn Hóa rất sâu sắc của người xưa, ặc biệt là tầng lớp thhức. sống nhà dật với tự nhiên để tu dưỡng nhân cách, đem lại thú vui tao nhã cho with người. biết sống sống nhàn, biết tìm thú nhàn là cả một học thuyết triết học lớn. Bài thơ “nhàn” của nguyễn bỉnh khiêm in ậm dấu ấn tinh thần with người ca nhân trước một thời ại mất phương hướng, chao ảo, loạn lạc, nhiều thay. Đặt trong tương quan với nhiều tác phẩm thơ văn khác, các sáng tác của ông hàm chứa tính phức hợp của cung bậc tâm trạng. Thi nhân đã ưa ra nhiều cach thức hình dung vềc cup ời, soi nhìn cuộc sống từ nhiều góc cạnh, tự ặt mình trong mỗi tình huống cụ thụ mài bài thơ ặ ặ tình huống cụ thụ mà bài thơ ặ nhhi trong mỗi tình huống cụ thụ mà bài thơ ặ nhhi trong mỗi tình huống cụ thụ mà bài thơ nhh nh ệ ệ tệ t. Điều này đặt ra yêu cầu tiếp nhận thơ văn nguyễn bỉnh khiêm cần được xem xét trong tính tổng thể song cũng phải chú tới mối liên hệ giữa các đường hướng tâm trạng phù hợp với từng cảnh đời và chặng đường đời cụ thể.

như vậy, kHép lại bài thơ, người ọc vẫn còn vương vấn cuộc sống an nhàn, Thanh Tao, Giản dị mà nguyễn bỉnh khim coi đó là ca phù du, như một giấc m đó để giữ khí tiết thanh sạch mới là bậc đại trí. >

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – mẫu số 8

nguyễn bỉnh khiêm (1491 – 1585) sống gần trọn một thế kỉ and biến ộng của chế ộ ộ phong kiến ​​việt nam: lê – mạc xưng hùng, trịnh – nguyễn phân tranh. trong những chấn động làm rạn nứt những quan hệ nền tảng của chế độ phong kiến, ông vừa vạch trần những thế lực đen tối làm đảo lộn cuộc sống nhân dân , vừa bảo vệ trung thành cho những giá trị đạo lí tốt đẹp qua những bài thơ giàu chất triết lí về nhân tình thế thái, bằng thái độ thâm trầm của bậc đại nho.

nhàn làbi thơ nôm nổi tiếng của nhà thơ nêu lên quan niệm sống của một bậc ẩn sĩ Thanh cao, vượt ra cai tầm thường xấu xa của cutc sống bon vì dan danh lợi.

nhà thơ đã nhiều lần đứng trên lập trường đạo đức nho giáo để bộc lộ quan niệm sống của mình. những suy ngẫm ấy gắn kết với quan niệm đạo lí của nhân dân, thể hiện một nhân sinh quan lành mạnh giữa thế cuộc đảo đ. nhàn là cách xử thế quen thuộc của nhà nho trước thực tại, lánh đời thoát tục, tìm vui trong thiên nhiên cây cỏ, giữ mình trong.

hành trình hưởng nhàn của nguyễn bỉnh khiêm nằm trong qui luật ấy, tìm vềi nhân dân, ối lập với bọn người tầm thường bần cánó. cuộc sống nhàn tản hiện lên với bao điều thú vị:

một mai, một cuốc, một cần câu thơ thẩn dù ai vui thú nào

ngay trước mắt người đọc sẽ hiện lên một nguyễn bỉnh khiêm thật dân dã trong cái bận rộn giống như một lão nôngth th. nhưng đó là cả một cách chọn lựa thú hưởng nhàn quí của nho nho tìm về cuộc sống “ngư, tiều, canh, mục” như một cách ối lập kho dứt loc. tuyệt đối từ cuộc sống đậm chất dân quê này!

dáng vẻ thẩn được phác hoạ trong câu thơ thật độc đáo, mang lại vẻ ung dung bình thản của nhà thơ trong cuộc ống thản nhàn. thực ra, sự hiện diện của mai, cuốc,cần câu chỉ là một cách tô điểm cho cái thơ thẩn khác đời của nhà thơ mà thôi.

những vật dụng lao động quen thuộc của người bình dân trở thành hiện thân của cuộc sống không vướng bận lo toan tục lụy. Đàng sau những liệt kê của nhà thơ, ta nhận ra những suy nghĩ của ông không tách rời quan điểm thn dân của một with người chọn cup cộc ời ẩn sĩ là sống củ.

trạng trình đã nhìn thấy từ cuộc sống của nhân dân chứa đựng những vẻ đẹp cao cả, một triết lí nhân sinh vềng bềng bữg. Đó cũng là cơ sở giúp nhà thơ khẳng định một thái độ sống khác người đầy bản lĩnh:

ta dại ta tìm nơi vắng vẻ người khôn người kiếm chốn lao xao

hai câu thực là một cach phân biệt riqu rõ rõ giữa nhà thơ với những ai, những vui thou nào về ranh giới nhận thức cũng như ứ ứng giữa cuộc ờời. phép đối cực chuẩn đã tạo thành hai đối cực: một bên là nhà thơ xưng ta một cách ngạo nghễ, một bên là người; một bên là dại của ta, một bên là khôn của người; một nơi vắng vẻ với một chốn lao xao.

Đằng sau những đối cực ấy là những ngụ ý tạo thành phản đề khẳng định cho thái độ sống của nguyễn khimn. bản thân nhà thơ nhiều lần đã định nghĩa dại – khôn bằng cách nói ngược này. bởi vì người ời lấy lẽ dại – khôn ể tính toán, tranh giành thiệt hơn, cho nên thực chất dại – khôn là thói thực dụng ích kờg làm tẻ con.

mượn cách nói ấy, nhà thơ chứng tỏ được một chỗ đứng cao hơn và đối lập với bọn người mờ mắt vì bụi gi phûn. nguyễn bỉnh khiêm cũng chủ động trong việc tìm nơi vắng vẻ – không vướng bụi trần.

nhưng không giống lối nói ngược của khuất nguyên thuở xưa “người ời tỉnh cả, một mình ta say” ầy u uất, trạng trình đã cười cả một xã hội chạy theo danh lợi, bằng tư thế của một bậc chính nhân quân tử không bận tâm những trò khôn – dại .

cũng vì thế, nhà thơ mới cảm nhận được tất cả vẻ đẹp của cuộc sống nhàn tản:

jue ăn măng trúc, đông ăn giá xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

khác hẳn với lối hưởng thụ vật chất ắm mình trong bả vinh hoa, nguyễn bỉnh khiêm đã thụ hưởng những ưU đãi của một thiên nhiên hào pHong bằng một tấm lòng Hợ tận hưởng lộc từ thiên nhiên bốn mùa xuân – hạ – thu – đông, nhà thơ cũng ược hấp thụ tinh khí ất trời ểt rửa bao lo toan vướn ring. <.

cuộc sống ấy mang dấu ấn lánh đời thoát tục, tiêu biểu cho quan niệm « độc thiện kỳ ​​​​thân » của các nhà nho . đồng thời có net gần gũi với triết lí « vô vi » của đạo lão, « thoát tục » của đạo phật. nhưng gạt sang một bên những triết lí siêu hình, ta nhận ra with người nghệ sĩ đích thực của nguyễn bỉnh khiêm, hoà hợp với cánmựs bhiên

không những thế, những hình ảnh măng trúc, giá, hồ sen còn mang ý nGhĩa biểu tượng gắn kết với phẩm chất thanh cao của người quâ9n tử, sống không hổ hoà hợp với thiên nhiên là một tuyết giang phu tử đang sống đúng với thiên lương của mình. quan niệm về chữ nhàn của nhà thơ được phát triển trọn vẹn bằng sự khẳng định:

rượu đến cội cây ta sẽ uống nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

mượn điển tích một cách rất tự nhiên, nguyễn bỉnh khiêm đã nói lên thái độ sống dứt khoát đoạn tuyệút với công danê. quan niệm ấy vốn dĩ gắn với ạo lão – trang, có phần yếm thế tiêu cực, nhưng ặt trong thời ại nhà thơ đang sống lại bộc tínghộ ý cángh. cuộc sống của những kẻ chạy theo công danh phú quý vốn dĩ ông căm ghét và lên án trong rất nhiều bài thơ về nhân tình thế thái của mì>

Ở thế mới hay người bạc ác giàu thì tìm đến, khó thì lui (thói đời)

phú quý đi với chức quyền ối với nguyễn bỉnh khiêm chỉ là cuộc sống của bọn người bạc ác thủ đoạn, giẫm ẫm ạpha l. bọn chúng là bầy chuột lớn gay hại nhân dân mà ông vô cùng căm ghét và lên án trong bài thơ tăng thử (ghét chuột) của mình. bởi thế, có thể hiểu thái độ nhìn xem phú quý tựa chiêm bao cũng là cách nhà thơ chọn lựa with đường sống gần gũi, chia sẻn n.

cuộc sống ạm bạc mà thanh cao của người bình dân đáng quý đáng trọng vì đem lại sự th.

bài thơ nhàn bao quát toàn bộ triT trí, tình cảm, trí tệ của nguyễn bỉnh khiêm, bộc lộ trọn vẹn một nhân cach của bậc ại ẩn tìm về vẹn nhn nhnn, ca ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ cách triệt để với cả một xã hội phong kiến ​​​​trên with đường suy vi thối nát. bài thơ là kinh nghiệm sống, bản lĩnh cứng cỏi của một with người chân chính.

-/-

thông qua dàn ý và một số bài văn mẫu phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm ngắn gọn, hay nhấtược top lời giải tuyển chọn ừng ừng ủng ủng ừ . mong rằng các em sẽ có khoảng thời gian vui vẻ và hữu ích khi học môn văn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *