Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng

Cảm nhận về bài thơ tỏ lòng lớp 10

Duới đây là các thông tin và kiến thức về Cảm nhận về bài thơ tỏ lòng lớp 10 hot nhất hiện nay được bình chọn bởi người dùng

bạn đang gặp khó khi làm bài văn nêu cảm nhận về bài thơ tỏ lòng? Đừng lo! Hãy tham khảo những bài văn mẫu đã ược tuyển chọn và biên soạn với nội dung ngắn gọn, chi tiết, hay nhất của top lời giải dưới đy ểm ượm ược cach cach là ững. chúc các bạn có một tài liệu bổ ích!

hướng dẫn làm bài cảm nhận về bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão

1. phân tích đề

– yêu cầu ề bài: dựa vào các chi tiết trong tác phẩm ể bày tỏ cảm xúc, qua đó rút ra ý nghĩa của của bài thơ và tưng mà tác gửi gtáctác tác tác.

– Đối tượng làm bài: bài thơ tỏ lòng

– phương pháp làm bài: phân tích, cảm nhận

2. các luận điểm chính cần triển khai

luận điểm 1: vẻ đẹp hào hùng của with người thời trần

luận điểm 2: vẻ đẹp chí làm trai qua tâm tình tác giả

3. dàn ý cảm nhận về bài thơ tỏ long

3.1. mở bài giới thiệu bài thơ “tỏ lòng” của tác giả phạm ngũ lão. 3.2 thân bài

a. bài thơ đã khắc họa tư thế hiên ngang và tầm vóc kì vĩ của người anh hùng phạm ngũ lão và vẻ đẹp của thời đại nhà tr>

– “hoành sóc” đã tái hiện thành công hình ảnh người anh hùng trấn giữ đất nước trong tư thế hiên ngang.

– “ba quân hùng mạnh nuốt trôi trâu”: tái hiện hình ảnh cụ thể của quân đội nhà trần, đồng thời khái quát sức mạnh cn.

b. bài thơ còn vẽ nên bức chân dung về ý chí của người anh hùng

– “công danh”: mong muốn để lại sự nghiệp và để lại tiếng thơm.

– nỗi “thẹn”: khi chưa có tài thao lược lớn như gia cát lượng.

3.3 kết bai

Đánh giá giá trị của tác phẩm.

Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng - Toploigiai

dàn ý cảm nhận về bài thơ tỏ lòng chi tiết

i. mở bai:

– giới thiệu khái quát nội dung và nghệ thUật bài thơ tỏ lòng: tỏ lòng lài bài tơ ường luật ngắn gọn, súc, khắc họa vẻ ẹp của-cond người con cón con cón con c. , con, con con, con con, con, con, con, con con, con con, con con, con con, con con, con con. cùng khí thế hào hùng của thời đại.

ii. thân bài: 1. hình tượng with người và sức mạnh quân đội nhà trần

a) hình tượng with người thời trần

– hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo

=>tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

– không gian kì vĩ: giang sơn – non song

=> không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là song, là núi mà là giang sơn, đất nước, tổ quốc

– thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu

=> thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện qua trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.

=> như vậy:

+ hình ảnh người tráng sĩ cho thấy một tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội

+ hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi song, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ.

This , bùtt, bùtt, bùtt, bùtt, hùtt, bùtt, bùtt, hu-ktt, bùtt, kht, bùtt, bùtt, hu-ktt, bùtt, kht, bùtt, hu-ktt, butt, kht, butt, hu-ktt , butt, hùtt, hùt, butt, butt, hikg, piggy bank.

b) hình tượng quân đội thời trần

– “tam quân” ​​​​(ba quân): tiền quân, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên đểể chip>

– sức mạnh của quân đội nhà trần:

+ hình ảnh quân đội nhà trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của qu>

+ “khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn.

=> Với Các Hình ảnh So Sánh, Phone ại ộc đao, Sự Kết Hợp Giữa hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm nhận chủin đã cho th th th th th th th’s

=> như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh củn quân. nghệ thuật so sánh phong đại cùng giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.

2. nỗi long muốn bày tỏ của tác giả

– giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở

– nợ công danh: theo quan niệm nhà nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. nó gồm 2 phương diện: lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.

– theo quan niệm của phạm ngũ lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện vũ hầu”:

+ thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác

+ chuyện vũ hầu: tác giả sử dụng tích về khổng minh – tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.

=> nỗi thẹn của phạm ngũ lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, nó đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam ử>

=> với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tư và khát vọng lập công cỿà cửn. p>

kết bai

– khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật.

– Bài học ối với thế hệ thanh niên ngày nay: sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khĂn, thatch ể biến ước mơ thành hi hi đồng.

3. sơ đồ tư duy

Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng - Toploigiai

4. video bài giảng cảm nhận về bài thơ tỏ lòng

cảm nhận về bài thơ tỏ lòng – mẫu số 1

trong dòng chảy của văc học trung ại việt nam, chủ nGhĩa yêu nước là một nội dung lớn, bao trùm và xuyên suốt văc giai đoạn này với nhi nhi tac gi ả, t thm n. (tỏ lòng) của tác giả phạm ngũ lão là một trong số những tác phẩm tiêu biểu. ra ời sau chiến thắng mông – nguyên của quân ội nhà trần, bài thơ đã thể hiện vẻ ẹp của hào khí đông a, sức mạnh ca with ngà quời tri vời.

ọc bài thơ, người ọc có thể nhận thy hai câu thơ mở ầu bài thơ đã khắc họa một cár rõ nét, chân thực hình tượng vàư qua. trước hết đó chính là hình tượng con người thời trần được khắc họa qua câu thơ đầu tiên:

hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu (múa ngang ngọn giáo trải mấy thu)

câu thơ đã vẽ lên hình ảnh con người tay cầm ngang ngọn giáo mà bảo vệ, trấn giữ quê hương, đất nước. “cầm ngang ngọn giáo” là một hành động rất mạnh mẽ, nó gợi lên tư thế hiên ngang, hùng dũng, sẵn sàng chiến đấu cờa ng. Thêm vào đó, tac giả còn ặt hình ảnh người tráng sĩ trong không gian “giang sơn” rộng lớn của num rừng, của tổc và thời gian cog đã thêm một lần nữ người tráng sĩ trong công cuộc ấu tranh bảo vệ queb, ất nước.

thêm vào đó, hình tượng quân ội nhà trần tràn ầy sức mạnh và khí thế cũng ược tc giả phạm ngũ lão tái hiện tht sốéng ộng,.

tam quân tì hổ khí thôn ngưu (ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu)

“tam quân” ​​​​chính là ba quân trong được quân đội nhà trần xây dựng, đó là tiền quân, trung quân và hậu quân. Thêm vào đó, câu thơ với vệc sử dụng hàng loạt các hình ảnh so sánh và lối nói phong ại khi so sáh quân ội nhà trần v “tì hổ” trên trời trần. Đó cũng chính là sức mạnh, là khí thế của hào khí Đông a được cả dân tộc tự hào.

như vậy, hai câu thơ mở ầu bài thơ, với hình ảnh so sánh, phong ại và giọng điệu hào hùng đã khắc họa một cach riqute, tầm voc

nếu hai câu thơ mở ầu bài thơ đã thể hi hình tượng with người và quân ội thời trần thì trong hai câu còn lại tac giả đã tập trung làm bật nổi nòi nòi củng củnh

nam nhi vị liễu công danh trái tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu

(công danh nam tử còn vương nợ luống thẹn tai nghe chuyện vũ hầu.)

theo quan niệm của nho giáo, công danh chynh là lập công, ghi danh sách ể ể tiếng thơm còn vương lại ến muôn ời sau, đy cũng chynh là mónn sau mónn ớ. “công danh” dường như đã trở thành lí tưởng đối với nam nhi dưới thời đại phong kiến. là một người văn võ song toàn, từng ghi được nhiều chiến công, nhưng với ông, mình vẫn còn mắc nợ – món nợ “công danh”. hai chữ “vương nợ” trong bản dịch thơ như khắc sâu thêm nỗi niềm da diết trong lòng tác giả, ông vẫn luôn tự ý thứt cách sâu sắc vềh vềt tềt.

không dừng lại ở đó, hai câu thơ còn cho chúng ta thấy được vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của phạm ngũ lão. vẻ đẹp ấy được thể hiện qua nỗi “thẹn” của ông với vũ hầu. như chung ta đã biết, vũu tức là gia cat lượng, một nhân vật lịch sử lỗi lạc và là một with người tài nĂng, một bềi trung thành, đã từng nhi lầu gi -gi -gi -gh. nhắc đến tích chuyện về vũ hầu, phạm ngũ lão cảm thấy “thẹn”, thấy xấu hổ, thua kém. nỗi “thẹn” ấy của phạm ngũ lão xét ến cùng là biểu hiện của một nhân cách cao ẹp, nó đánh thức chí làm trai đàn cuộn cud -trong ông và > ỗ

như vậy, hai câu thơ khep lại bài thơ với âm hưởng trầm lắng, đã chười ọc thấy ược vẻ ẹp tâm hồn, nhân cach cao cả của phạm ngũ lađ ôm.

tÓm lại, bài thơ “thuật hoài’ với thể thất ngôn tứ tuyệt hàm súc, ngôn ngữ cô ọng đã thể hiện ược hình tượng, khí thếếng hiế chên. Đồng thời, qua đó cũng giúp người đọc thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của nhà thơ phạm ngũ lão.

Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng - Toploigiai (ảnh 2)

cảm nhận về bài thơ tỏ lòng – mẫu số 2

triều đại nhà trần (1126-1400) là một mốc son chói lọi trong 4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta. ba lần kháng chiến và đánh thắng quân xâm lược nguyên – mông, nhà trần đã ghi vào lịch sử vàng ại việt những chiến công chương dương, hric.

khí thế hào hùng, oanh liệt của nhân dân ta và tướng sĩ đời trần được các sử gia ca ngợi là “hào khí Đông a”. thơ văn đời trần là tiếng nói của những anh hùng – thi sĩ dào dạt cảm hứng yêu nước mãnh liệt. “hịch tướng sĩ” của trần quốc toản, “thuật hoài” (tỏ lòng) của phạm ngũ lão, “bạch ằng giangg phú” của trương hán si, … .

phạm ngũ lão (1255-1320) là một danh tướng đời trần, trăm trận trăm thắng, văn võ toàn tài. tác phẩm của ông chỉ còn lại hai bài thơ chữ hán: “thuật hoài” và “vãn thượng tướng quốc công hưng Đạo Đại vương”.

bài thơ “tỏ lòng” thể hiện niềm tự hào về chí nam nhi và khát vọng chiến công của người anh hùng khi tổ quốc bị xâm lăng. nó là bức chân dung tự họa của danh tướng phạm ngũ lão.

hoành sóc giang san kháp kỉ jue

tam quân tì hổ khí thôn ngưu

nam nhi vị liễu công danh trái

tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu.

cầm ngang ngọn giáo (hoành sóc) là một tư thế chiến đấu vô cùng hiên ngang dũng mãnh. câu thơ “hoành sóc giang san kháp kỉ thu” là một câu thơ có hình tượng kỳ vỹ, tráng lệ, vừa mang tầm vóc không gian (giang san) vừa mang kích thời gian chiềuử lị). nó thể hiện tư thế người chiến sĩ thuở “bình nguyên” ra trận hiên ngang, hào hùng như các dũng sĩ trong huyền thoại. CHủ NGHĩA YêU NướC ượC BIểU HIệN qua một vần thơ cổ kính trag nghiêm: cầm ngang ngọn giáo, xông pha trậc mạc suốt mấy mùa thu ể bảo vệ giang sơn yêu quidad.

ội quân “sát thát” ra trận vô cùng đông ảo, trùng điệp (ba quân) với sức mạnh phi thường, mạnh như hổ báo “tỳ” quyết mết đánh đánh. khí thế của đội quân ấy ào ào ra trận. không một thế lực nào, kẻ thù nào có thể ngăn cản nổi. “khí thôn ngưu” nghĩa là khí thế, tráng chí nuốt sao ngưu, làm át, làm lu mơ sao ngưu trên bầu trời. hoặc có thể hiểu: ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu. biện pháp tu từ thậm xưng sáng tạo nên một hình tượng thơ mang tầm vóc hoàng tráng, vũ trụ: “tam quân tỳ hổ khí thôn ngưu”. hình ảnh ẩn dụ so sánh: “tam quân tì hổ …” trong thơ pHạm ngũ lão rất ộc đao, không chỉc có sức biểu hiện sâu sắc sức mạnh vô ị ịa ội burns ” tồn tại như một điển tích, một thi liệu sáng giá trong nền văn học dân tộc:

“thuyền bè muôn đội

tinh kỳ phấp phới

tỳ hổ ba quân, giáo gươm sáng chói…”

(bạch Đằng giang phu)

người chiến sĩ “bình nguyên” mang theo một ước mơ cháy bỏng: khao khát lập chiến công đê đền ơn vua, báo nợ nước. thời đại anh hùng mới có khát vọng anh hùng! “phá cường địch, báo hoàng ân” (trần quốc toản) – “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo” (trần thủ Độ). “… DẫU CHO TRăM THâN Này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng”. . khi tầng lớp quý tộc đời trần trong xu thế đi lên gánh vác sứ mệnh lịch sử trọng đại. họ mơ ước và tự hào về những chiến tích hiển hách, về những võ công oanh liệt của mình có thể sánh ngang tầm sự nghiệp anh hÝa vủa cứu tam qu qu. hai câu cuối sử dụng một điển tích (vũ hầu) để nói về nợ công danh của nam nhi thời loạn lạc, giặc giã:

“công danh nam tử còn vương nợ

luống thẹn tai nghe chuyện vũ hầu”.

“công danh” mà phạm ngũ lão nói đến trong bài thơ là thứ công danh được làm nên bằng máu và tài thao lược, được tinh thần quả cô. Đó không phải là thứ “công danh” tầm thường, đậm màu sắc anh hùng cá nhân. nợ công danh như một gánh nặng mà kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền bằng xương máu và lòng dũng cảm. không chỉ “luống thẹn tai nghe chuyện vũ hầu”, mà tướng sĩ còn học tập binh thư, rèn luyện cung tên chiến mã, sẵn sàng chiến ấu “khiến cho ng ng gi ến ềngậngậngậngậngậng ềngậngỏngỏngỏngỏngỏng ềng ềngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏng ềng ậng ậngỏng. được đầu hốt tất liệt ở cửa khuyết, làm rữa thịt vân nam vương ở cảo nhai,… “ể tổc qốc ại việt ược trường tồn bền vững:” non sông nghìn thuở vững âu vàng “

“thuật hoài” được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. giọng thơ hùng tráng, mạnh mẽ. ngôn ngữ thơ hàm súc, hình tượng kì vỹ, tráng lệ, giọng thơ hào hùng, trang nghiêm, mang phong vu anh hùng ca. nó mãi là khúc tráng ca của các anh hùng tướng sĩ đời trần, sáng ngời “hào khí Đông a”.

cảm nhận về bài thơ tỏ lòng – mẫu số 3

trong lịch sử văn học của việt nam, phạm ngũ lão chỉ ể ể lại vỏn vẹn có hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn luôn ƻánhợng y. bài thơ tỏ lòng là một minh chứng tiêu biểu cho quy luật sống còn của văn chương nghệ thuật xưa nay: “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (quý khhiông túy ).

hai câu thơ đầu đã thể hiện suất sắc vẻ đẹp của con người với tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao và kỳ vĩ:

“hoành sóc giang sơn kháp kỷ jue

tam quân ti hổ khí thôn ngưu”

duch:

“múa giáo non song trải mấy thu,

ba quân khí mạnh nút trôi trâu.”

hai chữ “múa giáo” trong lời dịch chưa thực sự thể hiện được xuất sắc hai từ “hoành sóc” của câu thơ chữ hán. câu thơ nguyên tác đã dựng lên hình ảnh một with người cầm ngang ngọn giáo mà từ đó trấn giữ đất nước. cây trường giáo ấy dường như có thể đo được chiều dài của non song. with người suất hiện với một tư thế vô cùng hiên ngang, mang tầm vóc lớn lao, sánh ngang với vũ trụ. with người kỳ vĩ ấy thậm chí còn như áp cả không gian bao la. hành ộng phi thường giữa khoảng trờg trời ất không hề mệt mỏi: “trải mấy thu” tính cho hình ảnh của with người vốn đã kỳ vĩiỡ này ln kn h. không gian được mở ra theo chiều rộng của núi song, mở lên theo chiều cao đến tận ngưu sao ngưu thăm thẳm.

trong câu thơ ầu, tac giả đã sử dụng một hình ảnh vông quen thuộc của văn chương cổ ại nhưng đã chắt lọc và kết tinh thành những alg ơ tuyệt cú. sau này, trong bản dịch của chinh phụ ngâm, ta thấy sự xuất hiện hình ảnh người chinh phụ: “chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo”. NHưNG, so với hình ảnh của người tráng sĩ cầm ngọn giáo trấn giữ non sông, ất nước thì người chinh pHụ lại không có ược cai vẻ ẹp của vũ trụ trụ, cai hào khí ôm

hình ảnh ba quân là hình ảnh nói về quân đội nhà trần nhưng cũng là hình ảnh tượng trưng cho sức mạnh mạnh mẽ d của. thủ pháp nghệ thuật so sánh vừa cụ thể hóa sức mạnh của ba quân vừa hướng tới sự khái quát hóa sức mạnh tinh thần mang hâcỐn táo khí chí. Câu thơ khiến cho người ọc ấn tượng mạnh với sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan giữa hiện thực và lãng mạn ến bất ngờ.

hai câu thơ sau lại là dùng để thể hiện nỗi lòng của người tráng sĩ. nỗi lòng đó là cái chí, cái tâm của người anh hùng:

“ nam nhi vị liệu công danh trái,

tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu.”

Ở đây, chí làm trai mang tinh thần, tư tưởng tích cực của nho giáo là lập công, lập danh, lập nghiệp. quan niệm lập công danh đã trở thành một quan niệm lý tưởng để đánh giá nam nhi thời phong kiến ​​​​xưa. công danh được coi là món nợ đời mà kẻ làm trai phải trả. trả xong nợ công danh tức là có nghĩa đã hoàn thành nhiệm vụ đối với đời, với dân, với nước. Chí làm trai thời bây giờ khiến cho with người có thể từ bỏi sống tầm thường, ích kỷ ể ể Thay vào đó là sự hy sinh, chiến ấu cho sự nghiệp lớn lao, cứu nước giữc giữc giữc giữ

Điều đáng chú ý hơn nữa đó là bên cạnh cái chí của người anh hùng thì cái tâm còn sáng tỏ hơn nữa. cái tâm ấy thể hiện qua nỗi thẹn của phạm ngũ lão. Ông thẹn khi minh chưa có tài mưu lược lớn như vũ hầu gia cát lượng thời hán để giúp cho hán vũ Đế cứu nước, cứu dân. một cái nỗi thẹn nhưng không khiến cho người thẹn bị hạ thấp danh phẩm mà nó lại khiến cho ta càng trân trọng yêu thương phẩm giả v tuyợ. nỗi thẹn đặc biệt ấy vừa có giá trị nhân cách vừa cao cả, lớn lao.

tỏ lòng vừa là nỗi lòng riêng của nhà thơ pHạm ngũ lão vừa là xu thế chung tất yếu của thời ại: sức mạnh, tinh thần quyết chiến, quyết thắng ể xâm lược tàn ác.

Với BUTI PHAPPP NGHệ Thuật Hoành Tráng, Bài Thơ đã Thể Hiện ượC suất sắc hào khí của thời ại một trong những thời ại hào hào hùng nhất, vẻhhất củt s.

Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng - Toploigiai (ảnh 3)

cảm nhận về bài thơ tỏ lòng – mẫu số 4

triều đại nhà trần (1126-1400) là một mốc son chói lọi trong 4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta. ba lần kháng chiến và đánh thắng quân xâm lược nguyên – mông, nhà trần đã ghi vào lịch sử vàng ại việt những chiến công chương dương, hric.

khí thế hào hùng, oanh liệt của nhân dân ta và tướng sĩ đời trần được các sử gia ca ngợi là “hào khí Đông a”. thơ văn đời trần là tiếng nói của những anh hùng – thi sĩ dào dạt cảm hứng yêu nước mãnh liệt. “hịch tướng sĩ” của trần quốc toản, “thuật hoài” (tỏ lòng) của phạm ngũ lão, “bạch ằng giangg phú” của trương hán si, … .

phạm ngũ lão (1255-1320) là một danh tướng đời trần, trăm trận trăm thắng, văn võ toàn tài. tác phẩm của ông chỉ còn lại hai bài thơ chữ hán: “thuật hoài” và “vãn thượng tướng quốc công hưng Đạo Đại vương”.

bài thơ “tỏ lòng” thể hiện niềm tự hào về chí nam nhi và khát vọng chiến công của người anh hùng khi tổ quốc bị xâm lăng. nó là bức chân dung tự họa của danh tướng phạm ngũ lão.

hoành sóc giang san kháp kỉ jue

tam quân tì hổ khí thôn ngưu

nam nhi vị liễu công danh trái

tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu.

cầm ngang ngọn giáo (hoành sóc) là một tư thế chiến đấu vô cùng hiên ngang dũng mãnh. câu thơ “hoành sóc giang san kháp kỉ thu” là một câu thơ có hình tượng kỳ vỹ, tráng lệ, vừa mang tầm vóc không gian (giang san) vừa mang kích thời gian chiềuử lị). nó thể hiện tư thế người chiến sĩ thuở “bình nguyên” ra trận hiên ngang, hào hùng như các dũng sĩ trong huyền thoại. CHủ NGHĩA YêU NướC ượC BIểU HIệN qua một vần thơ cổ kính trag nghiêm: cầm ngang ngọn giáo, xông pha trậc mạc suốt mấy mùa thu ể bảo vệ giang sơn yêu quidad.

ội quân “sát thát” ra trận vô cùng đông ảo, trùng điệp (ba quân) với sức mạnh phi thường, mạnh như hổ báo “tỳ” quyết mết đánh đánh. khí thế của đội quân ấy ào ào ra trận. không một thế lực nào, kẻ thù nào có thể ngăn cản nổi. “khí thôn ngưu” nghĩa là khí thế, tráng chí nuốt sao ngưu, làm át, làm lu mờ sao ngưu trên bầu trời. hoặc có thể hiểu: ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu. biện pháp tu từ thậm xưng sáng tạo nên một hình tượng thơ mang tầm vóc hoành tráng, vũ trụ: “tam quân tỳ hổ khí thôn ngưu”. hình ảnh ẩn dụ so sánh: “tam quân tì hổ …” trong thơ pHạm ngũ lão rất ộc đao, không chỉc có sức biểu hiện sâu sắc sức mạnh vô ị ịa ội burns ” tồn tại như một điển tích, một thi liệu sáng giá trong nền văn học dân tộc:

“thuyền bè muôn đội

tinh kỳ phấp phới

tỳ hổ ba quân, giáo gươm sáng chói…”

(bạch Đằng giang phu)

người chiến sĩ “bình nguyên” mang theo một ước mơ cháy bỏng: khao khát lập chiến công để đền ơn vua, báo nợ nước. thời đại anh hùng mới có khát vọng anh hùng! “phá cường địch, báo hoàng ân” (trần quốc toản) – “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo” (trần thủ Độ). “… DẫU CHO TRăM THâN Này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng”. . khi tầng lớp quý tộc đời trần trong xu thế đi lên gánh vác sứ mệnh lịch sử trọng đại. họ mơ ước và tự hào về những chiến tích hiển hách, về những võ công oanh liệt của mình có thể sánh ngang tầm sự nghiệp anh hÝa vủa cứu tam qu qu. hai câu cuối sử dụng một điển tích (vũ hầu) để nói về nợ công danh của nam nhi thời loạn lạc, giặc giã:

“công danh nam tử còn vương nợ

luống thẹn tai nghe chuyện vũ hầu”.

“công danh” mà phạm ngũ lão nói đến trong bài thơ là thứ công danh được làm nên bằng máu và tài thao lược, được tinh thần quả cô. Đó không phải là thứ “công danh” tầm thường, đậm màu sắc anh hùng cá nhân. nợ công danh như một gánh nặng mà kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền bằng xương máu và lòng dũng cảm. không chỉ “luống thẹn tai nghe chuyện vũ hầu”, mà tướng sĩ còn học tập binh thư, rèn luyện cung tên chiến mã, sẵn sàng chiến ấu “khiến cho ng ng gi ến ềngậngậngậngậngậng ềngậngỏngỏngỏngỏngỏng ềng ềngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏngỏng ềng ậng ậngỏng. được đầu hốt tất liệt ở cửa khuyết, làm rữa thịt vân nam vương ở cảo nhai,… “ể tổc qốc ại việt ược trường tồn bền vững:” non sông nghìn thuở vững âu vàng “

“thuật hoài” được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. giọng thơ hùng tráng, mạnh mẽ. ngôn ngữ thơ hàm súc, hình tượng kì vỹ, tráng lệ, giọng thơ hào hùng, trang nghiêm, mang phong vị anh hùng ca. nó mãi là khúc tráng ca của các anh hùng tướng sĩ đời trần, sáng ngời “hào khí Đông a”.

cảm nhận về bài thơ tỏ lòng – mẫu số 5

trong lịch sử văn học của việt nam, phạm ngũ lão chỉ ể ể lại vỏn vẹn có hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn luôn ƻánhợng y. bài thơ tỏ lòng là một minh chứng tiêu biểu cho quy luật sống còn của văn chương nghệ thuật xưa nay: “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (quý khhiông túy ).

hai câu thơ đầu đã thể hiện suất sắc vẻ đẹp của con người với tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao và kỳ vĩ:

“hoành sóc giang sơn kháp kỷ jue

tam quân tỳ hổ khí thôn ngưu”

Spanish:

“múa giáo non song trải mấy thu,

ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.”

hai chữ “múa giáo” trong lời dịch chưa thực sự thể hiện được xuất sắc hai từ “hoành sóc” của câu thơ chữ hán. câu thơ nguyên tác đã dựng lên hình ảnh một with người cầm ngang ngọn giáo mà từ đó trấn giữ đất nước. cây trường giáo ấy dường như có thể đo được chiều dài của non song. with người xuất hiện với một tư thế vô cùng hiên ngang, mang tầm vóc lớn lao, sánh ngang với vũ trụ. with người kỳ vĩ ấy thậm chí còn như áp cả không gian bao la. Hành ộng Phi Thường Giữa Khoảng Trời ất: “Khí Mạnh Nuốt Trôi Trâu”, Không Hề Mệt Mỏi: “Trải Mấy Thu” Tinh Cho Hình ảnh của with người vốn đã kỳ vĩ vĩ vĩ không gian được mở ra theo chiều rộng của núi song, mở lên theo chiều cao đến tận sao ngưu thăm thẳm.

trong câu thơ ầu, tac giả đã sử dụng một hình ảnh vông quen thuộc của văn chương cổ ại nhưng đã chắt lọc và kết tinh thành những alg ơ tuyệt cú. sau này, trong bản dịch của chinh phụ ngâm, ta thấy sự xuất hiện hình ảnh người chinh phụ: “chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo”. NHưNG, so với hình ảnh của người tráng sĩ cầm ngọn giáo trấn giữ non sông, ất nước thì người chinh pHụ lại không có ược cai vẻ ẹp của vũ trụ trụ, cai hào khí ôm

hình ảnh ba quân là hình ảnh nói về quân đội nhà trần nhưng cũng là hình ảnh tượng trưng cho sức mạnh mạnh mẽ d của. thủ pháp nghệ thuật so sánh vừa cụ thể hóa sức mạnh của ba quân vừa hướng tới sự khái quát hóa sức mạnh tinh thần mang hâcỐn táo khí chí. Câu thơ khiến cho người ọc ấn tượng mạnh với sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan giữa hiện thực và lãng mạn ến bất ngờ.

hai câu thơ sau lại là dùng để thể hiện nỗi lòng của người tráng sĩ. nỗi lòng đó là cái chí, cái tâm của người anh hùng:

“nam nhi vị liễu công danh trái,

tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu.”

Ở đây, chí làm trai mang tinh thần, tư tưởng tích cực của nho giáo là lập công, lập danh, lập nghiệp. quan niệm lập công danh đã trở thành một quan niệm lý tưởng để đánh giá nam nhi thời phong kiến ​​​​xưa. công danh được coi là món nợ đời mà kẻ làm trai phải trả. trả xong nợ công danh tức là có nghĩa đã hoàn thành nhiệm vụ đối với đời, với dân, với nước. Chí làm trai thời bấy giờ khiến cho with người có thể từ bỏi sống tầm thường, ích kỷ ể ể Thay vào đó là sự hy sinh, chiến ấu cho sự nghiệp lớn lao, cứu nước giữc giữc giữ

Điều đáng chú ý hơn nữa đó là bên cạnh cái chí của người anh hùng thì cái tâm còn sáng tỏ hơn nữa. cái tâm ấy thể hiện qua nỗi thẹn của phạm ngũ lão. Ông thẹn khi minh chưa có tài mưu lược lớn như vũ hầu gia cát lượng thời hán để giúp cho hán vũ Đế cứu nước, cứu dân. một cái nỗi thẹn nhưng không khiến cho người thẹn bị hạ thấp danh phẩm mà nó lại khiến cho ta càng trân trọng yêu thương phẩm giả v tuyợ. nỗi thẹn đặc biệt ấy vừa có giá trị nhân cách vừa cao cả, lớn lao.

tỏ lòng vừa là nỗi lòng riêng của nhà thơ pHạm ngũ lão vừa là xu thế chung tất yếu của thời ại: sức mạnh, tinh thần quyết chiến, quyết thắng ể xâm lược tàn ác. VớI BUTI PHAPPP NGHệ Thuật Hoành Tráng, Bài Thơ đã Thể Hiện ược suất sắc Hào Khí của thời ại đông a – một trong những thời ại hào hùng nhất, vẻh ệt t.

cảm nhận về bài thơ tỏ lòng – mẫu số 6

hòa chung cùng khí thế chiến ấu hào hùng, oanh liệt cùng với biết bao công trạng lẫy lừng của những vịng tài ba, phạm ngũ lão là một Trong những vịng vịNh tướng tướng tướng tướng ượ Ông còn là một nhà thi sĩ xuất sắc của nền văn học việt nam, nổi bật trong số ấy là bài thơ tỏ lòng. Bằng tình yêu nước thương dân và khát vọng ược cống hiến với sự nghiệp của ất nước, những tưng tưởng tình cảm ấy đã ược tac giả gửm trọn v.

tỏ lòng là một lời tâm sự của nhà thơ về những khát khao, hi vọng của một đấng nam nhi sống trên đời. qua đó, tác giả đã thể hiện sự yêu mến, lòng tự hào của những người lính chiến đấu của quân đội nhà trần. mở đầu bài thơ, ta đã thấy hình ảnh của danh tướng phạm ngũ lão hiện lên thật oai hùng biết bao:

“hoành sóc giang sơn cáp kỷ jue,

tam quân tỳ hổ khí thôn ngưu. ”

câu thơ đầu tiên là một câu thơ có hình tượng kỳ vĩ, tráng lệ mang tầm vóc to lớn của cả giang sơn. “hoành sóc” tức chỉ những người anh hùng tay cầm ngang ngọn giáo tung hoành ngang dọc khắp muôn nơi. họ đã kiên cường chiến đấu muôn nẻo của chốn giang sơn đất nước này, không quản thời gian mệt mỏi suốt bao “kỷ thu”. câu thơ mang cả chiều dài của không gian và thời gian vào từng câu chữ. nó càng thể hiện được tư thế của người chiến sĩ thuở “bình nguyên” khi ra trận chiến đấu. trong trận chiến ấy ta còn thấy được sự đoàn kết sức mạnh của ba quân kể có thể chiến thắng được giặc thù. tác giả dùng hình ảnh “nuốt trôi trâu” tức là những kẻ thù giặc, tuy hung hăng to lớn nhưng cũng không khiến sức mạnh của quân lay b. hình ảnh ẩn dụ so sánh ấy quả thực vô cùng độc đáo, để biểu hiện vị thế không bao giờ bị khuất phục của đội quân ta mà còn khơi nguồn cảm hứng, tự hào của muôn dân với những cống hiến của những vị danh hùng thi ấy.

“nam nhi vị liễu công danh trái

tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu”

một người “nam nhi” khi quyết tâm được ra trận luôn mang trong mình một tâm thế chiến đấu rằng: luôn phải chiến đấu hết mình không quản ngại gian khó để lập được chiến công, giành được chiến thắng cho dân tộc . khát vọng ấy là khát vọng chung của tất cả những đấng nam nhi thời bấy giờ. TưNG “Làm trai cho đáng nên trai”, những sứ mệnh trach nhiệm đang ược giao trên đôi vai của họ về sự nghiệp giải phong ất nước là mục tiêu sống của những người họ mơ ước và tự hào về những chiến công oanh liệt của mình. sẽ thật vui sướng, hạnh phúc biết bao nhiêu khi tên tuổi của mình được sánh vai cùng với anh hùng vũ hầu gia cát lương. nhân đây, phạm ngũ lão đã nhắc tới tài năng của vũ hầu như một tấm gương, điển tích điển cố mà muôn đờgi no cƧn. tác giả muốn nhắc nhở những tướng sĩ cần phải trau trau dồi học tập, rèn luyện lòng dũng cảm và không bao giờ ưc ngện quủn chiủn quản. có như vậy, tên tuổi của họ mới không bị hổ thẹn với những thời tuyên thệ như trong thơ của nguyễn công trứ:

“Đã có tiếng ở trong trời đất

phải có danh gì với núi song”

tức đã sinh ra trên thế gian này, nhất định phải được cống hiến, ghi danh với non song để không làm hổ thẹn vớàh với vớn sin.

Bài Thơ “Tỏ Lòng” ượC Viết Theo Thể Thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt, Từng lời thơ như một lời khẳng ịnh hào hùng, đanh thrép về ý chí chiến ấu v ấ xuyên suốt bài thơ, pHạm ngũ lão đã bộc bạch những nỗi lo lắng và mong mut mue ược pHục vụ ất nước, thật khiến cho người ọc cảm thấy khâm phụt bao nhi nhi.

-/-

như vậy top lời giải đã trình bày xong các bài văn mẫu cảm nhận về bài thơ tỏ lòng hay nhất. hy vọng sẽ giúp ích các em trong qua trình làm bài và ôn luyện cùng tác phẩm. chúc các em học tốt môn văn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *