Top 10 bài phân tích Bình Ngô đại cáo siêu hay

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về đại cáo bình ngô hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

phân tích bình ngô ại cao của tac giả nguyễn tréi ể thấy ược lòng yêu nước, tự hào dân tộc khẳng ịnh lãnh thổ quyền của ất nước. trong bài viết này hoatieu xin chia sẻ dàn ý phân tích bình ngô ại cùng các bài văn mẫu phân tích bình ngô ại cáo đoạn 1, phych đn 2 b. ngô đại cáo hay và chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn học sinh.

  • the 7 best bài phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong bình ngô đại cáo siêu hay
  • top 5 bài phân tích đoạn 1 bình ngô đại cáo hay chọn lọc
  • pHân tích bình ngô ại cao của nguyễn tríe cuộc kháng chiến chống minh, giành lại độc lập dân tộc. có thể nói, tác phẩm bình ngô đại cáo ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc. sau đây là một số nội dung phân tích tác phẩm bình ngô ại cáo, phân tích bình ngô ại cáo học sinh giỏi giú các bạn học sinh củngki cốm.

    1. dàn ý phân tích binh ngô Đại cáo

    i. mở bài:

    – khái quát về tác phẩm: là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.

    ii. thanks bài:

    a. tiền đề lý luận

    * tư tưởng nhân nghĩa

    – “nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình v.</ư

    – “nhân nghĩa” trong quan niệm của nguyễn trãi

    + kế thừa tư tưởng nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc

    → với nét nGhĩa tiến bộ, mới mẻ nguyễn tríi đã bó trần lusận điệu xảo trac của giặc minh ồng thời phân biệt riqu ràng ta chynh ĩhh ngh ngh ồghĩa.

    → tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa lam sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trỡ>

    *chân lý về độc lập dân tộc

    – nguyễn tréi đã xác ịnh tư cach ộc lập của nước ại việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết pHục: nền văn hiến lâu ời, cương vực th àc, phong, phong, phong, phong, phong, phong, pHong, pHong, pHong, pHong, pHong, pHong, pHong, pHong, pHong, phong , phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phong, phonta, phong. dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại triệu, Đinh, lý, trần, hào kiệt đời nào cũng có.

    → Bằng cach liệt kê tac giả ưa ra các chứng cứ hùng hồn, Thuyết phục khẳng ịnh dân tộc ại việt là quốc gia ộc lập, đó là chân lýng thống thối.

    – các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại việt.

    – thái độ của tác giả:

    + so sánh các triều đại của Đại việt ngang hàng với các triều đại của trung hoa.

    + gọi các vị vua Đại việt là “đế”: trước nay hoàng đế phương bắc chỉ xem vua nước việt là vương.

    → thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

    – sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: lưu cung, triệu tiết, toa Đô, Ô mã,…

    b. soi chiếu lý luận vào thực tiễn.

    * tội ác của giặc minh.

    – tội á xâm lược: từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc minh, chung mượn chiêu bài “phù trần diệt hồ” ể gây chiến tranh xâm lược ta. >

    → vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc minh.

    – tội ác với nhân dân:

    + khủng bố, sát hại người dân vô tội: nướng dân đen, vùi with đỏ

    + bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta

    + phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống

    + bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.

    → sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

    → gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

    * lòng căm thù giặc của nhân dân.

    – hình ảnh phóng ại “trúc nam sơn không ghi hết tội, nước đông hải không rửa sạch mùi” lấy cái vông của tự ự ủi ể nót

    – câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được”: tội ác không thể dung thứ của giặc.

    → thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

    ⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc minh

    c. diễn biến cuộc khởi nghĩa lam sơn.

    * hình tượng người anh hùng lê lợi

    – nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

    – lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “núi lam sơn dấy nghĩa”

    – có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”

    – có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “tấm lòng cứu nước…dành phía tả”.

    – có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm gai…suy xét đã tinh”.

    → hình tượng lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. hình tượng lê lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa lam sơn, nguyễn trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi gha.

    ĩ

    * cuộc khởi nghĩa lam sơn.

    – giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:

    + khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội

    + tinh thần của quân và dân: gắng chí, quyết tâm (ta gắng chí khắc phục gian nan), ồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúnc, Hispa nước s>

    → giai đoạn ầu ầy khó khăn, thử toch, nhờ sự lạc quan, ồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp ngha quaân lam qua mọi

    – giai đoạn phản công và giành thắng lợi

    + những chiến thắng ban ầu: Trận bạch ằng, miền trà lân tạo that thế th choc nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp ảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro”.

    + nGhĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những the mà mà mà chung chiếm đong “Trần trí, sơn th … thoot thân” và tiêu di đeg thoát the” và tiêu di -c. .tự vẫn”.

    → biện phÁp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân quân ta cũnh th nh ư

    + sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc minh:

    nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thy chất ầy nội, nhơ ể ngàn năm, bêu ầu, bỏ mạng, ..” thất bại thảm hại, khốn ốn, cửi Ác. ..xin cứu mạng”tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.+ khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:

    cach nói cường điệu, Phone ại: “Gươm mài đá đá nosi cũng mòn, voi uống nước nước sông pHải cạn, đánh một trận ….”, ca ngợi khí thế hàe sảng, ng moment. thực thi chính sách nhân nghĩa “thần vũ chẳng giết hại…nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân lam sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.→ nghệ thuật đối lập đã thể hiện riqu những nét ối cực trong cuộc chiến giữa ta và ịch, từ tính chất cuộc chiến cho ến khí thh thế, sức mạnh cigar, chiữn

    → niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.

    d. niềm tin, ý chí.

    – giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

    Sử DụNG NHữNG HìnH ảNH Về TươNG LAI ấT NướC NHư “Xã Tắc từ đ đy vững bềnn, giang sơn từ đ đy ổi mới, thati bình v v vhắnc”, các hình đnh ũn.

    → Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

    e. nghệ thuật

    – sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo

    – kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.

    – sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..

    iii. kết bài:

    – khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

    – liên hệ với “nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của việt nam.

    2. phân tích bình ngô Đại cáo – mẫu 1

    sau hai mươi nĂm của cuộc kHáng chiến chống quân minh và sau hơn mười năm của ctộc khởi nghĩa lam sơn thắng lợi (1416 – 1427), bản ại cao bình ngô ra ời là một đt đt đt đ Trên phương diện hành chynh quan pHương, đây là một văn kiện lịch sử nhằm thông báo, tuyên bống rộng rãi về nền ộc lập của dân tộcau nhiều n ìm, t. NHưNG đY Còn là một ang văn yêu nước hùng trang, kết tinh của biết bao nhiêu trai tim yêu chuộng hòa bình của dân tộc, mà tac giả nguy mạch cảm xúc không vìg vì thế Mà k ầy cháy bỏng, tha thiết… ể mỗi chúng ược ôn lại truyền thống oai hùg c.

    cao là một thể loại quen thuộc, cũng như chiếu, biểu, hịch,… mà trong chốn cung cấm tôn nghiêm there nhưng bình ngô đại cáo là một bản đại cáo khác xa với ý nghĩa thông thường, mang tính thời vụ đó. bởi nguyễn trãi đã đưa khát vọng, niềm tự hào, kiêu hùng của nhân dân và của chính bản thân ông để một văn kiện lịch sử nhằm thông báo sự kiện trọng đại có tính chất quốc gia này mang theo một sức sống trường tồn, bất hủ. tuy viết bằng chữ hán, song bản dịch hiện hành cho đến giờ gần như không có độ chênh lệch lớn, vẫn bảo toàn nguyên vẹn ý gnghc. bố cục bài cáo bốn phần rõ ràng, mạch lạc. Đoạn 1, nêu luận đề chính nghĩa. Đoạn 2, vạch trần tội ác của giặc minh. Đoạn 3, cuộc khởi nghĩa đầy gian khổ và tất thắng của quân và dân ta. Đoạn 4, lời tuyên bố độc lập. qua ngòi Bút ầy tài nĂng của mình, nguyễn tríi đã viết nên một ang văn chynh luận xuất sắc, ỉnh cao và trở thành mẫu mực cho vĂng chệnnh luận ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt

    mở đầu bài cáo, tác giả viết:

    việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

    quân điếu phạt trước lo trừ bạo

    nhân nghĩa – một tư tưởng quen thuộc, nhắc tới cách hành xử tốt đẹp giữa người với người trong quan niệm đẩogiac. tại sao nguyễn trãi lại đề cập đến ngay ở đầu bài cáo. Đây chẳng những là lí tưởng đạo đức suốt đời trong sự nghiệp cống hiến cho đất nước cũng như sáng tác văn chương của ông, mà còn là một điều mới mẻ, được nâng lên một tầm cao về mặt ý nghĩa so với trước đó. bởi cốt lõi nhân nghĩa mà Ức trai tôn thờ là yên dân, làm cho nhân dân có cuộc sống yên ổn, hạnh phúc. vậy trong hoàn cảnh ngoại bang, “quân điếu phạt” minh xâm lược, muốn dân được yên không gì khác ngoài việc phải lo trừ bạo. tức là vì thương dân mà pHải diệt trừ lũ bạo ngược đã hại dân, bao gồm bọn giặc minh với ách đô ầy hà khắc và cả bọn bán nước trục lợi, cầu vinh. trên nền tảng lấy “dân làm gốc”, tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi đã trở thành kim chỉ nam cho mọi hành đủa nkh a cu la. biết dựa sức mạnh vào dân là phương kế chính trị lớn lao đem lại thắng lợi to lớn cho dân tộc ở mọi thời đại. bởi vậy, nhân nGhĩa trong bình ngô ại cao nói riêng và cả sự nghiệp văn thơ nguyễn tréi đã trở ởã trở thành một ạo lý dân tộc, một lý tưởng xã hội sáng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ờo lý dân tộc, một lý tưởng xã hội sáng ng ng ng ng ờo.

    lập trường nhân nghĩa ấy, tac giả đã xây dựng một cơ sở lýn luận vững chắc, nêu lên ược luận ềnh ngha ở Ngay phần mở ầu của bài cai.

    như nước Đại việt ta từ trước…chứng cớ còn ghi.

    Đây là đoạn văn đã chạm khắc vào lịch sử dân tộc những giá trị bất khả xâm phạm về nền độc lậpộn.t cách. lối lập luận so sánh sắc bén, đa chiều đã khẳng định những phương diện cốt lõi để định danh chủ quyền của mối qu. bỏ qua yếu tố lớn nhỏ, mạnh yếu mà cân nhắc, xem xét ở những điều có hay không. văn hiến, núi sông bờ cõi, phong tục, lịch sử và hào kiệt Đại việt ta so với Đại hán, bắc phương đều có cả, thậm ơn. Cari there chỉ một đoạn văn nhỏ mà thấy cả dòng chảy lịch sử suốt năm trăm năm, với sáu lần đánh bại quân thù. không còn điều gì có thể tự hào hơn, không còn điều gì có thể thay đổi chân lý đó. những chứng cứ lịch sử năm xưa lại càng “khóa chặt” cho cơ sở lýn về nền ộc lập dân tộc, về sự chynh nghĩa công cuộc trườc chinh bảo vệ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ

    chủ quyền quốc gia độc lập, vậy nếu bất cứ kẻ nào xâm phạm đều mang trong mình trọng tội. bè lũ giặc minh và bọn bán nước cầu vinh lúc bấy giờ thì:

    Độc ác thay trúc nam sơn không ghi hết tội

    dơ bẩn thay nước Đông hải không rửa sạch mùi

    what? cả một đoạn văn có lẽ thấm ẫm nước mắt, căm hờn sục sôi mà bao lâu nay bị dồn nén ược nguyễn trãicá viết ử ra mửng.t từ âm mưu xâm lược thâm ộc nhân họ hồ chynh sự phiền hà/ thừa cơ gây họa, lợi dụng tình hình rối ren của ất nước do nhà hồ gây ra, chung mang the lu ật hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt hằt h nhan dan. Đến những hành vi xâm lược, bóc lột tàn bạo, dã man không thể diễn tả nổi. DướI Góc nhìn của nguyễn tríi, qua lăng kính của tưng nhân nghĩa, yên dân thì tội ác không thể chấp nhận ược của bọn chung là dối trờa ân nhìn ngh. VậY BUTI PHÁCH PHONG ạI, NGôn NGữ GIÀU TÍNH TạO HìNH, GIọNG đIệU đANH THÉP đà CHắP BUTI ể ôNG VạCH TRầT BộT MEP Man RợN TRắNG TRợN he thật đau xót, tê dại khi nhớ lại:

    nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

    vùi with đỏ xuống dưới hầm tai vạ

    cái đáng sợ của bọn giặc minh là ngay cả đến dân đen, with đỏ cũng chẳng tha. hai động từ nướng, vùi đã lột tả trần trụi đến rợn người về sự tàn sát của chúng. nhưng đâu chỉ có vậy, chúng còn nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt, ép dân xuống biển dòng lưng mò ngàtánc. biết bao người dân vô tội phải thiệt mạng vì cá mập thuồng luồng, vì bệnh tật nơi rừng sâu nước độc. thảm cảnh nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng chỉ là một trong số vô vàn những đau khổ chúng để lại cho dân lành. về kinh tế, chúng cũng cũng đẩy đất nước rơi vào cảnh kiệt quệ. nặng thuế khóa để bóc lột, vơ vét tài nguyên, khoáng sản, tàn phá cả nghề trồng lúa, nghề dệt vải… Đến cả giống tha côn. các từ ngữ chốn chốn, nơi nơi chỉ không gian rộng và gây binh kết oán trải hai mươi năm chỉ thời gian dài khiến bại nhân átrĩc. tội ác của bọn chúng đúng là trời không dung, đất không tha, cả thần và nhân không chịu nổi. bản cáo trạng như thấm đẫm cả máu, nước mắt của nhân dân mà nguyễn trãi đã tổng kết lại. từng chữ, từng câu chất chứa nỗi uất nghẹn, căm hờn. NHữNG CHứNG Cứ Về TộI AC ấY Là bản cao Trạng đanh Thép nhất, Là thực tiễn lịch sửc xác đáng nhất ể chứng tỏ pHải diệt trừt lẽ lũ ngang tàn, bạo ngược, dối trap nhân dân ta, mà đội quân lam sơn là người gánh vác sứ mệnh.

    trước kẻ thù hiểm ác, thâm độc như thế, việc trừ bạo không hề dễ dàng. Ở đoạn văn tiếp theo, nguyễn trãi đã cho chúng ta thấy điều đó khi cuộc khởi nghĩa lam sơn trong buổi đầu sơ khai. và hình ảnh đầu tiên xuất hiện là chủ tướng lê lợi:

    ta đây:

    núi lam sơn dấy nghĩa,

    chốn hoang dã nương minh.

    cách tự xưng gần gũi ta, xuất thân nơi núi, chốn hoang dã cũng bước ra từ nhân dân nhưng vì mến nghĩa mà đứng lên. Vị Lãnh tụ mang Theo Trong Mình Tấm Lòng Căm Thù Giặc Sâu sắc, Há ội Trời Chung, Thề Không cùng sống với bao nhiêu trăn trở, ưu tư đau lòng nhức oc, qu Ăn sự nghiệp giải phóng dân tộc. vượt qua những ngày tháng nếm mật nằm gai, thấu hiểu lẽ ​​hưng phế ở đời, người anh hùng ấy đã trở thành linh.ứa cukh. thus với địch, tướng sĩ lam sơn khi bắt đầu hoàn toàn yếu thế. Đúng lúc khởi nghĩa là lúc quân thù đương mạnh, nhân tài, tuấn kiệt của ta lại hiếm hoi, thậm chí quân tiếp viện, lực lượng trực tiếp chiến đấu lẫn lương thảo đều ít ỏi, khó khăn. vậy điều gì lại giúp lê lợi và cộng sự của mình thắng lợi? Đó chẳng phải là:

    tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về đông;

    cỗ xe cầu hiền, thường chăm chăm còn dành về phía tả.

    người chủ tướng nhận mệnh lớn trời trao, biết khắc phục gian nan thì cũng tìm ra được con đường chiến đấu. vì thế, he có tinh thần đoàn kết nhân dân bốn cõi một nhà, tướng sĩ một lòng phụ tử; có kế sách lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều và trên hết ta có đại nghĩa, có chí nhân để:

    trọn hay:

    Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,

    lấy chí nhân để thay cường bạo.

    Chính NHờ đó mà mỗi ngày, mỗi ngày lực lượng khang chiến một lớn mạnh, lại biết tận dụng thời cơ, quân ta đã mở những ến dịch phảng và gi.

    trong phạm vi hạn hẹp của bài cáo, nhưng với sự khéo léo tài tình của mình, nguyễn trãi đã tái hiện lạt cách chân thnhng cád. . trước hết phải kể đến những trận đánh liên tiếp, nối dài, phủ rộng khắp mọi miền. Mở màn là chiến dịch là trận bồ ằng, miền trà lân ở xứ nghệ, tiếp tục kéo ến tây kinh xứ Thanh, rồi thẳng tiến về đng đôi hai trận nin vahu và tốt ốt ốt. “Thằng nhãi with tuyên ức” là vua nhà minh lúc bấy giờ pHải ộng binh cứu viện, nhưng nghĩa quân lam sơn lại chặn ứng bọn viện binh bằng những trận đanh lín ti

    ngày mười tám, trận chi lăng, liễu thăng thất thế,

    ngày hai mươi, trận mã yên, liễu thăng cụt đầu,

    ngày hăm lăm, bá tước lương minh bại trận tử vong,

    ngày hăm tám, thượng thư lý khánh cùng kế tự vẫn.

    có thể nói, Trong Một đoạn văn dài người ọc không thể rời mắt, những trậán đánh như sấm vang chớp giật, trúc trẻ tro bay, thừng rug rugổi dà xông lance, cứ p> p> p> p> p> p> p> p> p> p> p> p> p> p> p>

    Đánh một trận sạch không kình ngạc

    Đánh hai trận tan tác chim muông

    quân tướng thì khí thế hừng hực, quyết chiến, quyết thắng thật oai hùng:

    sĩ khí đã hăng

    quân thanh càng mạnh

    sĩ tốt kén người hùng hổ

    bề tôi chọn kẻ vuốt nanh

    gươm mài đá, đá núi cũng mòn,

    voi uống nước, nước sông phải cạn

    ta ở trong tư thế chủ động tấn công, lấn chiếm cả chiến trường. từ không khí đến cảnh tượng đều để lại thật nhiều ấn tượng:

    ghê gớm thay sắc phong vân phải đổi,

    thảm đạm thay ánh nhật nguyệt phải mờ.

    nhưng quá trình lược thuật về cuộc khởi nghĩa, không dừng lại ở việc ca ngợi chiến thắng của ta, mà còn khắc họa m. cứ nghĩ đến cảnh lạng giang, lạng sơn thây chất đầy đường/ xương giang, bình than, máu trôi đỏ nước ta không khỏi ghên nếu ta chủ động thì giặc lại rơi vào bị động, thất thế. Chứng cứ liên tục gỡ thế nguy, cứu trận đánh, bó tay ể ợi bại vọng, tri cầu thoot thân, kẻ bêu ầu, kẻ bỏ mạng, bại trận tử vong, c cng kế tự vẫn… thất bại nhục nhã, ê chề ấy là kết cục tất yếu của bọn chús.

    tuy nhiên, đường nhân nghĩa mà nguyễn trãi – lê lợi vạch ra từ ban đầu vẫn luôn luôn soi tỏ. ta chiến thắng nhưng biết điểm dừng, không dồn giặc vào thế khốn c cùng mà ngược lại còn mở ường hiếu sinh chu chung một with ường sống, cũng là ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ta đã cấp cho chúng thuyền, ngựa để trở về. vì thế thắng lợi của ta là thắng lợi của tinh thần thượng võ, của lòng nhân ái, nhân văn. cũng bởi vậy mà kẻ thù đã thua lại còn phục, sẵn sàng cởi giáp ra hàng, trói tay tự xin hàng, lê gối dâng tờ tội, ẵn ổ ī c. , về đến nước mà vẫn tim đập chân run.

    giọng điệu sục sôi, khí thế, ngôn ngữ giàu chất tạo hình, Bút Phapc tương phản, mang tính sử thi, ại cao bình ngô đã làm sống dậy những trang sử h. niềm tự hào, kiêu hãnh không chỉ là ở những chiến công mà ở sức mạnh của toàn dân quyết chí một lòng để làm nên chiếng v th>

    sáng ến đoạn cuối giọng điệu có pHần thư thati, mang không khí mừng vui pHấn khởi khi nhắc ến vấn ề ề quan trọng nhất, đó là nền ộc lập, cảnh.

    xã tắc từ đây vững bền

    ai nấy đều hay

    vậy là từ nay đã chấm dứt cảnh bạo tàn, khốc liệt, sẽ không còn những tháng ngày tăm tối, đau thương dưới áthch quâ. lời tuyên bố độc lập như vang lên đầy hào sảng, mang tới niềm vui sướng, tự hào cho muôn triệu con dân. bao khao khát bấy lâu nay, giờ cả non sông rạng rỡ, đến nhật nguyệt, càn khôn cũng sáng ngời. dân tộc từ nay có thể ngẩng ầu kiêu hãnh và hướng tới một ngày mai tươi sáng, một kguyên xây dựng ất nướòc ộc lậ bp, hướng

    Đã sáu trăm năm trôi qua, lịch sử cũng đã lùi vào dĩ vãng, nhưng Đại cáo bình ngô vẫn trọn vẹn sức sống nhƺở ban thu. bản văn kiện lịch sử mang tầm tưng vĩ ại, một lận văn tổng kết lịch sửc yêu nước vô cùng xuất sắc, cũng là một ang văn chương tiêu biểu cho ngòi n. tác phẩm chynh là nguồn cảm hứng bất tận cho bao thế hệ người việt nam về lòng yêu nước, về tinh thần ấu tranh bảo vệ và d.

    3. phân tích bình ngô Đại cáo – mẫu 2

    nguyễn trãi danh nhân văn hóa thế giới, ông để lại sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Bên cạnh những tac pHẩm giàu giá trị nghệ thuật, cònco những tac phẩm giàu tính chiến ấu, và một trong những tac pHẩm đó không thể không nhắc ến bìn bình ngôi tác phẩm là bản tổng kết cuộc kháng chiến chống quân minh đầy gian lao mà cũng vô cùng hào hùng của dân tộc.

    năm 1427, nghĩa quân lam sơn giành thắng lợi huy hoàng, đã tiêu diệt viện binh của giặc. lúc này, vương thông đang cố thủ trong the đông quan ểể chờ hai ạo viện binh do hai tướng giỏi của nhn minh chỉ huy là liễu và vạn thạn thạnhnh,. xin hàng và rút quân về nước. nguyễn trãi thừa lệnh lê lợi viết “bình ngô đại cáo” để tuyên bố với toàn dân về việc dẹp yên giặc ngô. Đây được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc, được ban bố vào đầu năm 1428.

    phần đầu của tác phẩm, nguyễn trãi nêu lên luận đề chính nghĩa: việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ quân Ƒiếu trạ bu lo. nhân nghĩa vốn được hiểu là lòng yêu thương with người. nhưng với nguyễn tréi, yêu thương ấy phải ược thể hiện bằng hành ộng cụ thể: “cốt ở yên dân”, bảo vệc sống bình and của nhân dân, mà trước Hót t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t t, t, t. giặc minh xâm lược. như vậy, nhân nghĩa của ông xuất phát từ lòng yêu dân, mong cho dân có cuộc sống yên ổn. Đy là tưng tiến bộ của nguyễn trãi, ồng thời đy cũng là lần ầu tiên người dân xuất hiện với vị trí tí thang Trong văn kiện con tầm cỡi ời ại.

    phần tiếp theo, ông đưa ra năm yếu tố cơ bản để khẳng định sự tồn tại có chủ quyền của nước Đỡi việt. nền ộc lập của ta ược dựa trên: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, Truyền thống lịch sử và chủn quyền riêng “mỗi bên xưng ế một phương”. nguyễn trãi đã hoàn thiện quan niệm về quốc gia, dân tộc. Đây là bước tiến dài so với bản tuyên ngôn độc lập thứ nhất – nam quốc sơn hà.

    sau khi nêu lên luận đề chính nghĩa, bằng giọng văn đanh thép nguyễn trãi đã vạch trần tội ác của giặc minh. Ể tố cao tội ác của chung, ông ứng trên lập trường dân tộc, sửng ngôn ngữt hết sức chuẩn xonc: nhân, thừa cơyy luận điệu bịp bợm củc. không chỉ vậy ông còn đứng trên lập trường nhân bản để tố cáo tội ác của kẻ thù khi chúng cai trị nhân dân ta. chúng hủy hoại cuộc sống của con người bằng những hành động hết sức dã man: nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ỺỺ vùgi không dừng lại ở đó chúng còn hủy hoại môi trường sống của muôn loài cây cỏ; Các Chính Sách Thuế Khóa Nặng nề, Vơ Vét Cho Bằng hết sản vật của nước ta, tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ, tiêu diệt ng ưàô chu ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, kẻ đ đi ấi ời. không thể dung thứ: lẽ nào trời đất dung tha/ ai bảo thần nhân chịu được. câu hỏi vang lên như một lời cảnh cáo, cũng thể hiện niềm đau xót của tác giả trước thảm cảnh mà nhân dân phải hịung chứng. với những hình ảnh đối lập tương phản, giàu giá trị gợi cảm tác giả đã tố cáo một cách đanh thép nhất tội ác.

    sau những lời văn thống thiết, nhưng cũng ầy mạnh mẽ, tiếp ến nguyễn tréi kể lại qua trình chinh pHạt gian khổ và thắng lợi tất yếu của qua t ta. Trong NHữNG BUổI ầU KHởI NGHĩA, TìnH thế quân ta hết sức khó khĂn, quân thù đang vào thời điểm mạnh nhất, quân ta thì tu tuấn kiệt như sau buổi sớm/ nh ât ât tương quan đó khiến cuộc khởi nghĩa càng trở nên khó khăn. nhưng dưới sự lãnh đạo của người anh hùng lê lợi, quân ta đã giành được thắng lợi hoàn toàn. Lê lợi là người cóng căm thù giặc sâu sắc: ngẫm thù lớn do trời chung/ căm giặc nướt thề không chung sống và ông trong Mình lòng ết tâớn ti tn tn t Ông không chỉ coi trọng người hiền tài mà còn coi trọng vai trò của nhân dân: nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ ph. tất cả người dân nhỏ bé, thấp kém nhất đều được tập hợp dưới ngọn cờ của lê lợi. Đây là lần đầu tiên người dân được đưa vào vị trí trang trọng đến vậy. Điều đó đã tạo nên sự thống nhất một lòng, đoàn kết toàn dân tộc. Chynh sự đoàn Kết đó đã đem lại hết thắng lợi này ến thắng lợi khác choc nhân dân ta: đánh một trận, sạhông kình ngạc/ đánh hai trận, so ật. phá toang đê vỡ.

    lời tuyên bố chiến thắng, mở ra kguyên ộc lập của dân tộc thật dạc dạc, tràn ầy ni ềm tự hào: xã tắc từc đy vững bền/ giang sơn đ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ n ấ ấ n ấ ấ n ấ ấ ấ n ấ ấ ấ n ấ ấ ấ n. chủ, thịnh vượng dưới triều đại mới. Ồng thời ông cũng rút ra những bài học lịch sử: kiền khôn bĩ rồi lại this/ nhật nguyệt hối rồi lại minh, ể khẳng ịnh or ềm tin vào vào vào m Đồng thời ông cũng khẳng định, chiến thắng chúng ta có được là nhờ sự kết hợp sức mạnh của thời đại và sức mạnh truyền thống dân tộc: Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy.

    văn bản là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương. Kết cấu văn bản chặt chẽ, lập lận vô cùng sắc bén, lời văn đanh Thép tố cao tội ác giặc, hùng hồn, hào sảng khi nói về chiến công của nhân ta. nhưng bên cạnh đó cũng ậm chất văn chương nghệ thuật với những câu văn giàu cảm xúc, giàu hình tượng, giàu giá trạh.

    tác phẩm là bài ca ngợi ca cuộc khởi nghĩa lam sơn thần kỳ đã chấm dứt sự xâm lược của giặc minh. Đồng thời cũng là bản tố cáo đanh thép, dõng dạc những tội ác mà giặc minh phạm với nhân dân ta. bên cạnh đó ại cáo bình ngô còn là bản tuyên ngôn ộc lập thứ hai của dân tộc, xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn bẝ mu ủa hủ.

    4. phân tích Đại cáo bình ngô – mẫu 3

    nguyễn trãi (1380-1942), hiệu là ức trai, là một nhà chính trị, quc minh của lê lợi với vai trò là một quân sư. Với những công trạng vĩ ại của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổc, nguyễn tríi đã trở ở đã trở thành bậc khai quốc công thần ời ầu của nhà nhà hậu. tuy nhiên, việc tham gia sâu rộng vào chính trị và Co nhiều đegon gop to lớn đã khiến ông trở thành cai gai trong mắt của nhiều thế lực ối lập, cuối cùi tam tộc (thảm án lệ chi viên), khiến người đời không khỏi đau xót, tiếc thương. Ngoài là một nhà chính trị, quân sự tài ba, nguyễn tríi còn ược biết ến là một nhà văn chính luận kiệt xuất, với sống tac pHẩm tuy ít nhưng bài nài nào cũng ể tác phẩm tiêu biểu là quân trung từ mệnh tập và bình ngô đại cáo. Ông là một người chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền nho giáo thế nhưng theo như lời của trần Đình hựu thì “về hệ thống, tư tưởng nhân sinh của nguyễn trãi vẫn thuộc nho giáo nhưng là một nho giáo khoáng đạt, rộng rãi, không câu nệ và vì vậy không chỉ là gần gũi mà còn là phong phú hơn, cao hơn lối sống thuộc dân tộc trước đó”. Có thể thấy, tưng của nguyễn trãi gồm cor ba điểm chynh thứ nhất là tư tưởng nhân nghĩa, thứ hai là tưng mệnh trời và cuối c cùng là tưng nh, tến, v ĩng nh, v ĩ cùng thời. và hệ thống tư tưởng này tac cr tể nhận thấy rõ trong tac phẩm nổi tiếng nhất của ông là bình ngô ại cao, tac pHẩm ược xem là bản tuyên ngôn ộc lập t. >

    bình ngô ại cáo ược sáng tác vào cuối năm 1427, thời điểm nghĩa quân lam sơn giành ược thắng lợi huy hoàng, tiúu diện vi 15 v. cệt vương thông buộc phải viết thư xin hàng và rút quân về nước, nguyễn trãi thừa lệnh lê lợi viết bình ngô đại cáo để công bố cho nhân dân về việc đã dẹp yên giặc minh xâm lược, đồng thời nó cũng đóng vai trò như là một bản tuyên ngôn ộc lập, khai sinh ra một triều ại mới, triều ại thịnh thế của nhà hậu lê, mở ra kguyên mới ộc ộc lập. bình ngô ại cáo ược ọc vào ầu năm 1428. về ý nghĩa nhan ề “bình ngô ại cáo”, ở đây có thể lýi rằng vu minh là ngời. định quân minh xâm lược. HOặC MộT CACH HIểU KHAC, THì TRướC đây vào thời tam quốc, nước ngô là nước đã cai trịc ta một cach tànc vé vôn ạo, cai tên “giặc ngô” hen nước ngô ” dân ta bao đời, thế nên khi nói đến giặc ngô tức là nói đến thứ giặc xâm lược tàn bạo và. “Ại cao” tức là bản cao lớn, ở đây nguyễn tréi muốn khẳng ịnh ại ạo của dân tộc “đem ại nghĩa ểng hugung tàn/lấy chí nhâ thể thườ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ thứ hai nữa “ại cáo” này còn gắn liền với thể loại văn bản ương ại của nhà minh, có ý nghĩa phÁp luật, tác giả muằ ốn cár. ý nghĩa tương đương với văn kiện pháp luật của nhà minh, khẳng định nền độc lập của dân tộc.

    mở ầu bài cáo nguyễn trãi đã nêu ra các luận ề chính nghĩa với mục đích làm cơ sở, că cứ xác đáng ểể triểà khai dàn bộ

    “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

    quân điếu phạt trước lo trừ bạo;

    như nước Đại việt ta từ trước,

    vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

    núi sông bờ cõi đã chia,

    phong tục bắc nam cũng khác;

    từ triệu, Đinh, lý, trần bao đời xây nền độc lập

    cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên hùng cứ một phương;

    tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,

    song hào kiệt thời nào cũng có

    cho nên:lưu cung tham công nên thất bại;

    triệu tiết thích lớn phải tiêu vong;

    cửa hàm tử bắt sống toa Đô

    sông bạch Đằng giết tươi Ô mã

    việc xưa xem xét, chứng cứ còn ghi”

    ầu tiên nguyễn trí nêu ra tưng nhân nghĩa thể hi ở việc yêu thương with người, ược bộc lộ thông qua các hành ộng cụ thầ ầ ở ĩ ĩt ầt ầt ầt ĩt ĩt ĩt ĩt ĩt ĩ ầt ầt ầt ầ. đất nước phải có trách nhiệm bảo vệ cuộc sống bình yên, ấm no cho nhân dân. Keo Theo Việc Bảo Vệ Cuộc sống bình yên đó thì “quân điếu phạt trước lo trừ trừ bạo”, vốn là một tích xuất phát từ đn cố trong kinh thư, ngụ ýning “những thếng thế từ đó thấy ược quan điểm mới mẻ, tiến bột vượt tồn tại ộc lập cor chủ quyền của nước ại việt ta từ bao ời nay, ược tac giả khẳng ịnh nh nh ư m ả ể ô ô ô ố ố thôt ôt tt. đã tồn tại từ lâu ời “vốn xưng nền văn hiến đã lâu”, bao gồm cương vực lãnh thổ riêng “núi sông bời đ đ đi đ-ctia”. quán riêng khi “phong tục bắc nam cũng khác”. Xét Về Khía Cạnh Lịch sử, nếu như pHương bắcc cor Hán, ường, tống, nguyên thì nước ại việt ta cũng chẳng kém cạnh khi córệu, đinh, lý, trần những triều ạ Truyền thống lịch sử riêng này còn ược cụ thể Hóa Trong những câu thơ “tuy mạnh yếu Cóc lúc khác nhau/song hào kiệt thời nào cũng cor”, khẳng ịnh ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ử sách, lập nên những chiến công vĩ ại ểể bảo vệ nền ộc lập dân tộc của chúng ta, khiến kẻ thù biết bao,nkh t phen thố. vậy nên mới có những chuyện như “lưu cung tham công nên thất bại; triệu tiết thích lớn phải tiêu vong; cửa hàm tử bắt sống toa Đô; Sông Bạch ằng giết tươi ô mã ”, đó đã là những chứng cứ, những sự thực minh bạch không thể chối cãi, in hằn trong từng sử Sách của nước ại vii vii ờt ta bay. và cuối cùng kết lại những yếu tố trên là lời khẳng định chủ quyền độc lập riêng của dân tộc trong ý thơ “mỗi bên xưng đế một phương” thể hiện phong thái tự tin, mạnh mẽ, ý thức tự cường dân tộc của nguyễn trãi trong việc khẳng định nền độc lập, bờ cõi của đất nước. rằng vua nước nam chỉ xưng “ế”, chứ không xưng “vương” Theo Cái Kiểu mạt sat, khinh thường của nước pHương bắc, xem chung ta là nước can mà ta ta cr thể thấy rich ở phủ nhận cái quan điểm ngạo mạn ấy, khẳng ịnh sự tách biệt giữa hai qu. Hóa, phong tục tập quán, chủ quyền lãnh thổ tạo nên một hệ thống lý luận, căn cứ vững chắc ể triển khaiía tiếp đc luận ển có thể nói rằng nguyễn trín tréi đ tộc dựa trên 5 yếu trên, đy là một bước tiến rất lớn ớn ận ận ận ận n. Lần thứ nhất chỉ bao gồm 2 yếu tố lãnh thổ và chủn quyền riêng, thể hi ện tài nĂng lý luận và tầm tư duy của một nhân tài kiệt xuất đi trước thời ạại. Thêm vào đó ngoài nội dung chính của luận ề ề, sự thuyết phục của quan điểm trên còn nằm ở cai cach mà tac giả nguyễn tríi sử dụng từ ngs: tũ đc. mà tất cả những từ ngữ này lại thuộc c cùng một trường khẳng ịnh sự hiển nhiên, vốn có, lâu ời của chân đu ã lú à ná.

    sau khi nêu ra hai luận đề chính nghĩa, nguyễn trãi đã tiến hành nêu ra các tội ác của giặc minh đã gây ra đối với nhân ta. tác giả đã đứng trên hai lập trường là lập trường của dân tộc và lập trường nhân nghĩa nhân bản để ối áth cộ. trước hết là trên lập trường dân tộc, ông đã tố cáo, nhận diện rõ ràng âm mưu cướp nước của giặc minh thông qua su mᥥp>

    “vừa rồi:

    nhân họ hồ chính sự phiền hà

    Để trong nước lòng dân oán hận

    quân cuồng minh thừa cơ gây hoạ

    bọn gian tà còn bán nước cầu vinh”

    các từ ngữ “nhân”, “thừa cơ” ể ể vạch trần lusận điệu bịp bợm của nhà minh kéo quân sang nước ta với danh ngha “phù trần diệt hồ”, nhưng thực tếm tếm dừm dừm dừm dừm dừm dừm dừm dừm dừm dừm dừm . Vịn vào việc hồ qureet lên ngôi không danh chính ngôn thuận, không ược lòng dân ể lấy ược sự ủng hộ của nhân dân ại việt nhằm thực hi hi

    ứng trên lập trường nhân bản, nhân nghĩa, ứng về pHía quyền sống của nhân dân ểể tố cao chủng trương cai trị pHản nhân ạo của kẻ thù. thứ nhất là giặc minh đã hủy hoại cuộc sống của nhân dân bằng hành ộng diệt chủng vôn cùng tàn bạo, man của nhân dân Đại việt “nặng thuế khóa sạch không đầm núi/tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”, các loại sưu cao thuế nặng đã đẩy nhân dân vào bước đường buộc phải vơ vét cạn kiệt tài nguyên đất nước, gây ra sự tàn pha nặng nề ối với các giống loài tự nhiên, triệt ường ᧧ n vống c ᧻ n vng cệt tội ác ác thứ ba của chung là việc sửng dụng người dân như là một công công c Cụ ểC DịCH CHO Lòng Tham vô đ đ ủA M. Thay Cá MậP Thuồng Luồng/ Kẻ Bị đem Vào Number Vừa? Vông ộc Ác và tàn bạo. sự cai trị tàn bạo của giặc minh xâm lược đã khiến cho người dân vôi tội lâm vào bước ường cùng cực, bị triT tiêu ường sống sống, ẩy với “cá mập thuồng thuồ ng”. Chưa kể là cuộc sống vốn yên ấm bấy lâu nay cũng vỡ nát khi Trúc nam sơn không ghi hết tội ”, sự hèn bẩn thỉu này có dùng nước đông hải cũng muôn ời tanh t. chynh là sự giận dữ trước chính Sách cai trị tàn bạo của kẻ thù, ồng thời cũng là tấm lòng đau xót vạn pHần cho những nỗi thống khổ mà nhân dân ta pHảu thể nhận thấy rõ cách sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập giữa nhân dân ta và giặc thù, nhằm nhấn mạnh, khắc sâu sự đớn đau của nhân dân và tội ác man rợ của kẻ thù. bên cạnh đó nguyễn trãi còn sử dụng các hình ảnh rất giàu giá trị biểu cảm, gợi tả như “trúc nam sơn”, “nước đc. của kẻ thù. giọng văn có lúc thì thống thiết, đau ớn, xót xa khi nói về thảm cảnh của nhân dân, nhưng cũng có lúc đhanh thhan, hồng. chưa chán/ lẽ nào trời đất dung tha? ai bảo thần dân chịu được?” là lời kết tội kẻ thù, là lời ể ngỏ, lời ể dồn lòng căm thù vào ối tượng đã gây ra biết bao ớn đau cho dân.

    Tiếp tục soi chân lý vào thực tiễn, nguyễn tríi đã nói về tíh chất chính nghĩa của cup cộc khởi nghĩa lam sơn, kểi qua trình chinht gian khổ và nor ềm. trong giai đoạn ầu, “vạn sự khởi ầu nan” cuộc khởi nghĩa của chủng tướng lê lợi gặp rất nhiều khó khĂn, ầu tii nguyễn tréi đã tái hi lại ữhng. về phy ịch, khi cờ khởi nghĩa của ta vừa dấy lên, thì cũng chynh là lúc “quân thù đang mạnh”, giặc minh ược thế giở Thói “Hungg ồ ngang dọc” Thá -Sức . áp nhân dân. trai lại về pHía ta thì lại gặp vô vàn khó khĂn trắc trở “tấn kiệt như sao buổi sớm, nhân tài như la màu thu”, vốn đã thiếu người, thiếu lực lượNg và Thi phò tá lê lợi, trong việc bôn tẩu, bàn bạc kế sách chống quân thù. “Trông người người càng vắng bong, mịt mù như chốn bể khơi” người thiếu, lực mỏng và with ường khởi nghĩa cũng cònn qua mơ hồ, bởi so với ịch the ựch the ự Một nỗi lo khác nữa ấy là ngoài thiếu nhân lực ta còn thiếu cảt lực “vận nước khó khĂn/linh sơn lương hết mấy tuần/khôi huyện qun không m một ôn ôn. tế khiến nghĩa quân nhiều lần lao đao, khốn khó trong việc duy trì tinh thần quân lính. có thấy rõ rằng, tương quan lực lượng giữa ta và địch là hoàn toàn chênh lệch với cái thế yếu thuộc về nghĩa quân lam. Và ể Vượt qua tất cả những khó khĂn trên, lật ngược ván cờ làm nên chiến thắng lừng lẫy trước kẻ thù pHải kn ến and tố titn quyết đó là sính ạt. Ở lê lợi hội tụ ầy ủ ủ những yếu tố của một nhà lãnh tụ vĩi ại: cóng căm thù giặc sắc, quyết tâm cao ộ ộc ậc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơ ơc ơ ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc ơc. Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời…chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi.” ” chiến thắng của khởi nghĩa. thêm vào đó ở lê lợi còn có khả năng thu phục lòng người tạo nên khối đại đoàn kết vững mạnh trong toàn quân, quân sĩ trên dưới một lòng chống giặc “nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ pHấp pHới/ tướng sĩ một lòng pHụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào ”. “thến thn ịn ịhn ânh/mad íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi íi ín.

    sau giai đoạn ầu ầy khó khăn của cuộc khởi nghĩa nhưng với vai trò của người lãnh tụ kiệt xuất lêi thì ngha qu. Ở chặng thứ nhất, quân ta đã tiến đánh các vị trí đóng quân khác nhau của địch làm cho chúng sức cùng lực kiệt, phải cầu cứu quân tiếp viện, trái ngược với giai đoạn đầu thì ở đây nghĩa quân đã liên tiếp giành được những chiến thắng vang dội, còn kẻ thù thì phải nhận hàng loạt các chiến bại, vô cùng nhục nhã. về pHía ta thì “Trận bồ ằng sấm vang chớp giật/miền trà lân trúc chẻ tro bay/sĩ khí đã hăng/quân thanoh càng mạnh”, còn lũ ịch nhát gan thath thath thath thath thath thath thath thath thath thath thath thath thath thath thath thath the thath the thath the thath the thath the thath the thath the the thath that that that that thath via/lý an, phương chính, nín thở cầu thoot thân.. nhận lại những trận thảm bại, “Mou chảy thành sông”, “Thy chất ầy nội”, tướng lĩnh kẻ bêu ầu, ứa tử trận, vương thông, mã anh dù cốu nguy nhưt quản ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ. , kẻ thù hiện lê n với bộ dáng hết sức thảm bại, nhục nhã, còn quân dân ta là sự vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻn làm nên chiến thắng vô cùng đáng trân trọng.

    Sang Chặng ường Thứ Hai, Sau Khi Kẻ Thù rơi vào thất bại thảm hại, nhưng chung vẫn ngoan cố không chịu rút về nước, trai lại cònn ưa thêm quádido làm hai ạ , lấy lại thế chủ động. lúc này đy nghĩa quân ta tiếp tục quá trình kháng chiến, tiếp nối sĩ khí của chặng ường thứ nhất ển đánh ểnh qu. nhưng cuối cùng trước việc mạnh mẽ “chặt mũi viên pHong”, “tuyệt nguồn lương thực”, “thuận đà ta ưa lưỡi dao phar ta. thì cai mà quân ịch nhận lại cũng chỉc có -tk, t khá, t kh -t kh -t kh -t kh -t kh -t kh -t kh -t kh -c cuch, buche, báng, bá, t khá, t khá, t kng, bá, t kháng, bang, bang, bang, bang, bang, bá, t kh-tháh-tháng min, t kháh-tháh mát, t khá, t khá, t khá. kế phải tự vẫn. Sĩ khí quân giặc vốn đã chán nản nay lại thêm điên cup lao vào tàn sat lẫn nhau, ta chưa đánh nhưng giặc đã tự loạn, quhn mộc thạnh khi -p via giẫm. NHưNG VớI TưNG NHâN NGHĩA XUYNS SUốT, TA KHôNG NHữNG KHôNG đUổI CUEG DIệT TậN MÀ “THầN VũNG CHẳNG GIếT HạI, LONG TRờI TRờI Rút lui về nước trong sự tâm pHục khẩu phục, vừa ểể quân dân nGhỉ ngơi lấy sức khôi phục ất nước sau chiến tranh. anh hùng ca ược miêu tả bằng các hình ảnh rộng lớn, thể hiện sự kỳ vĩ của thiên nhiên, dùng ngôn ngữ ặc sắc, với các ộng từ liên tiếp ể di ở mức ội ịa ịa ểo ra sự tương phản sắc gi. Thêm vào đó là nghệ thuật dùng câu văn linh hoạt, chiến thắng của ta thì dùng câu văn ngắn thể hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi ản ìn ìnd ãnd ìnt ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìnd ìt.

    cuối cùng nguyễn trãi chuyển sang tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa của nghĩa quân lam sơn. “Xã tắc từ đy vững bền / giang sơn từ đây ổi mới”, he Tuyên bố chiến thắng, mở ra một kỷ nguyên mới, kguy ộc lập choc dân tộc, xy dựng nhup mới. Sau là rút ra những bài học lịch sử sâu sắc, từ quy lật của trời ất và tự nhiên, “càn khôn bĩi rồi lại thati/nhật nguyệt hối rồi lại minh” thể hi hi hi hi hi hi hi hi sau khi đã trải qua cơn bĩ cực của lịch sử. thứ hai là chiến thắng của chung ta ược tạo nên nhờ sự kết hợp của sức mạnh thời ại “một cỗ nhung and chiến thắng/nên công oanh liệt ngàn nĂm”, và yếu tố cũng nhờ trời đất tổ tông linh thiêng đã lặng thầm phù trợ”.

    bình ngô ại cao đã tố cao tội ác của kẻ xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa lam sơn, tac pHẩm ược coi là bản tuyên ngôn ộc lập, tuyên bố về nên ộ hùng văn còn mãi giá trị nghìn đời sau của đất nước ta. Về NGHệ Thuật, đó là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận, thể hiện ở kết cấu lý luận chặt chẽ, lập lận sắc bén, lời văn đanh thrép, hùng hồn, và chất văt văt vĂn vĂn văt văt văt văt văt văt vă văn rất giàu cảm xúc, câu văn giàu hình tượng.

    5. phân tích bình ngô đại cáo học sinh giỏi

    Mùa xuân năm 1428, ất nước ta sạch bong quân thù, nguyễn trãi thay lời lê lợi viết “bình ngô ại cao” tổng kết mười nĂm cuuộc kHáng chi ếNg ại cao ” qua at nguyên độc lập tự do của dân tộc. có thể nhận nói “bình ngô đại cáo” là bản hùng ca về lòng yêu nước gây xúc động mạnh mẽ trong lòng người đọc.

    sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, trái tim nguyễn trãi đã sớm cảm thương với dân với nước. sau này, khi giặc minh cướp nước, cha de el bị đưa sang trung quốc, nguyễn trãi càng khắc sâu thêm ý chí rửa nhục cho nước, trả cho. Ông theo lê lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần làm nên chiến thắng hào hùng cho dân tộc. chiến thắng vẻ vang ấy, tình yêu nước cháy bỏng ấy đã được kết tinh trong áng văn bất hủ “bình ngô đại cáo”.

    không như những tac pHẩm khác, tình yêu nước thương dân của nguyễn tríi đã ược nâng lên tầm tưng, đó là tưng nhân nghĩa sâu sắc:

    “ việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

    quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

    nhân nghĩa là quan niệm nho gia ề cao mối quan hệt ẹp giữa người với người và xã hội mà trong thời phong kiến, nhân nghĩa là yêu nước, là trung quâc. Đến nguyễn trãi, nhân nghĩa đã được nâng lên tầm khái quát, tiến bộ. nó không chỉ là trung với vua, là một lòng theo vua mà quan trọng nhất là thương dân, yêu dân, lấy dân làm gốc, “cốt ở yên dân”. “yên dân”, quan tâm ến hạnh phúc, ấm no của dân cũng ồng nghĩa với việc đún tranh đánh đuổi kẻ thù trángido. dân có hạnh phúc thì đất nước mới thái bình bền lâu. nó đã được chứng minh bằng sự tồn tại của nước Đại việt ta như một chân lý lịch sử:

    “ như nước Đại việt ta từ trước

    vốn xưng nền văn hiến đã lâu

    núi sông bờ cõi đã chia

    phong tục bắc nam cũng khác

    từ triệu, Đinh, lí, trần bao đời gây nền độc lập

    cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương.”

    ngoài khẳng ịnh về lãnh thổ và ý thức về chủ quyền như trong thơn của lí lí líg kiệt, nguyễn trãi đã nên những yếu tố ầy ủ nht củt tủt gia ột, v ột. tập quán. với một quốc gia, lãnh thổ, núi sông phải được chia rõ ràng thì văn hiến càng đậm nét và không thể nhầm lẫn. phong tục tập quán cũng như văn hóa ở mỗi miền nam, bắc hay Đại việt, trung quốc đều có những nét riêng không thể xoá bỏ. từ đó làm nên bản sắc văn Hóa dân tộc như một lời khẳng ịnh đanh thrép về ất nước hoàn toàn ộc lập, có chủ quyền, ngang hàng với các triều ại phong

    ” từ triệu, Đinh, lí, trần bao đời gây nền độc lập

    cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương.”

    giọng thơ hùng hồn chất chứa niềm tự hào dân tộc mãnh liệt. các vua nước ta cũng như vua trung quốc đều là bậc đế vương trên giang sơn của mình. và chính nhân tài, là con người đã góp phần khẳng định nền độc lập chủ quyền ấy:

    “ tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

    song hào kiệt đời nào cũng có.”

    Đất nước ta có chủ quyền, độc lập nên mọi hành vi xâm lấn của kẻ thù đều là phi nghĩa. bởi vậy, chúng phải nhận lấy sự thất bại, tiêu vong:

    “ lưu cung tham công nên thất bại

    triệu tiết thích lớn phải tiêu vong

    cửa hàm rồng bắt sống toa Đô

    sông bạch Đằng giết tươi Ô mã.”

    Đây chính là sức mạnh của nhân nghĩa. nhân nghĩa là yên dân mà cũng là trừ bạo. trong “bình ngô đại cáo”, ngòi bút nguyễn trãi đã thấu rõ nối đau và căm hận của nhân dân gặp buổi lầm que:

    “ nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

    vùi with đỏ xuống dưới hầm tai vạ”

    “ nặng thuế khoá sạch không đầm núi”

    “ tàn hại cả giống with trùng cây cỏ

    nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng…”

    Đâu lòng biết bao trước cảnh đất nước bị dày xéo, nhân dân bị áp bức. chúng tàn nhẫn nướng dân ta trên ngọn lửa hung tàn. chúng ngang nhiên đặt ra những thứ thuế khoá nặng nề bắt dân ta phục dịch. chúng ép dân ta lên rừng xuống biển đãi vàng mò ngọc. chúng vơ vét sản vật của ta, nhiễu dân ta. Ể rồi những người dân đáng thương ấy phải chịu cảnh gia đình tan tác, with cái nheo nhóc, muôn loài bị phá hủy … tội ác ộânth qu:

    “ Độc ác thay, trúc nam sơn không ghi hết tội

    dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi.”

    nhân nghĩa mách bảo nguyễn trãi đã đến lúc trừ bạo để yên dân. chynnh từ đau nỗi đau của dân, thương cho dân, ông đã quilla :

    “ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn

    lấy chí nhân để thay cường bạo”

    tưng nhân nghĩa đã thể hi tinh thần nhân bản và giá trị nhân văn sâu sắc là chim chỉ nam cho ường lối chynh trị và qun sự của khởi nghĩa lam sơn. nhân nghĩa đã giúp lê lợi giương cao ngọn cờ chính nghĩa mang về chiến thắng vẻ vang cho dân tộc:

    “ Đánh một trận sạch không kình ngạc

    Đánh hai trận, tan tác chim muông”

    chiến thắng kẻ thù xâm lăng, nhận ra kẻ thù đã “tham sống sợ chết mà ho ếu thực lòng”, nguyễn tríi đ— công tâm ể ể traráh ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ sinh, tha bổng cho về nước. Dùng nhân nghĩa ể ối xửi kẻ bại trận, xoa dịu hận thù ể không gây ra hậu quả về sau chynh là ại nghĩa với nhân dân “ta lấy toàn àn nhỉ nh ứ nh ứ

    chiến tranh kết thúc, nguyễn trãi thay lời lợi tuyên bố ồng thời khẳng ịnh một lần nữa quyền ộc lập tự chủ lâu dài của ất nước. lịch sử sang trang, đất nước bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của hoà bình, độc lập, tự do:

    “ xã tắc từ đây vững bền

    giang sơn từ đây đổi mới

    muôn thuở nền thái bình vững chắc

    ngàn jue vết nhục nhã sạch làu.”

    tình cảm thương dân, tinh thần trọng dân, ý chí chiến đấu vì dân là nội dụng xuyên suốt trong thơ văn nguyễn trãi. xuất phát từ nhận thức sâu sắc và nảy từc tiễn, nhận ra sức dân nhưc làm lật thuyền, nguyễn tríi đã pHản ang lịch sửng cũng như yêu cầu củu củ lại cần phải có nước. do đó, nó đã vượt qua bao thế kỷ, bao thời đại để vang danh trên thế giới, trở thành một tư tưởng vĩ đại của loài ng.

    6. phân tích đoạn 1 binh ngô đại cáo

    nguyễn Trãi (1380 – 1442) Là nhà chính trị, quân sựi lạc, tài bac cor -công lớn trong công cuộc dẹp giặc minh đem lại nền thati bình thịnh trị choc nh NHà. Ông còn là một nhà văn nhà thơ lớn với khối lượng tác phẩm đồ sộ bao gồm cả văn học chữ hán và chữ nôm. Trong đó phải kể ến một số tac pHẩm như: ại cao bình ngô, quân trung từ mệnh tập, quốc âm thi tập, ức trai thi tập … thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện rõ ràng:

    việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

    quân điếu phạt trước lo trừ bạo

    nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo của Đại cáo bình ngô, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của cuộa khộc. mở đầu bài cáo tác giả nêu luận đề chính nghĩa. việc nhân nghĩa của nguyễn trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “yên dân” chính là giúp dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có yên thì nước mới ổn định, mới phát triển c. tac giả ưa vào “yên dân” như ể ể khẳng ịnh ạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời ại là tài sản, là sức mạnh, SINCING KHÍAS MộTHY MIA.

    nguyễn trãi thật tài tình khi nhận ra và khai sáng thành công vấn đề cốt lõi ấy. việc nhân nghĩa tiếp theo chính là “trừ bạo” ý nói đến quân minh, bọn gian tà chuyên đi bóc lột nhân dân. bọn chúng thẳng tay hành hạ, cướp bóc, vùi dập dân ta trong vực thẳm của sự đau khổ. “Yên dân”, “trừ bạo”, hai việc này tưởng như không lên quan ến nhau nhưng lại là hai yếu tố có tac dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau, vì nếu không yên ân t từt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt b. khc or, b. khc or, tất từt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạ ấ ấ ấ ấ ấ, b. khc o, chc o, b. khcấấấấ, b. nhấn mạnh và tiến hành cùng lúc, thống nhất với nhau. quan tâm ến sự yên ổn, no ấm cho dân cũng ồng nghĩa với việc phải chiến ấu đánh đuổi kẻ thù của dân, diệt trừng kam tàn bạo ng ượ thụ n ể ể ể ể ể ể , gây ra bao tai hoạ.

    có thể nói, tưng nhân nGhĩa ở nguyễn trãi không còn là pHạm trù ạo ức hạn hẹp mà là một lý tưởng xã hội: pHảm lo nhn ược sống cúc. Điều quan trọng hơn là ở đây, nguyễn trãi nâng lý tưởng, nỗi niềm ấy lên thành một chân lí. Ông Không Nói ến nhân nghĩa một cach chung chung mà chỉng một hai câu ngắn gọn tac giả đi vào khẳng ịnh hạt nhân cơ bản, cốt lõi và cóc crí giá trị nhất. Không những thế, nhân nghĩa còn gắn liền vớic vệc bảo vệ chủn quyền ất nước, khẳng ịnh chủn quyền quốc gia, tinh thần ộc lập dân tộc:

    “như nước Đại việt ta từ trước

    vốn xưng nền văn hiến đã lâu

    núi sông bờ cõi đã chia

    phong tục bắc nam cũng khác”

    từ triệu , Đinh, lí, trần bao đời xây nền độc lập

    Đến hán, Đường, tống nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

    tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

    song hào kiệt đời nào cũng có.

    khi khẳng ịnh chân líny, nguyễn tríi đã ưa ra một quan ni ược ược đánh giá là ầy ủ ủ ủ nhất lúc bi -giờ về các and tốo tạo thành mộc ấc ấc ấc ấc ấc ấc ấ Hà, Lý thường kiệt chỉ xác ịnh ược hai yếu tố về lãnh thổ và chủn quyền trên ý thức quốc gia cùng ộc lập dân tộc thì trong bình ngô ại cao, nguytr sử, phong tục tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc Đây chính là điểm sáng tạo cho thấy trí tuệ của nguyễn trãi. Ở Mỗi một quốc gia, nền văn hiến ngàn năm không ai có thể nhầm lẫn ược, cương thổ, no, sông, ồng ruộng, biển cả ềc chia chia rõ rõ ràng. phong tục tập quán cũng như văn hoá mỗi miền bắc, nam cũng khác. Ở đây, nguyễn trãi nhấn mạnh cả trung quốc và Đại việt đều có những nét riêng không thể nhầm lẫn, thay đổi hay đa b. cùng với đó là từng triều đại riêng nhằm khẳng định chủ quyền. qua câu thơ, nguyễn trãi đã ặt các triều ại “triệu, đinh, lí, trần” của ta ngang hàng với “hán, ường, tống, nguyên” của trung quốc, đó cho hào dân tộc mãnh liệt thì không thể nào có sự so sánh cực kì hay và tinh tế như vậy. cuối cùng chính là nhân tài, with người cũng là yếu tố quan trọng để khẳng định nền độc lập của chính mình. tuy thời thế “mạnh, yếu từng lúc khác nhau” song hào kiệt thì ời nào cũng có, câu thơ như lời rì đe ối với những ai, những kẻ nào, nàc nước nước nước nước nước nước nước nước nước nước nước nước nướ

    từ năm yếu tố trên, nguyễn trãi đã khái quát gần như toàn diện về nền độc lập của một quốc gia. Then Với “Nam quốc sơn hà” Ngoài ra, ể nhấn mạnh tư cach ộc lập của nước ta, tac giả còn sửng cach viết sánh đôi nước ta và trung quốc: về bờ cõi, phong tục – hai ngang bằng nhau, về bố bố ạ thịnh của ta so với bốn triều đại của trung quốc cùng nhân tài thời nào cũng có đã chứng tỏ ta không hề thua kém chúng.

    xuyên suốt đoạn thơ, nguyễn tríi đã sử Dụng nhiều từ ngữ chỉ tinh chất hiển nhiên vốnc “, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,” “,” “,” “”, khác” đã làm tăng sức thuyết phục lên gấp bội. nghệ thuật thành công nhất của đoạn một – cũng như là bài cáo – chính là thể văn biền ngẫu được nhà thơ khai thác triệt. phần còn lại của đoạn ầu là chứng cớ ể ể khẳng ịnh nền ộc lập, về các cuộc chiến trước đy với phươch trong bị

    vậy nên:

    lưu cung tham công nên thất bại

    triệu tiết thích lớn phải tiêu vong

    cửa hàm tử bắt sống toa Đô

    sông bạch Đằng giết tươi Ô mã

    việc xưa xem xét

    chứng cứ còn ghi.

    nguyễn trãi đã tổng kết những chiến công oanh liệt của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, giữ gìn nền dđ. cach liệt kê, chỉ ra dẫn chứng riqu ràng, cụ thể, xac thực đã ược công nhận bằng những lời lẽ chắc chắn, hào hùng, thể hiền niềm tự hào, tự tôn tộc. người ọc thấy ở đây ý thức dân tộc của nguyễn tríi đã vươn tới một tầm cao mới khi nêu cụ thể, rõ ràng từng chiến công oanh liệt “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,” , “,”, “,”, “,” “. “Triệu tiết … thích lớc:” lưu cung..tham công “,” triệu tiết … tất cả chung ều phải chết thảm. LậP, Tự Chủ, Co NHân Tài, Có tướng giỏi, chẳng thér Kém gì bất cứt Vệ dân tộc là một cuộc chiến vì chính nghĩa, lẽ phải, chứ không như nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác, cho nên, dù thế nào đi nữa, chính nghĩa nhất p>

    Đại cáo bình ngô tràn ngập nguồn cảm hứng trữ tình và mang tính chất hào hùng hiếm có. Trong đó, phần ầu tac pHẩm, với nGhệ Thuật biền ngẫu, đã nêu ược hai nội dung chính gần như hết bài cao là nhân nghĩa và nền ộc lập củc âc c t. Chynh vì vậy, đoạn trích có giá trị rất sâu sắc ối với nước ta, khẳng ịnh nhân dân ta có tinh thần nhân nghĩa và nền ộc lập riêng của mình. Đoạn thơ giup ta hiểu rõ chủn quyền lãnh thổ, ộc lập dân tộc cũng như lịch sử ấu tranh hào hùng của cha ông ta ngày trước, qua đó bồi dưỡng lòng and ôc, tộ, tột, t bảo vệ và củng cố độc lập chủ quyền nước nhà.

    7. phân tích đoạn 2 binh ngô đại cáo

    ược mệnh danh là angiên cổ hùng văn của dân tộc, là bản tuyên ngôn ộc lập thứ 2 sau nam quốc sơn hà, bình ngô ại cao là một tac pHẩm xuất sắc mà ở dân tộc của nguyễn trãi, đó là tấm lòng yêu nước, thương dân tha thiết, lòng căm thù quân giặc sâu sắc. dựa trên việc khẳng định chân lý chủ quyền dân tộc cùng với tư tưởng nhân nghĩa mới mẻ, “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, tác phẩm đã mang đến cho người đọc những nhận thức chân thực về cuộc chiến chống quân minh xâm lược. NGUYễN TRÍI CHIA Bài Cáo Làm 4 phần với 4 nội dung chynh, Trong đó có một phần pHản ang sự tàn ác của giặc minh những năm that thang đã qua.

    bọn giặc minh cướp nước, ấp ủ âm mưu xâm lược bấy lâu, nhưng lại còn ra vẻ sợ người ời dị nghị thế nên mới nghĩ cai cớ ” từ đó cớ dẫn quân sing xâm lược. quả thật bọn bất nhân, bất nghĩa thì chẳng chuyện gì mà không vẽ ra ược. Bán cả tự tôn dân tộc ể tham chút lợi nhỏ bé, mở ường cho giặc vào tàn sat người mình, ôi chẳng có cr thứ người nào lại nhẫn tâm ến vậy.

    từ ngày giặc minh tràn vào, nhân dân ta chẳng có một ngày ược sống yên ổnn, chún ra sức tàn sát, âm mưu diệt chủng nhữg thững, khháng chhng rợn, tựa bọn quỷ sa tăng hút máu. nào là “nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn”, “vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”. Đã thế còn liên tiếp bịp bợm “dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế”, gieo rắc thù oán hết gần 20 năm trời đằng đẵng. Kẻ chết đã chết, nhưng người sống pches tản tản tản tản tản tản tản tản tản tản tản thả gguy ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt. mà cung phụng cho chúng.

    “nặng thuế khóa sạch không đầm núi.

    người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.

    kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc.

    vét sản vật, bắt dò chim trả, chốn chốn lưới chăng.

    nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.”

    nhưng những thứ quý hiếm ấy có phải đâu dễ tìm, người xuống biển sâu chết không thấy xác, kẻ lên rừng, vào n húi ben. Đã thế Chung còn bắt nhân dân ta pHải tìm cả những thứ cực quý như chim trả, hươu đen, phải giăng lưới, ặt bẫyc có khi chẳng bắt ược mà còn đi nhầm cảt. Ôi thật xót xa cho cảnh khốn khổ tột cùng! hậu quả ể ể lại là môi trường liên tiếp bị hủy hoại tàn phá, chim muông cây cỏ cũng chẳng còn chỗ nương thn, phụ nữ bởth. còn đâu chốn làng quê yên binh, đẹp đẽ, còn đâu tiếng người cười nói dẫn nhau ra đồng, mất hết rồi.

    ối lập với khung cảnh khốn khổ, tiêu điều cựng cực ấy thì giặc minh lại hiện lên vớt hình ảnh hoàn toàn ối lập “Theằng Ăn không hết người thì lần chẳng ra. phu pHen tạp dịch cứ ap lên người nông dân cơc cực, nào thì xây nhà, ắt chẳng bao giờ hết việc, còn bọn chu AC, tàn bạo của giặc minh ược nguyễn tréi dùng những cai vô cùng, vô tận của thiên nhiên mà so sánh, trúc nam sơn biết bao nhiêu cây chẳng ếm ược ượ hải bao la rộng lớn cũng nào ủ ể rửa sạch mùi tàn ác, dơ bẩn của chung. tội ác của quân minh nhiều không kể xiết là như vậy, ến muôn ngàn ời đi đi đi đi nữ trãi đã phải thốt lên bằng một giọng ầy đau ớn và căm phẫn: “lẽ nào trời ất dung tha? ai bảo thần chịu ược? “, ược kẻ thủ á, bởi trời ất vốn có mắt, rồi quân minh sẽ chẳng thoot khỏi sựng trừng phạt đích đálg choc lời cảnh báo đầy bi thương và căm thù dành cho quân minh để kết thúc phần hai của bài cáo.

    với một giọng văn ầy đau xót, bi thương tột c cùng, nguyễn tríi vừa vạch trần âm mưu xâm lược nước ta vừa pHản ang ược sự tàn ác, man rủc â v ệi v ệi v ệi v ệi v ệi v ệ. Đồng thời ông cũng thể hiện được tư tưởng nhân nghĩa của mình khi trở thành người đứng về phía nhân dân, lên án tội ác của giặc, có tình cảm xót thương sâu sắc khi quyền sống của nhân dân bị chà đạp bị coi thường bởi quân thù phần hai fo ý nGhĩa như là lời buộc tội ầy đanh Thép của quan tònh cho kẻm pHạm tội và nguyên nhân trực tiếp diễn ra cusộc khởi nghĩa lam sơn sau này.

    8. tư tưởng nhân nghĩa trong bình ngô đại cáo

    nguyễn tréi – một nhân vật lịch sử vĩi, nhà văn, nhà thơ kiệt xuất, danh nhân văn Hóa dân tộc và fic đón gop quan trọng cho sự phát triển của vĂn hộc. tac pHẩm “ại cao bình ngô” ược ông thừa lệnh vua lê lợi viết ể tuyên cao về chiến thắng giặc ngô năm 1428, mang ý nghĩa như một bản tuyên ngôn ộ “của dân tộc. nội dung bài cáo không chỉ tố cáo tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa lam sơn mà còn mang tư tưởng nhân nhân.<p việt nam ta. Theo quan niệm nho giáo, nhân nghĩa chynh là tình nghĩa with người, là mối quan hệ giữa with người với nhau dựa trên tinh thần and thương, đman bọc và bảo vện vện nhau. Với nguyễn trãi, tưng nhân nGhĩa ược quan niệm Theo cach cụ thể và cơ bản nhất, pHù hợp với hoàn cảnh lịch sử dân tộc lúc bấy giờ:

    “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

    quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

    nhân nghĩa ối với nguyễn tríi cốt nhất hai vaệc là “trừ bạo” và “yên dân”, nghĩa là diệt trừ cac thế lực tàn bạo đày ọ và hạnh phúc đó mới là nhân nghĩa. Trong tac phẩm, tac giả đã ề ề cập tới tưng nhân nghĩa trên những khía cạnh khác nhau, tuy nhiên ở khía cạnh nào, tưng này v> c ếc ức ức ĩc ĩc ĩc ĩ

    trước hết, nhân nghĩa được gắn với việc khẳng định chủ quyền, độc lập của dân tộc:

    “như nước Đại việt ta từ trước,

    vốn xưng nền văn hiến đã lâu

    núi sông bờ cõi đã chia

    phong tục bắc nam cũng khác…”

    với những dẫn chứng ầy thuyết phục về chủn quyền dân tộc từ nền văn hiến, cương vực lãnh thổ, phong tụp quyn và các triều ại lịch sử đ ề ộ ộ ộ ộ tộc là điều không thể chối cãi. chỉ khi khẳng định chủ quyền của dân tộc thì mọi hành động của ta mới có cơ sở và đúng với nhân nghĩa. trên lập trường tư tưởng nhân nghĩa, nguyễn trãi đã lên án tán cáo tội ác man rợ của quân xâm lược:

    “nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

    vùi with đỏ xuống dưới hầm tai vạ.

    dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế,

    gây binh kết oán trải hai mươi năm.”

    có thể nói, tội ác của giặc minh là không còn tính người, vô nhân ạo, từ khủng bố, bóc lột sức lao ộng, tàn sat người dân vô tộn does it kiệt nguồn tài nguyên lại ra tay phá hoại sản xuất, hủy hoại môi trường sống của nhân dân ta. tac giả không chỉc bộc lộ nềm pHẫn uất và sự că thù tận xương tủy của nhân dân trước tội ác của giặc, mà còn bộc lộm niềm thương xót, đau ớ v ớng v ớng v ớn cùg v ớng v ớn cùg v ớn ng v ớng v ớn cùg v ớn ng v ớn ng v v ớng v ớn cùg v ớng v ớng v ớn cùg v ớn ng v ng v ớng v ớng v ớn cùg v ớn ng v ớng v ớn c. CHYNH NHâN NGHĩA đã Gắn Kết Lòng dân, Lòng dân chynh là sức mạnh lớn nhất ể đánh thắng kẻ thù, không có sức mạnh nàoc có co thểt qua ược sự ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ

    “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,

    lấy chí nhân để thay cường bạo”

    mặc dù giai đoạn ầu của cuộc chiến ta gặp vô vàn khó khĂn, thiếu thốn cả về lương thực lẫn qun ội nhưng chynh nhờ vào lòng dân, sức d ° m. tiếp thêm sức mạnh nhờ sự khiếp via của kẻ thù mà đánh đâu thắng đấy. Đây chính là quả ngọt của việc hành động nhân nghĩa dựa trên tư tưởng nhân nghĩa. sau khi đã giành được thắng lợi hoàn toàn, tinh thần nhân nghĩa của nhân dân ta còn được bộc lộ qua cách ứng xử với kṺthù thù

    “mã kì, phương chính cấp cho năm trăm chiếc thuyền,

    ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc.

    vương thông, mã anh phát cho vài nghìn cỗ ngựa,

    về đến nước mà vẫn tim đập chân run.”

    cấp phát thuyền và ngựa cho tướng lĩnh cùng binh lynh kẻ thở về về chính là thển lòng nhyg ang mn ọ ọ ế ến ọn ọn ọn ọn ọn ọn ọn ọn ọn ọn ọn ọn ọ ọ ến ọn ọn. , vừa để cho quân ta nghỉ ngơi lại vừa giữ được lòng nhân đạo. Ường lối ấy một lần nữa đã khẳng ịnh tính chynh nghĩa trong cuộc khởi nghĩa lam sơn, tô ậm thêm Truyền thống nhân ạo, yêu chuộng hònh củc t.

    9. phân tích đoạn 3 binh ngô đại cáo

    xem tại đây.

    10. phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo

    mở bài

    “bình ngô ại cao” ra ời như một bản tuyên ngôn về chủ quyền, chính nghĩa nguyễn tréi viết sau hơn mười nĂm cuộc khởi nghĩa lam sơn dành thắng lợi. tac pHẩm là một văn kiện lịch sử, tuyên cao vền ộc lập dân tộc, ồng thời là một angiên cổ hùng văn mang tưng nhân ạo, chính nghĩa và yêng. phân tích luận ề chính nghĩa bình ngô ại cáo ta sẽ thấy rõ, tác phẩm cần hùng tráng, oai hùng hay sự tha thiết, tính nhân ạo, ớ âcn thưc. vì vậy, đây là tác phẩm được ghi nhận là áng văn chính luận đỉnh cao và mẫu mực của văn chính luận việt nam giai đoận trung đp>

    về thể loại cáo, đây là thể loại mà vua quan xưa thường hay sử dụng để đưa ra và sắc lệnh hay tuyên bố quan trọng. tuy nhiên, “bình ngô đại cáo” lại mang ý nghĩa và đặc nhấn riêng biệt, bởi nguyễn trãi đã đưa vào tác phẩm cả tấm lòng, niềm tự hào lẫn cả sự khát vọng của chính ông cũng như tiếng lòng của người dân đất việt.

    thân bài

    bài cáo của nguyễn trãi có bốn phần, phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo là ta đang tìm hiểu cụ thể ý nghĩa đ1c. nhưng chỉ qua một đoạn trong bài cao, ta thấy riqu tấm lòng yêu nước, thương dân cũng niềm tự hào và khát vọng vềc một cuộc chiến vì ại nghĩa của tac giả.

    nguyễn trãi viết mở đầu bài cáo:

    việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

    quân điếu phạt trước lo trừ bạo

    trong quan niệm đạo đức nho gia, nhân nghĩa là tư tưởng được đề cao, theo đó con người coi trọng những cách hành xử tốt đ. phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo ta thấy, “nhân nghĩa” được đề cập ngay ở đầu bài cáo cho thấy, đây là tư tưởng đạo đức mà nguyễn trãi luôn gìn giữ trong suốt cuộc đời cống hiến cho đất nước cũng như trở thành tư tưởng sáng tác văn trương của ông.

    nguyễn trãi nhìn nhận, cốt lõi của việc nhân nghĩa là ở yên dân, nghĩa là mang đến cho dân cuộc sống yên bình, ấm no. Vậy, vào lúc hoàn cảnh ất nước phải chịu sự xâm lược của ngoại bang – quân minh, thì nhiệm vục trước tiên ta cần pHải làm là “trừ bạo”, đánh đuổi lũ khốn cùng.

    như vậy, tư tưởng nhân nghĩa mà nguyễn trãi nói đến là “lấy dân gốc”, lấy yên dân là kim chỉ nam cho mọi đối snghá, hàn ch. mà cụ thể là lấy dân làm nền tảng, sức mạnh cho cuộc khởi nghĩa lam sơn. vì ông hiểu, dựa vào sức mạnh của dân là ối Sách Khôn Ngoan Nhất, Là phương kế quyết ịnh thắng lợi của cuộc chiến chống giặc, giành lại chủnềc. lịch sử đã chứng minh và nghìn năm sau điều này vẫn còn đúng. bởi vậy, tư tưởng nhân nghĩa mà nguyễn trãi quan niệm đã khác xa với nho giáo vốn chỉ hạn hẹp trong cách hành xử giữa ngư vời.ng nhân nghĩa với nguyễn trãi là một lý tưởng xã hội, lấy dân làm sức mạnh và an dân là nhiệm vụ trước nhất.

    như nước Đại việt ta từ trước

    vốn xưng nền văn hiến đã lâu

    núi sông bờ cõi đã chia

    phong tục bắc nam cũng khác

    từ triệu, Đinh, lý, trần bao đời xây nền độc lập

    cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên hùng cứ một phương

    tuy mạnh yếu có lúc khác nhau

    song hào kiệt thời nào cũng có.

    cho nên:

    lưu cung tham công nên thất bại,

    triệu tiết thích lớn phải tiêu vong,

    cửa hàm tử bắt sống toa Đô

    sông bạch Đằng giết tươi Ô mã

    việc xưa xem xét,

    chứng cớ còn ghi.

    như nước Đại việt ta từ trước

    có thể nói, đây là lời Tuyên bố đanh Thép, khắc sâu vào lịch sử dân tộc vền nền ộc lập, chủ quyền lãnh thổ bất khả xâm của nước ại việt. sắc bén trong cách lập luận so sánh ối xứng và đa chiều, qua đó nguyễn trãi khẳng ịnh chủ quyền của mỗi quốc gia, dù đó là n

    pHân tích luận ề chynh nghĩa bình ngô ại cao ta thấy rõ quan ni ệm chynnh nghĩa của nguy ễn tréi, nền văn hiến, phong tục, lịch sử, no. và riêng biệt; chứ không riêng gì Đại hán. bằng niềm tự hào về dân tộc, nguyễn trãi không chri khẳng ịnh về nền ộc lập dân tộc mà còn chỉ rõ nền ộc lập ấy đãc từ lâu ời, trảu qua nhi. chỉ trong mấy câu thơ, ông tái hiện dòng chảy lịch sử hàng trăm năm của dân tộc và đã sau lần đánh bại giặc thù ngang nhiên xâm. Cái sắc bén trong cơ sở lậ lận khẳng ịnh nền ộc lập của nước ại việt cũng như chynh nghĩa trên ời là ưa các chứng cứ lịch sử vềc trên ời là ưa các cac.

    luận điểm 2: pHân tích luận ềề chính nghĩa bình ngô ại cao qua cuộc khởi nghĩa lam sơn vì chủn quyền dân tộc là bất khả xâm phạm, n ạm ạm ạm ạm ạm ạm âm âmââm âmâạm âm âm âmâạm âm âm âmâạm âm âm âmâạm âm âm. trời. nhưng bè lũ giả dối, từ giặc minh đến bọn bán nước cầu vinh đều hành động tàn bạo, giẫm đạp lên chính nghĩa ờ

    Độc ác thay trúc nam sơn không ghi hết tội

    dơ bẩn thay nước Đông hải không rửa sạch mùi

    ể Chứng minh tội ác tận c cùng của lũ giặc bạo tàn, nguyễn trãi viết một đoạn văn mang theo nỗi căm hồn sục sôi và cũng chứa ựng bao ớau ớn:

    nhân họ hồ chính sự phiền hà,

    Để trong nước lòng dân oán hận.

    quân cuồng minh thừa cơ gây họa,

    bọn gian tà còn bán nước cầu vinh.

    nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,

    vùi with đỏ xuống dưới hầm tai vạ.

    dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế,

    gây thù kết oán trải mấy mươi năm.

    bại nhân nghĩa nát cả đất trời,

    nặng thuế khóa sạch không đầm núi.

    người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.

    kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.

    vét sản vật, bắt dò chim sả, chốn chốn lưới chăng,

    nhiễu nhân dân, bắt hươu đen, nơi nơi cạm đặt.

    tàn hại cả giống with trùng cây cỏ,

    nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng…

    dân ta bấy giờ phải gánh chịu cảnh mất nước, lầm than, bị dồn tới đường cùng. Cũng là bởi nhà hồ không ược lòng dân, không hướng ến lợi ích của dân, chính sự lại rối ren Nên chung lợi dụng tình hình quadn minh thừa cơ gây họa. phân tích luận ề chính nghĩa bình ngô ại cáo ta thấy, bởi tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, nhng hành vi bóc lột ỡi ỡo tàn b vì vậy, bằng những lời lẽ đanh thrép nhất, bằng Bút phápp pHONG ại và ngôn ngữ giàu tíh hình tượng, nguyễn tríi đã thẳng tay vạch trầcn bộ mặt tàn tàn t ác, giả

    cái bạo tàn khủng khiếp của giặc minh, là chúng chẳng tha bất cứ ai, dù là “dân đen”, “with đỏ”. tác giả dùng động từ “nướng”, “vùi” là đang miêu tả trực tiếp, trần trụi để “chỉ mặt đặt tên” tội ác tân ság min. nhưng còn chưa dừng lại ở đó, chung còn bức dân ến ường c cùng, không chừa with ường sống, epo dân “xuống biển dòng lưng mò ng”, “vàl Úm n. mạng vì rừng sâu nước độc.

    không chỉ trực tiếp thảm hại dân lành, chúng còn đặt ra thuế khóa đẩy đất nước ta vào cảnh kiệt quệ; rồi chúng còn vơ vét bao tài nguyên, khoáng sản; chúng hủy hoại, tàn phá những nghề truyền thống lâu đời như trồng lúa, dệt vải. còn gì tàn ác hơn khi ngay cả côn trùng chúng cũng không tha. nguyễn trãi dùng các từ “chốn chốn”, “nơi nơi” ể ể phơi bày tội ác kinh hoàng của chúng trải khắp mọi nơi, chúng trở tt. p>

    phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo của nguyễn trãi, thì tội ác của chúng trời đất không thể dung tha. bài cáo như thốt lên nỗi đau đẫm máu và nước mắt của nhân dân, là tiếng lòng căm phẫn của nhân dân. mỗi câu viết ra là nỗi uất nghẹn muốn đánh bay giặc thù, làm việc đại nghĩa. và đó là việc chính nghĩa mà nhân dân ta phải ồng lòng thực hiện và nghĩa quân lam sơn làm người đi ầu, gánh vác sứ ện mệnh, vậnh

    nhưng trước kẻ thù hiểm ác rung đất trời, việc trừ bạo không phải ngày một ngày hai. nhưng khí thế của nghĩa quân lam sơn, hình ảnh của anh hùng hào kiệt lê lợi là niềm tin, là ý chí thắng lợi:

    ta đây:

    núi lam sơn dấy nghĩa,

    chốn hoang dã nương minh.

    danh xưng “ta” cho thấy tinh thần anh hùng, trượng nghĩa cùng lòng căm thù giặc sâu sắc và há đội trời chung với giặc. trải qua bao ngày tháng khó khăn, nếm mật nằm gai, lê lợi đã trở thành linh hồn của cuộc khởi nghĩa. mặc dù lúc bắt ầu bị yếu thế so với ịch, nhưng với “tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về đnes mìn hđl.

    phân tích luận ề chynh nghĩa bình ngô ại cáo ta thấy, khi ta ứng lên ấu tranh vì chynh nghĩa, vì sứ mệnh của ạo trời, thì d. mat. Chỉ cần có tinh thần đoàn kết của nhân dân bốn cõi, các tướng sĩ một lòng và cr khôn ngoan lấy yếu chống mợnh và quan trọng, vì ạ ạ ạ ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế

    trọn hay:

    Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,

    lấy chí nhân để thay cường bạo.

    qua một đoạn văn ngắn, nguyễn trãi đã tái hiện cuộc chiến đấu chống giặc minh chân thực và dưới nhiều góc độ. Đó là những trận đánh liên tiếp, dường như diễn ra khắp mọi nơi:

    ngày mười tám, trận chi lăng, liễu thăng thất thế,

    ngày hai mươi, trận mã yên, liễu thăng cụt đầu,

    ngày hăm lăm, bá tước lương minh bại trận tử vong,

    ngày hăm tám, thượng thư lý khánh cùng kế tự vẫn.

    nào là trận chi lăng, mã yên, rồi liên tiếp hai năm rồi hai tám, những tên cầm đầu của quân giặc không tử vong thì tẫn. Đến “thằng nhãi con tuyên Đức”, nghĩa là vua minh lúc bấy giờ, phải kêu binh cứu viện. nhưng không để cho giặc có cơ hội củng cố lực lượng, nghĩa quân lam sơn thực hiện liên tiếp các trận đánh để áp chĿâ và l>

    Đánh một trận sạch không kình ngạc

    Đánh hai trận tan tác chim muông

    sĩ khí đã hăng

    quân thanh càng mạnh

    sĩ tốt kén người hùng hổ

    bề tôi chọn kẻ vuốt nanh

    gươm mài đá, đá núi cũng mòn,

    voi uống nước, nước sông phải cạn

    và Lòng yêu nước, tinh thần chynh nghĩa, hào khí ại việt đã tạo nên một sức mạnh phi thường, đã tạo nên kỳ tích, dù yếu mà thắng mạnh, nhỏ mà tắn.

    ghê gớm thay sắc phong vân phải đổi,

    thảm đạm thay ánh nhật nguyệt phải mờ.

    pHân tích luận ề chynh nghĩa bình ngô ại cao có thểy thấy, đoạn văn thuật lại các trận đognh của nghĩa quân lam sơn từng cừng chữ ều hực khy. Đó không chỉ là ngợi cả thắng lợi của quân ta mà còn nhấn mạnh sự thất bại thảm hại của kẻ thù, kẻ bạo ngược.

    nhưng quá trình lược thuật về cuộc khởi nghĩa, không dừng lại ở việc ca ngợi chiến thắng của ta, mà còn khắc họa m. quân ta tiến đến đâu, giặc thất thế đến đó. Đọc lại không khỏi ghê rợn khi hình dung “lạng giang, lạng sơn thây chất đầy đường/ xương giang, bình than, máu trôi đỏ nư”. nhưng với những kẻ bạo tàn, độc ác, đó là kết cục tất yếu của chúng, ta chỉ nhận lệnh trừ hung ác, làm đại.

    có điều, nguyễn trãi cũng như lên lợi đều luôn hiểu rõ con đường nhân nghĩa mà mình theo đuổi. vì vậy khi giặc thất thế, ta biết điểm dừng, khi giặc đến đường cùng ta đã mở cho chúng một with đường sống. ta cấp thuyền, cấp ngựa để chúng trở về lưu bang. phân tích luận ề chính nghĩa bình ngô ại cáo thấy riqu tinh thần nhân ạo, thường võ của nguyễn trãi cũng như lê lợi vàân lami qu.

    sau bao nhiêu gian lao, đau ớn, cuối cùng chúsg ta cũng chiến thắng giặc thù, cũng giành lại ược nền ộc lập, dân ược hưởng that bình, ược sốm no.

    xã tắc từ đây vững bền

    giang sơn từ đây đổi mới

    càn khôn bĩ rồi lại thái

    nhật nguyệt hối rồi lại minh

    ngàn năm vết nhục nhã sạch làu

    muôn thuở nền thái bình vững chắc

    kết luận

    cho đến nay, “bình ngô đại cáo” vẫn vẹn nguyên giá trị, sức sống như lần đầu tiên được tuyên cáo trước thiên h. nó có sức sống lâu bền bởi nó là một văn kiện lịch sử khẳng ịnh nền ộc lập dân tộc và mang tư tưởăn hín vhân nhân

    trên phương diện văn chương, nguyễn tréi đã ể lại một ang văn mẫu mực về lòng yêu nước và tinh thần chiến ấu của quân và dân tước giặc thù hung bạo. mỗi một thế hệ khi pHân tích luận ề chynh nghĩa bình ngô ại cao ều tự hào khi ược lật lại và cảm nhận khí thế hào hàng củt thời ại l ịch sửc. Ẩn bên trong ang văa của nguyễn trãi, không chỉ là niềm tự hào, lòng kiêu hãnh của riêng tac giả mà còn của toàn dân về ý chí người việt, về ạo nhân /p>

    mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục tài liệu của hoatieu.vn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *