Phân tích hình ảnh ông Tú trong bài thơ Thương vợ

Dưới đây là danh sách Vẻ đẹp của ông tú qua bài thơ thương vợ hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

tài liệu hướng dẫn pHân tích hình ônh ông you Trong tac phẩm thương vợ, gợi ý các làm, phân tích ề, sơ ồ duy kèm ông tú trong bài thơ thương vợ (trần tế xương).

Đề bài: phân tích hình ảnh ông tú trong bài thương vợ (trần tế xương).

me. hướng dẫn phân tích hình ảnh ông tú trong bài thơ thương vợ

1. xác định yêu cầu đề bài

– yêu cầu về nội dung: phân tích hình ảnh nhân vật ông tú

– phạm vi tư liệu, dẫn chứng: từ ngữ, chi tiết, hình ảnh, … tiêu biểu trong phạm vi bài thơ về ông you.

– phương pháp lập luận chính: phân tích, cảm nhận.

2. luận điểm phân tích nhân vật ông tú

luận điểm 1: Ông tú là người có tấm lòng thương vợ sâu sắc

luận điểm 2: Ông ý thức được bản thân là gánh nặng của vợ và căm phẫn trước xã hội đẩy ngưstrongời >

3. sơ đồ tư duy phân tích hình ảnh ông tú

>>> tham khảo các mẫu sơ đồ tư duy bài thương vợ khác

ii. dàn ý hình ảnh ông tú trong bài thương vợ

1. mở bài phân tích ông tú

– giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:

+ thương vợ là một bài thơ tiêu biểu của trần tế xương.

– khái quát hình ảnh ông tú: không chỉ thể hiện thành công hình tượng trung tâm là bà tú mà bài thơ cũng ặc biệt thành công hình ẛm ông v.

2. que bài phân tích ông tú

*Ông tú là người có tấm lòng thương vợ sâu sắc

– Ông tú cảm thương cho sự vất vả, lam lũ của bà tú

– Ông thương bà tú vì phải mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”:

+ thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào

+ Địa điểm “mother’s song”: phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

=> Ông tú thương hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi còn mà phải nuôi chồng.

– Ông thương vợ phải lặn lội bươn chải khi làm việc:

+ “lặn lội”: sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng

+ hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn

+ “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu.

+ “eo seo… buổi đò đông”: cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

+ buổi đò đông: sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc

-> tấm lòng thương xót da diết của ông tú trước thực cảnh mưu sinh của bà tú

– Ông phát hiện và trân trọng, ngợi ca những đức tính tốt đẹp của vợ

+ Ông cảm phục bởi tuy vất vả nhưng bà tú vẫn chu đáo với chồng with:

  • “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
  • “đủ năm con với một chồng”: một mình bà tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu
  • + Ông tú trân trọng sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang của vợ:

    • “một duyên hai nợ âu đành phận”: chấp nhận, không than vãn
    • “dám quản công”: đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.
    • => trần tế xương đã trân trọng đề cao phẩm chất cao đẹp của bà tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì b con c tú.

      – người đàn ông trong xã hội pHong kiến ​​đáng lẽ ra pHải có sự nghiệp hijn hach ​​ể loo vợ with, nhưng ở đây, ông you ýC ược bản thn thn thn là gánh n nặng củ.

      + “Nuôi ủ nă with với một chồng”: you xương ý thức ược hoàn cảnh của mình, nhận mình có khiếm khuyết, pHải Ăn bám vợ, ể vợ pHải nuôi with và mình, c. bit.

      + “một duyên hai nợ”: tú xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà tú phải gánh chịu

      + “có chồng hờ hững cũng như không”: tú xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời

      – từ tấm lòng thương vợ, tú xương cũng chửi cả thói đời đen bạc đẩy người phụ nữ vào bất công

      + “cha mẹ Thói ời Ăn ở bạc”: tố cao hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, qua bó bóc học họ ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể

      => bất mãn trước hiện thực, tú xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi, ông căm phẫn xã hội đẩy người phụ nữ vào ngang tráing bất> c

      3. kết bài phân tích ông tú

      – khẳng định lại những nét nghệ thuật tiêu biểu góp phần thể hiện thành công hình ảnh ông tú

      – trình bày suy nghĩ bản thân về hình ảnh ông tú

      » tham khảo thêm: dàn ý phân tích hình ảnh ông tú trong thương vợ

      c cùng ọc tài liệu tham khảo một số bài văn hay phân tích hình ảnh ông tú trong bài thương vợ ngay sau đây ể mở ữ cững v. hỏi kinh nghiệm trình bày áp dụng cho bài văn của mình.

      iii. những bài văn hay tuyển chọn phân tích hình ảnh ông tú

      1. bài văn phân tích ông tú đạt điểm cao của học sinh trường thpt chu văn an mẫu số 1

      trong thơ tú xương có cả một mảng đề tài riêng viết về người vợ – bà tú. Ở các bài thơ này, bà tú bao giờ cũng xuất hiện trước và khuất lấp phía sau là hình ảnh ông tú. dù chỉ là nét vẽ thảng qua nhưng khi she đã nhận ra hình dáng ông trong đó người ọc sẽ vông ấn tượng, nhớ mãi về một người đàn ông ythu thương và trâng. trong bài thơ thương vợ, hình ảnh ông tú cũng thấp thoáng hiện lên nhưng để lại biết bao ấn tượng với người đọc.

      bài thơ nổi bật lên là chân dung bà tú lam lũ, tảo tần “quanh năm buôn bán ở mom sông” nuôi sống gia đình. nhưng ằng sau bức traph chủ ạy ta còn thấy một bức tranh khác cũng không kém pHần ặc sắc chính là hình ảnh ông Tu với lòng yêu thương, quhnnh không chỉ vậy vậy vậy >

      trước hết, tú xương là người có tình yêu thương vợ sâu sắc:

      quanh năm buôn bán ở mom’s song

      nuôi đủ năm with với một chồng.

      ông Tuy Không Buôn Bán Cùng vợ nhưng ang mắt trai tim ông thì vẫn một lòng hướng theo bà, ể quan sat, ể yêu thương bà tu hơn khi . Ặc biệt sự trân quý, yêu thương đó ược thể hiện riqu nhất trong câu thu: “nuôi ủ ủ năm con với một chồng”, đây là lời kong xuân diệu đã từng nhận xét: “chồng cũng là một thứ con còn dại, phải nuôi. Đếm con, năm con chứ ai lại đếm chồng, một chồng – tại vì phải nuôi như con cho nên mới liệt ngang hàng mà đếm để nuôi cho đ>ủ”.

      Đặc biệt chữ “đủ” gợi cho ta nhiều ý nghĩa, nhiều cách hiểu, đủ – đủ thành phần trong gia đình: cả cha và con; đủ – đủ mọi thú ăn uống, vui chơi: “cơm hai bữa cá kho rau muống/ quà một chiều: khoai lang, lúa ngô”. Đồng thời ông tú cũng tự tách riêng mình với năm đứa con để cảm nhận hết tình yêu thương của vợ và dành lời ờsi dành l. Có lẽ phải là một người yêu thương, trân trọng vợt hết lòng ông mớic có thể hạ cai tôi cao que của mình ể nói lời tri ân, cảm ơn sâu sắc ối với với vợi vợi vợi vợi vợ

      không chỉ vậy, tú xương còn là con người có nhân cách, điều đó được thể hiện rõ nhất qua lời tự trách: “một âuphn hai đ”. bà tú lấy ông là cái duyên, nhưng đồng thời cũng là cái nợ, là gánh nặng. duyên đến với nhau thì ít mà nợ với nhau thì nhiều. Ông tú tự nhận mình chính là cái nợ mà bà tú cả đời này phải đèo bòng, bà có trách nhiệm phải trang trải. MặC Dù Gánh Trên Mình trach nhiệm nặng nề nhưng người vợ không hề ca This, kể công, như một lẽ thường tình của người pHụ nữ việt nam, bà sàng sàng hi sin sys without cảt cảt cảt cảt cảt cảt

      câu nói “âu đành phận”, “dám quản công” như một lời tú xương nói hộ nỗi lòng vợ, đồng thời cũng là lời kể công cho vợ. câu thơ như tiếng thở dài não nề của người chồng thương vợ và có nhân cách.

      cha mẹ thói đời ăn ở bạc

      có chồng hờ hững cũng như không

      tiếng chửi Thói ời những tưởng là tiếng nói pHẫn uất của bà you, nhưng thực chất đó là lời tac giả tự trach chính mình, tự phê pHán chính mình, đ cho vợ. Thói ời ở đây có thể hiểu là những quy tắc nghiêm ngặt, cổ hủ của chế ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ Đó còn là thói vô cảm của người đàn ông, không quan tâm, không sẻ chia những nhọc nhằn trong cuộc sống với vợ. tiếng chửi là lời nói phẫn uất, nhưng cũng chất chứa biết bao yêu thương, trân trọng, lòng biết ơn tú xương dành cho vợ.

      bằng ngôn ngữ giản dị, tình cảm chân thành sâu sắc tú xương đã góp một cảm xúc mới mẻ vào văn học trung đại việt nam. bài thơ không chỉ thấy sự tảo tần, hi sinh của bà tú, mà còn thấy được tình yêu thương, sự tri ân mà tác giả dành cho vợ. qua đó còn làm sáng lên nhân cách cao đẹp của tú xương.

      >>> Đọc thêm: cảm nhận nỗi lòng của ông tú qua bài thương vợ

      2. phân tích hình ảnh ông tú bài mẫu số 2

      thơ xưa viết về người vợ đã ít mà viết về vợ khi đang còn sống lại càng hiếm hoi hơn. Các Thi nhân chỉ làm thơ khi người bạn trăm năm đã qua ời, kểng là điều nghiệt ngã, khi người vợ đi vào thii thi thư mới ược đi vào ị bà tú có thể đã chịu nghiệt ngã của cuộc đời nhưng ella lại có được niềm hạnh phúc mà bao kiếp người vợ xưa không có được ngay lúc còn sống, bà đã đi vào thơ ông với tất cả niềm yêu thương, trân trọng của chồng . Ông tú phải thương vợ lắm thì el mới hiểu và viết được như thế. strong thơ ông ta bắt gặp hình ảnh bà tú hiện lên phía trước, ông tú khuất lấp theo sau.

      trong bài thơ, hình ảnh bà tu hi hi lên rõ nét qua những nét hoạ của Tu xương, nhưng ể làm ược điều đó hẳn ông pHải là một người chồng yêu thương và và h ểU v ể Ông luôn dõi theo những bước đi đầy gian truân của bà tú, thương nhưng el chẳng biết làm gì, chỉ biết thể hiện nó qua thơ ca. bằng những lời thơ chân chất, mộc mạc chân thành, tú xương đã khắc học rõ nét hình ảnh bà tú với lòng yêu thương da diết. mỗi chữ trong thơ tú xương đều chất chứa bao tình ý, yêu thương và lòng cảm phục sâu sắc.

      “nuôi đủ năm with với một chồng”

      từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói rõ số lượng, vừa nới chất lượng. bà tú nuôi cả con, cả chồng, nuôi đảm bảo đến mức: “cơm hai bữa cá kho rau muống. quà một chiều: khoai lang, lúa ngô”. tuy chỉ ẩn hiện ằng sau hình ảnh bà you, khó thấy, nhưng khi đy thy rồi thì ấn tượng thật sâu ậm, ở đy cũng vậy, ông tận hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hiến hiến hiến hiến hiến hiến hiến hiến hiến hiến hiến hiến hi. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là một tấm lòng không chỉ thương mà còn là tri ân vợ. có người cho rằng, trong câu thơ trên, ông tú tự coi mình là một đứa con đặc biệt để bà tú phải nuôi. tú xương đã không gộp mình với with để nói mà tách riêng rach ròi là để ông tự riêng tri ân vợ. nhà thơ không chỉ cảm phục biết ơn sự hi sinh rất mực của vợ mà ông con tự trách mình, tự lên án bản thân. Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. bà tú lấy ông là do duyên, nhưng duyên một mà nợ hai. tú xương tự coi mình là cái nợ mà bà tú phải gánh chịu. she nợ gấp đôi duyên, duyên ít, nợ nhiều. Ông chửi thói ời bạc bẽo, vì thói ời là một nguyên nhân sau xa khiến bà tú phải khổ, sự hờ hững của ông với vợ con cũng là một biểu hiện của i ời i i i i i i i i i i i i i o i o i o i o i o i o i ờo i ờo ờo i ờo i ờo.

      ở Cái Xã Hội đã Có Luật Bất Thành văn ối với người pHụ nữ: “xuất giá tòng phu”, ối với quan hệ vợ chồng thì “phu xướng, Tuỳ” thế mà mà mà fo với cuộc ời, dám tự thừa nhận mình là quân ăn bám vợ, không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khuy một with người như thế chẳng đẹp lắm sao. nhan ề thương vợ chưa nói hết sự sắc trong tình cảm của tres xương ối với vợng như chưa thể hi hi ầy ủ vẻ ẹp nhân bản của tâm hồn tu xương. Ở bài thơ này, tác giả không chỉ biết thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ để lên án thói đời mà còn là để trách bản de ella. nhà thơ dám tự nhận khuyết điểm, càng thấy mình khiếm khuyết, càng thương yêu, quý trọng vợ hơn.

      tình yêu thương, quý trọng vợ là cảm xúc có phần mới mẻ so với những cảm xúc quen thuộc trong văn học trung đại. ccảm xú mới mẻ đó lại ược diễn tả bằng hình ảnh và ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian, chứng tỏ hồn thơ Tu xương vừa mọi lạ, ộc đc đ tâm thức dân tộc.

      3. phân tích hình ảnh ông tú bài mẫu số 3

      tú xương có nhiều vần thơ, phú nói về vợ. bà tú vốn là “with gái nhà dòng, lấy chồng kẻ chợ”. một người with dâu giỏi làm ăn buôn bán, hiền lành được bà with xa gần mến trọng. nhờ thế mà ông tú mới được sống cuộc đời phong lưu: “tiền bạc phó cho con mụ kiếm – ngựa xe chẳng lúc nào ngơi”. “thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của tú xương. nó là bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là bài thơ thế sự. bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của ông tú đối với người vợ hiền thảo của mình.

      Sáu Câu Thơ ầu Nói Lên Hình ảnh Của Bà Tu Trong Gia đình Và Ngoài Cuộc ời – Hình ảnh chn thực vềc một người vợ tầo tảo, một ngườ đ ô ôn hậu, giàu ứu.

      hai câu thơ trong phần đề giớí thiệu bà tú là một người vợ rất đảm đang, chịu thương chịu khó. nếu như bà vợ của nguyễn khuyến là một phụ nữ “there are làm, thắt lưng bó that, xắn váy quai cồng, chân nam đá chi chi, vì tớ ần trong mọi việc” người đàn bàn bà.

      “quanh năm buôn bán” là cảnh làm ăn ầu tắt mặt tối, từ ngày này qua ngày khác, từ từ tháng này qua tháng khác… không ưỡng ộng mộ cái mảnh đất nhô ra, ba bề bao bọc sông nước; nơi làm ăn là cái thế đất chênh vênh. Hai chữ “Mom Sông” Gợi tả một cuộc ời nhiều mưa nắng, một cảnh ời cơc cực, phải vật lộn kiếm sống, mới “nuôi ủ nă with với một chồng”. một gánh nặng gia đình đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ. Thông thường người ta chỉ ếm mớ rau, ca, ếm “” ếm “chồng. .

      có thể nói, hai câu đầu, tú xương ghi lại một cách chân thực người vợ tần tảo, đảm đang của mình.

      phần thực tô đậm thêm chân dung bà tú, mỗi sáng mỗi tối đi đi về về “lặn lội” làm ăn như “thân cò” nơi “quãng vắng”. ngôn ngữ thơ tăng cấp tô đậm thêm nỗi cực nhọc của người vợ. câu chữ như những nét vẽ, gam màu nối tiếp nhau, bổ trợ và gia tăng: đã “lặn lội” lại “thân cò”, rồi còn “khi quãng vắng”. nỗi cực nhọc kiếm sống ở “mama singing” tưởng như không thể nào nói hết được!

      hình ảnh “with cò”, “cái cò” trong ca dao cổ: “with cò lặn lội bờ sông…”, “with cò đi đón cơn mưa…”, “cái cò, cái vạc, cái nông…” ược tái hiện trong thơ Tu xương qua hình ảnh “thân cò” lầm lũi đã đem ến cho người ọc bao liên tưởng cảm ộng về bà tun, cũng như thn phận v v v ảt ữt ổt ổt ổt ổt ổt ổt ổt ổt ổt cu

      “eo seo” từ láy tượng thanh chỉ sự làm rầy rà bằng lời đòi, gọi liên tiếp dai dẳng; gợi tả cảnh tranh mua tranh bán, cảnh cãi vã nơi “mặt nước” lúc “đò đông”. một cuộc đời “lặn lội”, một cảnh sống làm ăn “eo sèo”. nghệ thuật đối đặc sắc đã làm nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều cơ cực. Bát Cơm, Manh áo Mà Bà Tu Kiếm ược “Nuôi ủ nă with với một chồng” phải “lặn lội” trong mưa nắng, phải giành giật “eo sèo”, phải trả giá bao mồ hôi, nước !

      “duyên” là duyên số, duyên phận, “nợ” là cái “nợ” đời mà bà tú phải cam phận, chịu đựng. “nắng”, “mưa” tượng trưng cho mọi vất vả và khổ cực. Các số từ trong câu thơ tăng dần lên: “một … hai … nĂm … mười …” làm nổi rõ ức hy sinh thầm lặng của bà you, một người phụ nữ chịu thương chịu khó vì sựm no hạm phúc củ gia đình. “Âu đành phận”… dám quản công”… giọng thơ nhiều xót xa thương cảm.

      tóm lại, Sáu Câu Thơ ầu, Bằng tấm lòng biết ơn và cảm pHục, you xương đã phac hoạ một vài nét rất chân thực và cảm ộng về hình ảnh bà tú, ng, ng, ng, ng, ng, ng, ng. đáng quý: đảm dang, tần tảo, chịu thương, chịu khó, thầm lặng hi sinh cho hạnh phúc gia đình. tú xương thể hiện bút pháp điêu luyện trong sử dụng ngôn ngữ và sáng tạo hình ảnh. các từ láy, cc số từ, phép ối, ảo ngữ, sử dụng sáng tạo thành ngữ và hình ảnh “ththn cò”

      hai câu kết, tú xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông”, lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tỬËd,. Ông tự trách minh “ăn lương vợ” mà “ăn ở bạc”. vai trò người chồng, người cha chẳng giúp ích được gì, vô tích sự, thậm chí còn “hờ hững” với vợ con. lời tự trách sao mà chua xót thế!

      • cảm nhận về bài thơ thương vợ (you xương)
      • tuyển tập văn mẫu 11 hay nhất: nghị luận, phân tích, cảm nhận
      • 4. phân tích hình ảnh ông tú bài mẫu số 4

        trong lịch sử văn học trung đại việt nam tú xương là nhà thơ viết về vợ nhiều nhất. “thương vợ” là bài thơ thành công nhất trong mảng đề tài này của ông. Bài thơ đã khắc họa chân thực hình ảnh bà tu một người vợ, người mẹ, người pHụ nữ ảm đang, that vát, chịu thương chịu khó và giàu lòng hi sin nhưng ẩn đằng sau đó là hình ảnh ông tú mang trong mình nét đẹp nhân cách và tâm hồn. một người chồng thương yêu, cảm thông và tri ân sâu sắc với vợ dám cất lên tiếng chửi đời, chửi mình và nhận khuyết>

        tú xương lấy vợ năm ông 16 tuổi, vợ ông là bà phạm thị mẫn. cuộc ời của you xương là cuộc ời của một nGhệ sĩ nhưng trước hết ông là một nhà trí trí thức phong kiến ​​thuộc loại nhà nho “dài lưng tốn vải” phải sống nh. mọi chi tiêu trong gia đình đều do một tay bà tú lo liệu.

        trong sáu câu thơ đầu hiện lên là chân dung và nét đẹp phẩm chất của bà tú. Công Việc Vất Vả, Gian Truân “Quanh năm” Bán ở Trên Mảnh ất Cheo Leo, Bốn Bề Bao quanh là nước ầy rẫy những hiểm nguy chốn “mam gia They are sắt, kiên cường, bền bỉ. chỉt từ “ủ” đã nói lên ược chất lượng và số lượng, ủ cơm Ăn áo mặc cho cả một gia đình năm with, một chồng không phải là đi >

        you xương phải là một người chồng thương vợt mực mới có thể dall Theo từng bước chân đi của vợ, quan sat ược từng biểu cảm trên gương mặt bà tos khi “sặi nước buổi đò đông ”you xương đã mượn hình ảnh with cò và ý thơ trong ca dao“ with cò lặn lội bờ sông ”mà ặc tả sự b ᧣t v. vì duyên nợ mà “Âu đành phận”, “năm nắng mườdô” câu thơ khiến cho ta nhớ đến câu ca dao:

        “một duyên, hai nợ, ba tình

        chiêm bao lẩn khuất bên mình năm canh”

        ngoài cái duyên cái nợ còn có cái tình cái nghĩa vợ chồng. Các số từ tăng tiến: một, hai, năm, mười càng thể hi sức dồn nén, chịu ựng của bà tu tu Túg làm dâng lên nỗi lòng cảm thông, thương xót của xương

        you xương tuy chỉ xuất hiện gián tiếp ẩn sau hình ảnh bà you, nhà thơ không chỉm cảm pHục, cảm thương và tri ân vợc còn mượn lời bà tu lên aln alc ời ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ở ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ởi ở. bạc”, “chynh quan niệm lễ giáo phong kiến ​​khắt khe về“ tam tòng tứ ức”, “xuất giá tòng phu” là nguyên nhân sâu xa khiến cho bà tu tuc v ới ba bik. Ông cũng tự trách, tự chửi bản thân mình “hờ hững cũng như không”, tự trách minh là kẻ ăn bám “hỏi ra quan ấy ăn lương vợ”. Ông không dựa vào duyên số ể trút bỏ trách nhiệm mà ông coi mình là món nợ ời “một duyên hai nợ” mà bà tú phải gánh vác, duyên thì mhi

        Ông tự trào bằng lối viết hóm hỉnh, độc đáo vừa là để ngợi ca công lao vợ vừa là chê trách, nhận khuyết điểnth. một con người dũng cảm dám nhận ra sự thiếu sót, thiếu trách nhiệm của một người chồng đối với vợ “thưng đấu nhờ lưng một mẹ mày”, của người cha đối với con và trách nhiệm của người đàn ông đối với gia đình. Ông biết nhận lỗi, biết ền bù lại bằng những câu thha tha thiết yêu thương chân thành khiến cho người ời chẳng hẁ thông mÓc tu xư trách mÓc

        ông không phải là một kẻt tài vông nhưng sống trong một xã hội chế ộ phong kiến ​​thối nát không biết trọng dụng nhân tài, giá trị củ tú xương lận đận khoa cử tám lần lều chõng đi thi trong suốt quãng đời ngắn ngủi 37 năm gói gọn trong ba việc đi học, đi thlà.

        hình ảnh bà tú trăm cơ nghìn cực cùng với tấm lòng yêu thương dành cho vợ đã trở thành nguồn cảm hứng trữ tình phong phông trop d. Bằng tài nĂng thi ca với sự cach tân mới mẻ trong ngôn ngữ, thi liệu và ề tài, bài thơ “ thương vợ ” đ cho thấy tâm hồn nhân cách cao đẹp của tú xương luôn cởi mở, nhân hậu với những người thân yêu của mình với tài năng của một thi sĩ biết vận dụng sáng tạo lời ăn tiếng nói của dân gian kết hợp với ngôn ngữ bác học làm nên một bài thơ hay và sâu sắc.

        5. phân tích hình ảnh ông tú bài mẫu số 5

        hình ảnh ông tú với tấm lòng thương vợ sâu sắc, cảm động

        trần tế xương (there are còn gọi là tu xương) quê làng vị xuyên, mĩ lộc, nam ịnh, là một trong những tổi nổi bật của nền vĂ học việt nam thế 19. tế xương đ thần cao quý. bên cạnh những bài thơ đả kích, phê phán chế độ phong kiến ​​mục nát, ông còn có những bài thơ cảm động về người phụ. thương vợ là một bài thơ xuất sắc nhất trong đề tài ấy. bài thơ thể hiện một cách chân thành và cảm động tấm lòng thương vợ của trần tế xương.

        cuộc đời của trần tế xương là cuộc đời của một nghệ sĩ, nhưng trước hết là một trí thức phong kiến. Ông vốn là người có tài nhưng rất phóng túng. Trong Thời Buổi Giao Thời, Nho Học Suy Tàn, Lại Thêm Học Hành, Thi cử lận ận chỉ ỗ ỗ Tu tài khiến trần tế xương phải sống trong cảnh nghèo khổ, bất ắc chít. bất mãn trước thời cuộc, các tác phẩm của trần tế xương đã dựng nên bức tranh sinh ộng, nhiều mặt về xã hội thỺi. Đó là bộ mặt xấu xa của bè lũ thực dân nửa phong kiến ​​thống trị. Ông vạch trần thế lực đồng tiền trong xã hội đã ngự trị, chi phối đời sống. Ồng thời, qua các tác pHẩn ông cũng bộc lộ khá sâu sắc tâm sự của bản thân về cai nghèo, về thi cử lận ận, nỗi buồn trước thờ

        khác với các nhà thơ khác (quá đề cao tính giáo lí), trần tế xương trở về với cuộc đời thực trong những nỗi cựm thông sâu n. khi mà vị trí của các nho sĩ trở nên mất ưu thế, trần tế xương đã kịp phát hiện vẻ ẹp của người pHụ nữ việt nam tảo tần, chung thủy và giàu ức hi sin thương vợ chính là một bài ca cảm động, là sự trân trọng tôn quý đối với thân phận người phụ nữ:

        “quanh năm buôn bán ở mom’s song,

        nuôi đủ năm with với một chồng.

        lặn lội thân cò khi quãng vắng,

        eo seo mặt nước buổi đò đông.

        một duyên, hai nợ, âu đành phận,

        năm nắng, mười mưa, dám quản công.

        cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

        có chồng hờ hững cũng như không!”

        mở đầu bài thơ, trần tế xương dựng lên bức tranh lao động của bà tú. vẻ đẹp hình tượng nhân vật bà tú hiện lên trong bức tranh lao động kham khổ, hiu hút và cam chịu đến tội nghiệp:

        “quanh năm buôn bán ở mom’s song,

        nuôi đủ năm with với một chồng.”

        công việc của bà tú là buôn bán nhỏ. công việc ấy diễn ra thường xuyên, triền miên, nối tiếp ngày này qua ngày khác. nơi làm việc là mom sông. Đó là một nơi cheo leo, chênh venh và hiểm trở. câu thơ giới thiệu hình ảnh bà tú đầy vất vả, gian truân. tác giả tỏ ra cảm thông với công việc làm ăn và công lao của bà tú.

        câu thơ tiếp theo làm hiện rõ gánh nặng cuộc đời của bà: nuôi đủ năm con với một chồng. “nuôi đủ” nghĩa là không thiếu nhưng cũng chẳng thừa. cái nghèo cái khổ cứ mãi đeo đẳng hết ngày này tháng nọ. nó gợi lên sự đảm đang, tháo vát, khéo vun vén của bà tú để she có thể can bằng cuộc sống gia đình. người đọc chợt giật mình nhận ra, cái gánh nặng ấy có cả ông tú nữa qua biện pháp đối 5 với 1, cách diễn đạt tách 5 m. Ông tú cảm nhận mình là kẻ ăn theo, ăn bám vợ, là gánh nặng cho vợ. thậm chí gánh nặng ông tú còn hơn cả 5 đứa con.

        Đối với người nho sĩ xưa, ít có ai lại nói thực, nói mạnh như trần tế xương. Ông thấy mình vô dụng, thấy mình là gánh nặng trong cuộc đời bà tú mà đáng lẽ ra những bổn phận đó chính ới lài ngthưện. ta thấy ở đâu đó trong câu thơ cái gục đầu ngán ngẩm, thất vọng và buồn bã đến thê lương. một người đàn ông không thể lo cho vợ, cho con, phải sống vô nghĩa lí giữa cuộc đời. Ở đâu đó ta cũng nghe được tiếng khóc thầm não nề. không phải của bà tú mà là của ông tú. khóc vì cảm thương vợ đã vất vả, hi sinh, cam chịu vì ông mà không hề que vãn, kêu ca:

        lặn lội thân cò khi quãng vắng,

        eo seo mặt nước buổi đò đông.

        vận dụng sáng tạo hình ảnh “thân cò”, tác giả đã gợi liên tưởng trong ca dao xưa. trong ca dao, hình ảnh thân cò nhằm chỉ cho người phụ nữ nhỏ bé, đầy bất hạnh và khổ đau:

        with cò lặn lội bờ sông

        ganh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

        there are:

        cái cò lặn lội bờ sông

        cổ dài mỏ cứng cánh cong lưng gù

        hình ảnh with cò là tất cả nỗi vất vả, lam lũ, thn phận bé nhỏ, thấp hèn, hẩm hiu của người pHụ nữ và cũng là của người nông dân trong xã hội phong ki ki ki chất. họ luôn phải sống cam chịu, chấp nhận thiệt thòi mà không biết than vãn cùng ai. bà tú cũng đứng trong nghịch cảnh ấy. tất cả những khổ nhọc ấy chỉ biết là số phận mang lại. cái số phận bất di bất dịch mà con người đã sớm phải chấp nhận trong xã hội phong kiến ​​​​nhiều bất công, ngang trái.

        hình ảnh bà tú ược khắc họa ậm nét trong sự bươn chải, tần tảo, xông pha qua nghệ thuật ối thanh, ối ý, ối ừgi lo câ. bà tú đi sớn về khuyên, bất chấp ngày nắng ngày mưa, buổi đông, buổi vắng. hết “lặn lội khi quãng vắng” lại đến lúc van chợ “buổi đò đông”.

        bằng hai câu thơ, trần tế xương đã khắc họa thành công hình ảnh người pHụ nữ tần tảo, xông pha kiếm sống, không quản ngại thnn phồn nhỏ ơ ơ ơ ơ ơ ơ ơ ơ Đến đây, ông bất chợt nghĩ về cái nguyên nhân khiến bà tú cam chịu, hi sinh đến thế:

        một duyên, hai nợ, âu đành phận,

        năm nắng, mười mưa, dám quản công.

        một duyên hai nợ nói lên cái số cái phận hẩm hiu của bà. bà tú lấy chồng vì duyên thì ít mà vì nợ thì nhiều. thành ngữ năm nắng mười mưa càng làm tăng thêm những khó khăn, vất vả, khổ cực, nhọc nhằn của bà. muôn đời người phụ nữ là thế. she sinh ra nào biết đến những vinh vang ở đời. cuộc sống của họ luôn đứng phía sau người đàn ông. nếu người đàn ông học hành thành tài, có công có trạng, giàu sang phú quý thì họ cũng được nhờ. nếu người đàn ông học hành thất bại, thi cử lận đạn nhưng ông tú thì đời họ cũng tăm tối theo. biết thế, bà tú cũng “âu đành phận”. cái phận đã thế, cho nên bà nào “dám quản công”. nghĩa là bà sẵn sàng chấp nhận, cam chịu, không một lời trách than, hi sinh tất cả vì de ella chồng de ella con.

        trần tế xương đã nhìn thấu nỗi lòng bà tú, càng thêm yêu, thêm quý cái tính, cái đức cao đẹp ấy. lời thơ giản dị, nhưng sự trân quý của ông tú dành cho bà tú là vô cùng lớn. nó vượt ra khỏi những luật lệ hà khắt của quy tắc xã hội phong kiến ​​để vươn tới cái đẹp thuần mĩ, tinh khiết ở. bà tú mang những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ việt nam vốn có. họ đảm đang, tháo vát và giàu đức hi sinh.

        thương vợ, thương cảnh nhà nghèo khó, ông tú trở lại trách đời, trách mình đã sống một cuộc đời vô nghĩa:

        cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

        có chồng hờ hững cũng như không!

        lời ông tú cất lên tiếng chửi đời, một lời nói mát, dỗi hờn, chút oán trách với đời. chính thói đời trớ trêu đã khiến cho bà tú lầm que, cơ cực. chính những hứa hẹn de ella ban đầu khi ella lấy một sĩ tử với những hứa hẹn công danh, phú quý đã khiến bà tú bước vào một con y chung.ờ Ông tú nhận ra, lỗi lầm ấy là do chính minh. dù ella đã rất cố gắng nhưng con đường công danh ấy không thể trở thành hiện thực. thế nên, trước ông trách đời đã tệ bạc với một người đầy khát vọng và tài năng như ông. sau là ông chửi minh, trách minh là người vô tích sự, ăn bám vợ. qua tiếng chửi bộc lộ tấm lòng thương vợ và nhân cách cao đẹp của nhà thơ.

        qua bài thơ thương vợ, trần tế xương khiến cho người đọc phải suy ngẫm về lẽ đời, về tình người. sống là phải biết cảm thông, chia sẻ niềm vui nỗi khổ ngay chính trong nghịch cảnh cam go nhất. Ở đó, tình người rất cần hiển hiện để xoa dịu những nỗi đau, để làm lành những vết thương.

        chỉn nói thương vợ thôi là trần tế xương đã vượt lên trên cả thời ại: phat hiện, tôn vinh và ngợi ca điều mà cả xã hội không biết, không dám ngợi ca. cảm xúc mới mẻ đó lại ược diễn tả bằng hình Án và ngôn ngữ quen thuộc của vĂn học dân gian, chứng tỏ hồn thơ Tu xương dù mới lạ, ộc đá vẫn rất gầ tâm thức dân tộc. tấm lòng thương vợ của trần tế xương qua bài thơ là một cai nhìn mới mẻ và tiến bộa của nhà thơ ối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​nước ta.

        -/-

        các em vừa tham khảo nội dung gợi ý của ọc tài liệu về cach làm và triển khai ý choc bài văn mẫu hay giúp em tham khảo và mở rộng vốn từ trước khi viết bài. hello vọng, với những thông tin kiến ​​​​thức hữu ích đó các em sẽ có cho mình một bài văn hay, đầy đủ ý và có thể đạt điểm cao. chúc các em học tốt !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *