Top 6 bài cảm nhận hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ siêu hay

Vẻ đẹp của bà tú trong bài thơ thương vợ

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Vẻ đẹp của bà tú trong bài thơ thương vợ hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

cảm nhận hình ảnh bà tu trong bài thương vợ – mời các bạn cùng tham khảo dàn ý cảm nhận vềnh ảnh cả, cảm. về hình ảnh bà tú ngắn gọn, cảm nhận về hình ảnh bà tú trong bài thơng vợ … sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các em học sinh khi học và và làm. trong bài viết này hoatieu xin được chia sẻ đến các bạn đọc những bài văn mẫu cảm nhận về nhân vật bà tú trong bài thương vợ hay vtà. mời các bạn cùng tham khảo.

  • top 4 bài phân tích hình ảnh bà tú hay nhất
  • top 6 bài cảm nhận về bài thơ thương vợ sâu sắc nhất
  • khi nhắc đến bài thơ thương vợ của tú xương, có thể nói hình ảnh bà tú là hình ảnh chủ đạo và là cảm hứng xuyên sutha bt. qua tác phẩm nhà thơ tú xương đã cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp về nhân cách cũng như with người của bà tú. thông qua những vần thơ tác giả cũng thể hiện thái ộ trân trọng, tri ân của mình ối với sự hi sinh, tảo tần của vợ, ểng hửhợ, ểg hửn hợ. sau đây là các mẫu cảm nhận về hình ảnh bà tú hay nhất hoatieu đã tổng hợp xin chia sẻ đến các bạn.

    cảm nhận về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ

    1. dàn ý cảm nhận về hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ

    i. mở bai

    – Trình Bày Khái Quát Về Hình Tượng người phụ nữ trong thơ ca trung ại: ược nhiều tac giả nhắc ến với tấm lòng trọng và ni cảm thậng cho s ồn ễn ễn ễn ễn ễn ễn ễn ễn ễn …

    – thương vợ của trần tế xương là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về hình tượng người phụ nữ. bài thơ đã thể hiện thành công hình tượng bà tú

    ii. thanks bai

    1. hình tượng bà tú nổi lên là một người phụ nữ vất vả lam lũ

    – hoàn cảnh bà tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mother’s song”

    + thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác

    + Địa điểm “mother’s song”: phần đất nhô ra phía lòng song không ổn định.

    ⇒ công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi with mà phải nuôi chồng

    – sự vất vả, lam lũ được thể hiện trong sự bươn chải khi làm việc:

    +”lặn lội”: sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng

    + hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát

    + “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

    ⇒ sự vất vả gian truân của bà tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

    + eo seo… buổi đò đông: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

    + buổi đò đông: sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu

    – nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao đựộng khỻ cổ c

    ⇒ thực cảnh mưu sinh của bà tú : không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông tú.

    – năm nắng mười mưa: số từ phiếm chỉ số nhiều

    ⇒ sự vất vả lam lũ, cực nhọc của bà tú

    2. hình tượng bà tú với những net đẹp và phẩm chất đáng quý, đáng trọng

    – tuy hoàn cảnh éo le vất vả, nhưng bà tú vẫn chu đáo với chồng with :

    + “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn

    + “đủ năm con với một chồng”: một mình bà tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu

    ⇒ bà tú là người đảm đang, chu đáo với chồng with.

    – phẩm chất tốt đẹp của bà tú còn được thể hiện trong sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang

    + “một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, không than vãn

    + “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

    ⇒ cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao ẹp của bà tú: ức tính chịu thương chịu khó, hết cỔng vì chó vì with

    ⇒ Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến

    3. nghệ thuật thể hiện thành công hình tượng bà tú

    – từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm.

    – vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian.

    – hình tượng nghệ thuật độc đáo.

    – việt hóa thơ Đường

    iii. kết bai

    – khẳng định lại những phẩm chất tốt đẹp của bà tú

    – trình bày suy nghĩ bản thân

    2. cảm nhận về nhân vật bà tú – mẫu 1

    nói đến nhà thơ tú xương, chúng ta không thể không nhắc đến tác phẩm “thương vợ”. trong sự nghiệp thơ ca phong phú, đa dạng của tú xương, “thương vợ” được xem là một trong những bài thơ hay nhất. Bài Thơ Thể Hiện Một Cách Thấm Thía, Cảm ộNG THÁI ộ TRâN TRọNG, TRI ân CủA TU XươNG ốI VớI Sự HI SIN SINH, TảO TầN CủA Vợ, ểNG ượC HọC HànH, THI Cử NHư quan trọng hơn qua hình ảnh bà tu Trong tac pHẩm “thương vợ”, người ta thấy hiện lên một bức chân dung vềi người phụ nữt vớt nam với những nem ném ném chất tốt ẹp đp đ

    bà tú có tên thật là phạm thị mẫn, xuất thân từ gia đình dòng dõi nho gia. she bà nhẫn nại, cam chịu phận làm người vợ thảo hiền, tảo tần sớm hantas nghiệp.

    có lẽ vì thế mà hình tượng người vợ trở thành đề tài quen thuộc trong các tác phẩm thơ của tú xương. những bài thơ của ông viết về ề ề tài người vợ thường mang nhiều âm điệu: có khi là lời thỉ tâm tình, có khi chỉ là lời bông đùa hó hó hó hó hóh, hoặc c c. trùm tất cả các tác phẩm vẫn là thái ộ trân trọng cảm thông, sự hàm ơn chân thành từ phía một người chồng trước sự hi mợi củt.

    khi nói ến người pHụ nữ Truyền thống là nhắc ến một không gian gia đình, mà ở đó người vợc va va va trong việc thu vén, chăm sự nghiệp, Danh vị của ng. bà tú cũng không phải là ngoại lệ, nhưng vào cái thời buổi tây, tàu lẫn lộn, nhốn nháo, không còn đu cũnh mộng “bên anh ọc sárch”nànànàn n. guồng quay của cuộc đời, cũng phải dạt theo cuộc bươn chải với đổi chác, bán mua để mong đảm bảo cuộc sống tối thiểu c

    “quanh năm buôn bán ở mom’s song

    nuôi đủ năm con với một chồng”

    hình ảnh bà tú trong tác phẩm “thương vợ” hiện lên không phải từ dáng vóc, hình hài mà từ không gian và thời gian của công việc. “quanh năm” không chỉ là ộ dài có thời lượng mà còn gợi ra cho chúng ta một cái vòng vô kì hạn của thời gian, nó cho thấy cuộc mưu sinh vất vẓcó thúkhô này. không gian “mother’s song” vừa có giá trị tả thực – là phần đất nhô hẳn ra lòng sông, vừa gợi lên không gian sinh tồn bấp bênh và chông.

    bà tú phải hàng ngày bươn chải với đời bởi trên vai bà là cả một gánh nặng gia đình: “nuôi đủ năm with với một chồng”. biết bao hàm ý toát lên trong cụm từ “nuôi đủ”, nó thể hiện sự chăm lo tận tụy chuyện cơm ăn áo mặc lại vừa hàm ý sዱ đđ. cách nói của nhà thơ đầy ý vị “năm con với một chồng”.

    câu ca dao xưa khi nói tới hình tượng người phụ nữ thường liên tưởng tới hình ảnh with cò:

    “with cò lặn lội bờ song

    ganh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”

    tú xương đã vận dụng sáng tạo chất liệu ca dao trong hai câu thơ:

    “lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo sèo mặt nước buổi đò đông”

    nhà thơ đã vận dụng văn học dân gian lại vừa có những sáng tạo độc đáo từ đó. với việc dùng từ “thân cò”, tác giả đã thể hiện danh phận khiêm nhường vừa làm nổi rõ hơn số kiếp lận đận của bà tú. nói về cấu trúc cú phap của câu thơ, tac giả đã sử dụng biện phap ảo ngữmmm nhấn mạnh, gia tăng tinh chất âm thầm, nhọc nhằn trong công việc của. nếu như hình ảnh “đò đông” Thể Hiện Tínnh Chất Bấp Bênh Trong Cuộc Mưu Sinh Của Bà thì từ lay “eo sèo” đã diễn tả Sinh ộng sựn àn ào, nhốn nn nn nn nn nn nna, fhnhp t. bà tú phải chịu đựng.

    không chỉ tần tảo, lam làm, chịu thương, chịu khó, mà hình ảnh bà tu trong tac pHẩm “thương vợ”

    Hóa Thân vào nhân vật người vợ, nhà thơ đã nói hộ nỗi niềm tâm sự của vợ, đó Là that ộộ chyn chắn trước duyên pHận, ộ Lượng trước hoàn cảcia đìn. khi ọc bài thơ hiện lên trong tâm trí người ọc là hình ảnh một người pHụ nữ Lặng lẽ an phận, rang sức toan, không trach pHận that thân, không phiền lòng lòng pHẫn chí. việc vận dụng thành ngữ số từ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa” làm cho lời thơ trở nên cô đúc. những câu thơ như lời kể công, kể khổ của tú xương dành cho vợ trở nên trĩu nặng hơn, dứt hơn day. sự cam chịu và đức hi sinh của bà tú như càng được nhấn mạnh và nổi bật hơn.

    ý thức ược nỗi nhọc nhằn gian truân của vợ mà không thể San sẻ, ỡ ần một pHần nào, thể hi hi ở hai câu kết của bài thơ là tiếng lòng mang nặNg nỗIi nỗ >

    “cha mẹ thói đời ăn ở bạc

    có chồng hờ hững cũng như không”

    “thói đời” ở đây được nhà thơ nói đến phải chăng là sản phẩm của buổi giao thời đã tạo ra những ngườgi hng ch? để rồi những người phụ nữ như bà tú phải mang gánh nặng trụ cột gia đình. câu thơ thể hiện nỗi lòng dằn vặt, thati ộ chân thnh, tự trach mình của nhà thơ, ồng thời bộc lộ tâm trạng bất lực bi kịch tinh thần của người thức: chính gia đìn<p ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT. , chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Ằng sau tiếng thơ là tiếng lòng tri ân trân trọng, sụ cảm thông ồng thời là nỗi day dứt khôn nguôi của nhà thơ ối với người vợ hi th.

    3. cảm nhận về hình ảnh bà tú trong thương vợ – mẫu 2

    vềt về thân pHận người pHụ nữ trong xã hội cũ, đã từng có rất nhiều những anga thơ văn nói lên nỗi khổ hạnh, buồn tủi của sốn nữ nhi bất hạ hạ ổ ổ ổ ổ ổ nhà thơ trần tế xương cũng vậy, người phụ nữ trong thơ ông không phải ai khác mà chính là người vợ tần tảo, giàu đức hi m sinh c. với những tình cảm chân thành, mộc mạc, ông đã khắc họa lại hình ảnh bà tú trong bài thơ “thương vợ” một cách rất chân v thmàc>c.

    bà vừa là một người vợ đảm đang, giàu đức hi sinh, vừa là một người mẹ giàu lòng yêu thương. mọi khó khăn, khổ cực trên cuộc đời này chẳng là gì so với người phụ nữ can đảm, chịu thương chịu khó ấy.

    “quanh năm buôn bán ở mom’s song

    nuôi đủ năm con với một chồng

    lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

    hình ảnh một người pHụ nữ tảo tần, vất vả ở Mom Sông – nơi ẩn chứa rất nhiều mối hiểm nguy, thậm chí cócc cc mạt bất cứ lúc nào – đã gợi lên bac. trong thời buổi khó khăn, kiếm được đồng tiền rất cực khổ, nuôi được de ella thân mình thôi đã là vất vả lắm rồi. vậy mà bà tú của tế xương còn phải “nuôi đủ năm con với một chồng”. “Đủ” không những đủ ăn mà còn đủ mặc, dù không dư giả hay cao sang nhưng cũng không thiếu thứ gì. MặT KHÁC, HAI Vế CâA THơ “Nă with với một chồng” giống như một chiếc đòn gánh vô vô hình nhưng rất dài đang đè nặng lên đi vai gầy của ng ng ng ng ng đang đè nặng lên đi vai gầy của ng ng phụ n đang đè nặng lên đi vai gầy của ng ng ụ đang. nhưng bà không hề than vãn hay kêu ca nửa lời. bà cam chịu, hi sinh bằng tất cả tấm lòng nhân ái và yêu thương của mình. tế xương đã tự ví bà với “thân cò” – một hình ảnh rất ẹp, rất nhân văn và quen thuộc khi nói về những người nông ltân, vất nhân văn và quen thu khi quãng vắng, rồi lại “eo sèo mặt nước buổi đò đông”. trong hai câu thơ này, tác giả đã cố tình dùng phép ảo ngữ ẩy hai từ “lặn lội”, “eo sèo” lên ầu câu ể nhấn mạnh thêm nữaữ vữ vự c. người phụ nữ ấy không những yêu chồng, thương còn mà còn rất sắc sảo, nhanh nhẹn. vì thế bà mới có thể vững chân làm nghề buôn bán quanh năm được. nhất là trong lúc khó khĂn, ai ai cũng cố gắng hết mình ể giành giật lấy từng ồng từng xu, bà your cũng vậy, bà cũng phải bon chen lắm, nỗc lực lắc lắ , cộng thêm cả bản thân bà nữa bẩy người. một mình bà nuôi cả bẩy miệng ăn.

    nhưng dù có khổ cực đến đâu đi nữa, người phụ nữ ấy vẫn luôn đứng vững và cam chịu tất cả:

    “một duyên hai nợ âu đành phận

    năm nắng mười mưa dám quản công

    cha mẹ thói đời ăn ở bạc

    có chồng hờ hững cũng như không.”

    duyên nợ long đong lận ận, kiếp sống khổ cực, nhọc nhằn nhưng xuyên suốt cả bài thơ, không có một từ nào nói lên queự que. người phụ nữ ấy có tấm lòng yêu thương quá lớn. bà đã hello sinh tất cả cho chồng cho con, hello sinh cả tuổi thanh xuân đầy khát vọng của mình. dù “năm nắng” there is “mười mưa” bà nào có “quản công”. một mình she bà sẵn sàng gánh vác cả gia đình. cũng may, trong thời ấy, dù nhiều người phụ nữ khác cũng lam lũ, cũng vất vả nhưng chẳng mấy ai được chồng cảm thông thông tún th. she chỉ tiếng rằng ngoài tình thương, tế xương cũng không thể làm gì giúp vợ được. thế nên, ông mới tự nhận “có chồng hờ hững cũng như không”. bà không cần nói nhưng những việc bà làm đã khiến tế xương chồng bà phải khâm phục và nể trọng.

    bà là ại diện choc phối, một số người đã không còn gìn giữ ược những phẩt tốt tốt ẹp, cao quý ấy nữa. họ sống vì lợi danh, sống ganh đua, chua chát. không ít kẻ đã trà đạp lên nhau, giẫm chân lên nhau mà sống. ai cũng vì lợi ích riêng của bản thân mình mà quên đi mất những phẩm giá tốt đẹp vốn có của with người. chưa kể ến có những bà lười biếng, thích ăn không ngồi rồi, thích hưởng thụ, thích sai khiến người khonc phải phục tùng mọi mọi . không mấy ai còn phải vất vả như bà tú nhưng cũng cũng chẳng có nhiều tấm lòng giàu tình yêu thương và vị tha như vậy nữa.

    giữa thời thế xô bồn hỗn ộn, hình ảnh bà tres lại xuất hiện với những câu thơn thnh, mộc mạc của tếng như một lời ộng viên, khic thân mình, hãy cố g Đừng vì đồng tiên hay vì bất kỳ một điều gì khác mà she làm mất đi de ella danh dự và phẩm giá cao quý của mình. mặt khác, những người chồng, người đàn ông cũng hãy cảm thông, thương yvà quý trọng người phụ nữ của ời mình, hãy c cúc. tế xương thương vợ, nhưng ông không bắt tay làm cùng vợ được. bởi đó là do thời thế lúc bấy giờ như vậy. hơn nữa, nghề của ông là viết văn, làm thơ nên ông cũng không có thời gian để làm cùng vợ. >

    bài thơ đã khép lại với hình ảnh chân thực về người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh. bà là một tấm gương sáng cho những người phụ nữ hiện đại soi lại chính minh.

    4. cảm nhận hình ảnh bà tú trong bài thương vợ – mẫu 3

    tác giả trần tế xương còn được gọi là tú xương, quê ở nam Định. bản thân ông mặc dù đã rất cố gắng nhưng không thành công trên with đường hoa cử lại chỉ đạt đến bậc tú tài. về sự nghiệp sáng tác, ông có một gia tài “thơ” gồm trên 100 bài thơ, chủ yếu là thơ nôm gồm hai mảng trào phúng và trữ tình. trong đó tác phẩm “thương vợ” của ông thuộc đề tài nói về người vợ. Đy là một ề tài hiếm gặp trong thời kì văn học ại và đó cũng là điều minh chứng cho tình y y thương vôn và sự biết ơn của tu xƻờ cng v.

    bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú, đảo, đối, được chia làm bốn phần: đề – thực – luận – kết. hình ảnh của bà tu trong tac pHẩm “thương vợ” dưới cai nhìn của ông tu ở câu mở ầu bài thơ thể hiện rất rõc chông chênh, nguy hiểm Trong nghề Buôn rõt rõ cái chông chênh, nguy hiểm trong nghề buôn củt rõt cái chông chrice

    “quanh năm buôn bán ở mom’s song

    nuôi đủ năm con với một chồng”

    mặc dù công việc của bà tú là buôn bán nhưng việc buôn bán đó lại không diễn ra ở một khu chợ bình thường mà lại là ở mama song, là một n hi, kh . thời gian mà bà tú phải làm việc này không có ịnh lượng mà là quanh năm, ta thấy công việc của bà phải làm là một công việc liên tục lặp đp là, gáp là. khó khăn của thời tiết cái giá rét của mùa đông hay cái nóng bức của mùa hè. khi nghe đến câu thứ hai, người đọc phần nào cảm nhận được phong cách viết thơ hóm hỉnh của tú xương. dùng lời thơ của mình, ông không chỉ kể ra rằng bà tú đã phải nuôi “năm con” mà còn gánh thêm cả người chồ ủ ủ ủ ủ ủ nh. Ông tự cho mình là một “gánh” và “năm con” là một “gánh” hai gánh đó đè nặng trên vai bà tú và rồi còn tự tách hạ một mình mình ứng cuối ối có, cót ối có, cót có ế nht ôi ôi đi -bim. ông như một kẻ ăn bám lấy vợ và cũng cần đến sự chăm lo của vợ giống như các with mình.

    “lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo sèo mặt nước buổi đò đông”

    This cực khổ. Trong câu thơ thứ ba tac giả đã ặt từ “lặn lội” ứng trước chủ thể “thân cò” kết hợp với cụm từ “quãng vắng”, có một sự ối lập ở hai câu ba và câu bốn giữ “eo seo”; “khi quãng vắng” – “buổi đò đông” cho thấy nỗi vất vả một thân, một mình của bà tú. một mình bà vừa phải gánh vác công việc để kiếm tiền đảm bảo cuộc sống vừa đủ cho chồng, cho các with lại vừa phải lo toangia đc. bốn câu thơ nói lên cuộc sống bấp bênh, vất vả của bà tú nhưng dù vậy bà vẫn chăm lo chu đáo cho gia đình. nhà thơ đ ể hiện không chỉ sự kính nể màn có pHần that phục ối với hình ảnh bà tu Trong tac pHẩm “thương vợ”, một hình ảnh người phụ nữ tảo tầo tần, nhỏ. từ đó ông tiếp tục cực tả nỗi vất vả, ơn chiếc nhưng ồng thời cũng kín đáo tự nhận mình là vô tích sự, không hoàn thànhỐng trᓍl.

    “một duyên hai nợ âu đành phận

    năm nắng mười mưa dám quản công”

    ở Hai Câu nĂm Và Sáu ều sửng các thành ngữ dân gian như “một duyên hai nợ”, “nĂm nắng mười mưa” là những câu chữ nói nên số phận cực khổ củ củ thành ngữ ở câu năm muốn nói đến “duyên” chỉ có một mà nợ đến những hai, gánh nặng thì qua nhiều mà hạnh phúc và sữth may mì.i. Câu Sáu Với Cách Kết Hợp Từ ẩn Dụ Cho Nỗi Vất Vả, NHọC NHằN C F Fourth Sử DụNG Thành Ngữ NHấN MạNH Bà Tu Tu Tu Tu Không chỉt vất vảt, ảm đang, nhẫn nại mà còn hi sin hình ảnh bà tu trong tac pHẩm “thương vợ” đã khắc họa thành công chân dung bà tu là là điển hình cho người phụ nữt việt nam, tảo tần, chịu thương, hello Sinh, chịu ự tấm lòng thương vợ của tú xương đến đây không chỉ còn là thương xót, mà còn cả một sự thương cảm thấm thía. Ở những câu thơ cuối là hình ảnh của chính nhà thơ qua lời trần thuật về bà tú.

    “cha mẹ thói đời ăn ở bạc

    có chồng hờ hững cũng như không”

    hai câu cuối tế xương đã tự “chửi” thói đời sinh ra loại người như ông. Ông muốn ám chỉ cả những người giống ông trong xã hội thời bấy giờ.

    mặc dù rất yêu thương vợ nhưng lại không thể ỡ ần, to an giún vợ dù chỉt một pHần nhỏ công việc, vì cai phép tấc lễ giáo ối vớng nhà nhh ềi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ế nh ếi nh ếi ếi nh ếi nh ếnh ến, n. vả, gian truân trong cuộc đời. Một niềm hạnh phúc duy nhất khi bà còn sống là her đã ược đi vào thơ ca của ông tu với tất cả niềm yêu thương, trân trọng ờt m đây là một trong những bài thơ được vẻ đẹp của bà tú. hình ảnh bà tu trong tac pHẩm “thương vợ” đã lột tả rõ một người phụ nữ ảm đang, vị tha và quan trọng hơn là sựmn tấm lòng thương vợ, biết

    5. cảm nhận về nhân vật bà tú ngắn gọn

    người phụ nữ đã đi vào văn học khá nhiều và trở thành một trong những hình tượng lớn của văn chương kim cổ. tuy nhiên viết về người phụ nữ với tư cách là một người vợ bằng tình cảm của một người chồng thì quả tht hi rảm. thương vợ của tú xương nằm trong số những trường hợp hiếm hoi đó. bài thơ là chân dung bà tú, người bạn đời của tú xương, được tái hiện bằng tất cả tấm lòng chân thành của một ngượni dchàp</

    hình ảnh bà tú hiện lên trước hết gắn liền với bao nỗi gian truân khó nhọc. Thân đàn bà chân yếu tay mềm nhưng bà tu vẫn phải một mình làm lụng Buôn Bán, Một Mình Xông Pha, Lặn Lội nơi ầu sông, bến chợ ể ể ển lặi ki cái gian truân khó nhọc được cụ thể hoá bằng thời gian quanh năm, bằng không gian ven sông, quãng vắng, buổi đò đông. nghĩa là triền miên suốt năm suốt tháng không ngơi không nghỉ, lúc nào cũng đầu tắt mặt tối. Đặt trong những không gian, thời gian trên hình ảnh bà tú dường như lại càng trở nên nhỏ bé, cô đơn, tội nghiệp hơn. cái vất vả nhọc nhằn còn được hiện rõ trong gánh nặng mà bà tú phải gánh trên vai: một gia đình với năm con và một chồng. năm đứa con với biết bao nhu cầu, bao đòi hỏi hàng ngày, bên cạnh đó đức ông chồng giàu chữ nghĩa đã không giúp vợ được gì lại còn trở thành một mối bận tấm lo lắng của vợ, mà nhu cầu của ông chồng ấy nào có ít ỏi gì, nó đủ làm thành một phía để cân bằng với phía năm đứa with. thế mới biết cuộc sống hằng ngày của bà tú là như thế nào. she cho it with, lo cho chồng, mà phải lo làm sao cho đủ tức là không thừa nhưng cũng không được thiếu. bằng chừng ấy nỗi lo trĩu nặng trên đôi vai gầy của người vợ, người mẹ ấy. chính vì vậy mà she phải bươn chải nắng mưa khuya sớm, bất kể hiểm nguy hay đơn độc. nói sao cho xiết những nhọc nhằn cơ cực mà bà tú phải gánh trong suốt cuộc đời của mình. hình ảnh bà tu gợi cho ta nghĩ tới hình ảnh của những người đàn bà ảm đang, lam lũ, lặn lội kiếm sống nuôi chồng, nuôi with đã lặng lẽ đi qua trong cuộc sốc sốn sốn số

    cuộc đời nhiều gian truân vất vả đó là sự thiệt thòi của bà tú. thế nhưng cũng chynh cuộc ời đó đã làm nổi bật bao vẻ ẹP đáng quý ở người phụ nà này, vẻ ẹp ầu tii là vẻ ẹp của sự tảo tần, chịu thươu khn khn khn là. Gánh cả một gánh nặng gia đình trên vai với bao khĂn cơ cực, lại cô ơn thui thủi một mình, không người sẻ chia giúp ỡ, ấy vậy màn cần mản mản mản mản mản mản mản mản mản mản mản mản mản mản mả , mảng, mảng, mảng, mản mản mản mản mản mảng. bà tú cứ vậy, chăm chỉ, miệt mài, chịu thương, chịu khó, không nề hà khó khăn nguy hiểm, không quản ngại nắng mưa khuya sớm. hình ảnh thơ không chỉ diễn tả bao nỗi vất vả mà còn làm nổi bật sự nhẫn nại, kiên trì kiếm sống chu tấất cho b ch cồt diễn tả ầy ủ nhất điều này này >

    “lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

    con cò, thân cò là hình ảnh quen thuộc trong văn học truyền thống, là biểu tượng cho người nông dân nói chung và người phụ nữ nóût ri nam. dùng hình ảnh “lặn lội thận cò”, tú xương đã khái quát ược bao phẩm chất ẹp ẽ của người phụ nữ việt nam truyền thứng à tống m.

    bà tú còn đẹp ở sự đảm đang tháo vát, ở sự chu đáo với chồng, với with. cảnh làm ăn kiếm sống của bà tu thật không dễ dàng gì, nhưng không lúc nào ta ta thấy bà tu tay tay chùn bước, lúc thì mình lặn lội nơi nơNg v vhắng, khi she đ đ đ đ đ đ đ tất cả đều để chu tất cho gia đình: nuôi đủ năm con với một chồng. sức vóc một người đàn bà giữa thời buổi cơm cao gạo kém mà her vẫn ảm bảo chồng cho with một cuộc sống dẫu chưa là Sung túc túc nhưng không ến n nhi thếu ỏu. Đó là minh chứng cho cái tháo vát đảm đang ở bà tú, cũng là biểu hiện thuyết phục về tấm lòng hết mực dành cho with cho chồng của ngườà>

    không chỉ có vậy, qua sự thể hiện của nhà thơ, bà tú còn hiện lên với một đức hi sinh cao cả. dẫu bao nhiêu khó khăn vất vả bà tú vẫn không một lời kêu que phàn nàn, không một lời oán trách. một mình she bà âm thầm, lặng lẽ gánh trọn gánh nặng gia đình. Ngay cả khi ý thức một thực tế Cay ắng trong quan hệ vợ chồng, một duyên hai nợ thì bà tu vẫn chấp nhận tất cả sự vảt vảt nhọc nhằn về phhina mình – năm nắNg mười mười mưi mưi mưi mưi mười mười mười mười m Đó là sự hi sinh de ella quên mình, là tấm lòng vị tha hết mực của bà tú dành cho ông tú và những đứa with her.

    ượC tái hiện bằng tấm lòng thương vợ chân thành, sâu sắc của tres xương, hình ảnh bà tu Trong bài thơ đã trở thành mội hình ảnh ẹp tiêu biểu, đi ngàn đời.

    6. cảm nhận nhân vật bà tú trong 6 câu thơ đầu

    trần tế xương còn được gọi là tú xương, quê ở nam Định. bản thân ông trên with đường hoa cử lại không thành đạt mà chỉ đạt đến bậc tú tài. cá tính của ông thì đầy góc cạnh, không chịu gò mình.

    về sự nghiệp sáng tác, ông có trên 100 bài thơ, chủ yếu là thơ nôm gồm hai mảng trào phúng và trữ tình. trong đó tác phẩm “thương vợ” của ông thuộc đề tài nói về người vợ. Đy là một ề tài hiếm gặp Trong thời kì văc trung ại, và đó cũng có thể là điều minh chứng cho tình yêu thương vôn hạn và sự biết ơn của Tu xng với v ợ

    bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú, đảo, đối, được chia làm bốn phần: đề – thực – luận – kết. phần đầu là hình ảnh của bà tú dưới cái nhìn của ông tú.

    “quanh năm buôn bán ở mom’s song

    nuôi đủ năm con với một chồng”

    công việc của bà tú là buôn bán nhưng không phải ở trong chợ mà là ở mom song, là một nơi nguy hiểm, không vững chãi. thời gian mà bà tu phải làm là quanh năm thời điểm này cho ta the the công việc của bà phải làm là một c c c. ng việc liên tục lặp lại khÉp khé không có có ờn ể ể ể ể ể ể ể ể ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ng.

    câu thứ hai khi đọc người đọc có thể cảm nhận phong cách viết thơ tự trào hóm hỉnh của tú xương. Ông không chỉ kể ra rằng bà tú đã phải nuôi ủủ con và chồng cả ủ ăn, ủ mặc, ủ tiêu xài cho những thói chơi tao nhã của nhà nhoƿ nh. ÔNG Còn Kể RấT Tỉ Mỉ “Nă with”, “Một chồng” và rồi còn tự tách hạ một mình mình ứng dưới cuối câu tưởng chừng đang tự choc mọi người biết ông như một kẻt kẻt kẻ lo của vợ giống các with mình.

    thật đáng cười cho một nhà nho bám vợ như ông:

    “lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo seo mặt nước buổi đò đông”

    ởy ta có thể thấy riqu tac giả đã sửng nghệ thuật ẩn dụ Dùng trong thân cò, một hình ảnh hare ược đùng ể với người phụ nữt cócc có số pHậc đ.

    “lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo seo mặt nước buổi đò đông”

    trong câu thơ thứ ba tac giả đã ảo ngược từn lội ứng trước danh từ chủ thâ thân cò kết hợp với cụm từ quãng vắng, ngoài ra cr thể ể ể ể ể ý ốT ốt. bốn giữa “lặn lội” và “eo sèo”; “khi quãng vắng” – “buổi đò đông” cho thấy nỗi vất vả một mình của bà tú vừa phải gánh vc công việc ể ểm tiền ảm bảo một cut. bốn câu thơ đầu nói nên cuộc sống bấp bênh của bà tú nhưng dù vậy bà vẫn chăm lo chu đáo cho gia đình her.

    nhà thơ thể hiện sự -that pHục hình ảnh người phụ nữ tảo tần, nhỏ bé, tiếp tục cực tải nỗi vất vả ơn chiếc nhưng ồng thời cũng kín đao tự /p>

    “một duyên hai nợ âu đành phận

    năm nắng mười mưa dám quản công”

    Ở hai câu năm và sáu đều sử dụng các thành ngữ dân gian như “một duyên hai nợ”; “năm nắng mười mưa” là những câu chữ nói nên sỗ phận cực khổ của một with người.

    thành ngữ ở câu năm phiếm chỉ duyên chỉ có một mà nợ đến những hai, gánh nặng thì nhiều mà hạnh phúc và sự may mắn thì l. Câu Sáu Với Cách Kết Hợp Từ Tăng tiến ẩn dụ Cho nỗi vất vả nhọc nhằn c cùng với nghệ thuật ối “năm nắng mườa” với “dám quản công” thhện sự hi senh senhm. sử dụng thành ngữ nhấn mạnh người vợ không chỉ vất vả, đảm đang, nhẫn nại mà còn hi sinh âm thầm.

    từ những câu thơ trên đã khắc họa thành công chân dung bà tú điển hình cho người phụ nữ việt nam, tảo tần, chịu thưuđng, hi. tấm lòng thương vợ đến đây không chỉ thương xót, mà còn thương cảm thấm thía.

    mặc dù yêu vợ nhưng lại không thể ỡ ần toan Giùm vợ dù chỉ một phần nhỏ công việc chỉ vì cai phep tắc lễ giáo ối với ững nho thời ềe ềe ềe ềe ềe ềe ềe ềe ềe ềe ềe ềe ềe ề trong cuộc đời. </

    “thương vợ” là một trong nhưng bài thơ there và cảm ộng nhất thể hiện tấm lòng thương vợ, biết ơn vợ cũng như lời tự trách minh của tú xương.

    mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục văn học – tài liệu của hoatieu.vn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *