Cảm nhận về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ

Duới đây là các thông tin và kiến thức về Vẻ đẹp bà tú trong bài thơ thương vợ hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

Đề bài: nêu cảm nhận của em về hình ảnh bà tú trong tác phẩm “thương vợ” của nhà thơ tú xương.

-/-

ể làm ược bài văn cảm nhận tốt nhất các em có tham khảo trước dàn ý phân tích hình ảnh bà tún trong bài thương vợ ển nhng hữ nhữ. lên với vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến.

cùng Đọc tài liệu tham khảo các bài văn mẫu sau nhé:

văn mẫu cảm nhận về hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ

cảm nhận về hình ảnh bà tú – bài số 1:

nói đến nhà thơ tú xương, chúng ta không thể không nhắc đến tác phẩm “thương vợ”. trong sự nghiệp thơ ca phong phú, đa dạng của tú xương, “thương vợ” được xem là một trong những bài thơ hay nhất. Bài Thơ Thể Hiện Một Cách Thấm Thía, Cảm ộNG THÁI ộ TRâN TRọNG, TRI ân CủA TU XươNG ốI VớI Sự HI SIN SINH, TảO TầN CủA Vợ, ểNG ượC HọC HànH, THI Cử NHư quan trọng hơn qua hình ảnh bà tu Trong tac pHẩm “thương vợ”, người ta thấy hiện lên một bức chân dung vềi người phụ nữt vớt nam với những nem ném ném chất tốt ẹp đp đ

bà tú có tên thật là phạm thị mẫn, xuất thân từ gia đình dòng dõi nho gia. she bà nhẫn nại, cam chịu phận làm người vợ thảo hiền, tảo tần sớm hantas nghiệp.

có lẽ vì thế mà hình tượng người vợ trở thành đề tài quen thuộc trong các tác phẩm thơ của tú xương. những bài thơ của ông viết về ề ề tài người vợ thường mang nhiều âm điệu: có khi là lời thỉ tâm tình, có khi chỉ là lời bông đùa hó hó hó hó hóh, hoặc c c. trùm tất cả các tác phẩm vẫn là thái ộ trân trọng cảm thông, sự hàm ơn chân thành từ phía một người chồng trước sự hi mợi củt.

khi nói ến người pHụ nữ Truyền thống là nhắc ến một không gian gia đình, mà ở đó người vợc va va va trong việc thu vén, chăm sự nghiệp, Danh vị của ng. bà tú cũng không phải là ngoại lệ, nhưng vào cái thời buổi tây, tàu lẫn lộn, nhốn nháo, không còn đu cũnh mộng “bên anh ọc sárch”nànànàn n. guồng quay của cuộc đời, cũng phải dạt theo cuộc bươn chải với đổi chác, bán mua để mong đảm bảo cuộc sống tối thiểu c

“quanh năm buôn bán ở mom’s song

nuôi đủ năm con với một chồng”

hình ảnh bà tú trong tác phẩm “thương vợ” hiện lên không phải từ dáng vóc, hình hài mà từ không gian và thời gian của công việc. “quanh năm” không chỉ là ộ dài có thời lượng mà còn gợi ra cho chúng ta một cái vòng vô kì hạn của thời gian, nó cho thấy cuộc mưu sinh vất vẓcó thúkhô này . không gian “mother’s song” vừa có giá trị tả thực – là phần đất nhô hẳn ra lòng sông, vừa gợi lên không gian sinh tồn bấp bênh và chông.

bà tú phải hàng ngày bươn chải với đời bởi trên vai bà là cả một gánh nặng gia đình: “nuôi đủ năm with với một chồng”. biết bao hàm ý toát lên trong cụm từ “nuôi đủ”, nó thể hiện sự chăm lo tận tụy chuyện cơm ăn áo mặc lại vừa hàm ý sዱ đđ. cách nói của nhà thơ đầy ý vị “năm con với một chồng”.

câu ca dao xưa khi nói tới hình tượng người phụ nữ thường liên tưởng tới hình ảnh with cò:

“with cò lặn lội bờ song

ganh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”

tú xương đã vận dụng sáng tạo chất liệu ca dao trong hai câu thơ:

“lặn lội thân cò khi quãng vắng

eo sèo mặt nước buổi đò đông”

nhà thơ đã vận dụng văn học dân gian lại vừa có những sáng tạo độc đáo từ đó. với việc dùng từ “thân cò”, tác giả đã thể hiện danh phận khiêm nhường vừa làm nổi rõ hơn số kiếp lận đận của bà tú. nói về cấu trúc cú phap của câu thơ, tac giả đã sử dụng biện phap ảo ngữmmm nhấn mạnh, gia tăng tinh chất âm thầm, nhọc nhằn trong công việc của. nếu như hình ảnh “đò đông” Thể Hiện Tínnh Chất Bấp Bênh Trong Cuộc Mưu Sinh Của Bà thì từ lay “eo sèo” đã diễn tả Sinh ộng sựn àn ào, nhốn nn nn nn nn nn nna, fhnhp t. bà tú phải chịu đựng.

không chỉ tần tảo, lam làm, chịu thương, chịu khó, mà hình ảnh bà tu trong tac pHẩm “thương vợ”

Hóa Thân vào nhân vật người vợ, nhà thơ đã nói hộ nỗi niềm tâm sự của vợ, đó Là that ộộ chyn chắn trước duyên pHận, ộ Lượng trước hoàn cảcia đìn. khi ọc bài thơ hiện lên trong tâm trí người ọc là hình ảnh một người pHụ nữ Lặng lẽ an phận, rang sức toan, không trach pHận that thân, không phiền lòng lòng pHẫn chí. việc vận dụng thành ngữ số từ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa” làm cho lời thơ trở nên cô đúc. những câu thơ như lời kể công, kể khổ của tú xương dành cho vợ trở nên trĩu nặng hơn, dứt hơn day. sự cam chịu và đức hi sinh của bà tú như càng được nhấn mạnh và nổi bật hơn.

ý thức ược nỗi nhọc nhằn gian truân của vợ mà không thể San sẻ, ỡ ần một pHần nào, thể hi hi ở hai câu kết của bài thơ là tiếng lòng mang nặNg nỗIi nỗ >

“cha mẹ thói đời ăn ở bạc

có chồng hờ hững cũng như không”

“thói đời” ở đây được nhà thơ nói đến phải chăng là sản phẩm của buổi giao thời đã tạo ra những ngườgi hng ch? để rồi những người phụ nữ như bà tú phải mang gánh nặng trụ cột gia đình. câu thơ thể hiện nỗi lòng dằn vặt, thati ộ chân thnh, tự trach mình của nhà thơ, ồng thời bộc lộ tâm trạng bất lực bi kịch tinh thần của người thức: chính gia đìn<p ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT ảT. , chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Ằng sau tiếng thơ là tiếng lòng tri ân trân trọng, sụ cảm thông ồng thời là nỗi day dứt khôn nguôi của nhà thơ ối với người vợ hi th.

cảm nhận về hình ảnh bà tú – bài số 2

trong sự nghiệp thơ ca phong phú và đa dạng của trần tế xương, bài thơ “thương vợ” được đánh giá là một trong những bài thơ nghà t. bài thơ đã thể hiện một cách chân thực và thấm thía nhất thái ộ trân trọng, tri ân của nhà thơ ối với sự thiệt thòi, hi sinh tỻ tảo và. hơn nữa, bài thơ đã vẽ nên một bức chân dung về người phụ nữ việt nam với những phẩm chất cao đẹp và đáng quý đi.

người phụ nữ truyền thống là người luôn vun come, chăm lo cho cuộc sống gia đình đồng thời chăm cho cho sự nghiệp và danh vị ch củnga. bà tú cũng không ngoại lệ, nhưng cuộc sống của bà không giống như cảnh “bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ”. vì cuộc sống khó khăn, vất vả mà bà phải lao mình vào guồng quay, bươn chải mua bán kiếm sống:

“quanh năm buôn bán ở mom’s song

nuôi đủ năm con với một chồng”

hình ảnh bà tú hiện ra nhưng không phải là hình dáng, vẻ ngoài mà lại là công việc và trọng trách của bà. “quanh năm” không chỉ nói đến độ dài của thời gian mà nó còn có nghĩa là sự vô kì hạn của thời gian, cuộc mưu sinh của bà vồn kcón là khôn. nơi “mother’s song” cũng nói lên hoàn cảnh bấp bênh, không gian sinh tồn chông chênh, tạm bợ. trên vai là gánh nặng cả gia đình, bởi vậy mà bà tú phải bươn chải với đời để she có thể “nuôi đủ năm with với một chồng”. hàm ý trong cụm từ “nuôi đủ” vừa thể hiện sự tận tụy chu đáo của bà, lại vừa thể hiện sự gồng gánh chịu đỻng tài de ella. cách nói “năm con với một chồng” của nhà thơ thể hiện sự hạ mình, ngang hàng với con, xót xa nhận mình cũng là một gánh nặng cợa v. ca dao xưa đã rất quen thuộc với hình ảnh con cò, và tú xương đã vận dụng sáng tạo chất liệu của ca dao trong hai câu thơ:

“lặn lội thân cò khi quãng vắng

eo sèo mặt nước buổi đò đông”

với hình ảnh “thân cò” tác giả vừa thể hiện danh phận khiêm nhường và làm nổi bật lên số phận của bà tú. nếu như “đò đông” là miêu tả tính chất bấp bênh của công việc mưu sinh thì “eo sèo” lại diễn tả chân thực sự nhốn nháo, tạ vẍ tnh. Không những chịu thương chịu khó, tần tảo là lam lũ, bà tu của trần tế xương còn là người pHụ nữ với bổn pHận vị tha, lấy sự hi withouth ể là là là lẽ sống của a. nhập tâm vào thân pHận nhân vật, nhà thơ đã bày tỏ hộii niềm tâm sự của vợ, đó Là thati ộộ chấp nhận, cam chịu và ộ Lượng với hoàn cảnh, số pHậa m.

“một duyên hai nợ âu đành phận

năm nắng mười mưa dám quản công”

hình ảnh người pHụ nữ Lặng lẽ yên phận, rang sức toan, không co nửa lời that thân trach phận, lời kể của khổ, kể công của tun xương dành cho vợ ườ ườ ườ những vất vả và khó khăn của bà ngày càng chồng chất bao nhiêu thì sự cam chịu và đức hi sinh của bà lại nổi bật bấy nhiêu. hai câu thơ cuối là nỗi niềm và sự ý thức của tác giả trước nỗi nhọc nhằn vất vả của vợ mà không thể san sẻ, đỡ

“cha mẹ thói đời ăn ở bạc

có chồng hờ hững cũng như không”

câu thơ thể hiện nỗi dằn vặt và sự biết ơn chân thành của nhà thơ, ồng thời bộc lộ sự bất lực Trong tinh thần của người thc, trở thành ghínnh nnh gh.

qua bài thơ “ thương vợ ” chịu khó, giàu đức hi sinh và giàu lòng vị tha. Bên cạnh đó từng lời thơ còn là tiếng lòng tri ân sâu nặng và nỗi day dứt khôn nguôi của nhà thơ ối với những vất vảt gian lao mà người vợ vì mình gánh gánh gánh gánh gánh gánh gánh gánh gánh gánh gánh

Đề văn tương tự: cảm nhận nỗi lòng của ông tú qua bài thương vợ

cảm nhận về hình ảnh bà tú – bài số 3:

cảm nhận về bà tú cũng là hình tượng của người vợ tảo tần

nói ến tài làm thơ của Tu xương, nhiều người đã ặc biệt chú ý ến sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố hiện thực, trào phunng và trữnh, trong đnh. Đề tài người vợ trong thơ của tú xương cũng rất được quan tâm và đón nhận. cuộc đời ông chỉ sống được có 37 năm, nhưng học hành thi cử đến 8 lần mới đỗ tú tài. mọi việc ở nhà đều là một tay của bà tú gánh vác. chính vì vậy, you xương rất trân trọng vợ mình, ông viết về vợ như một sự tri ân. bài thơ thương vợ khắc họa hình tượng bà tú tảo tần, cơ cực hết sức cảm động.

mở đầu bài thơ, you xương khắc họa đậm net cái gánh nặng gia đình đè trên đôi vai bé nhỏ của bà you:

quanh năm buôn bán ở mom song, nuôi đủ năm con với một chồng.

hai câu thơ giới thiệu bà tú là một người đàn bà giỏi buôn bán, tần tảo “quanh năm”, buôn bán kiếm sống ở “mom song”. cảnh sớm đầu chợ, chiều bến đò, buôn thúng bán mẹt. chẳng có cửa hàng cửa hiệu. vốn liếng chẳng có là bao. thế mà she vẫn “nuôi đủ năm con với một chồng?”. nuôi đủ nghĩa là không thiếu cũng chẳng thừa. câu thơ nói lên sự nỗ lực ghê gớm của bà you để she có thể gánh vác cái gánh nặng gia đình ấy.

chồng đậu tú tài, chẳng là quan cũng chẳng là cùng đinh nên phải “ăn lương vợ”. một gia cảnh “vợ quen dạ để cách năm đôi”. các số từ: “năm” (with), “một” (chồng) quả là đông đúc. bà tú vẫn cứ “nuôi đủ”. nghĩa là ông tú vẫn cứ yên tâm mà đèn sách. trong khi đó, bà tú vẫn ngày đêm âm thầm làm tròn bổn phận:

lặn lội thân cò khi quãng vắng, eo sèo mặt nước buổi đò đông.

mượn hình ảnh “with cò” trong ca dao, tạo thành “thân cò” . hình ảnh thơ nói lên thân phận lam lũ vất vả, “lặn lội”. cò thì kiếm ăn nơi đầu ghềnh, cuối bãi. còn bà tú thì lặn lội… “khi quãng vắng”, nơi “buổi đò đông”. cảnh lên đò xuống bến, cảnh cãi vã, giành giật bán mua “eo sèo mặt nước buổi đò đông” để kiếm bát cơm manh áo cho chồng, with. hình ảnh “thân cò” rất sáng tạo. vần thơ trở nên dân dã, bình dị hết sức gần gũi. hai cặp từ láy: “lặn lội” và “eo sèo” hô ứng, gợi tả một cuộc đời nhiều mồ hôi và nước mắt.

cuộc ời nghèo khó, thi cử lận ận bao năm khiến ông tu càng thêm thấu nỗi dắng cay cuocj ời, càng thêm yg mến người bạn trăòm l, năm n. bởi thế, nỗi niềm cảm thương của tác giả dành cho người vợ thủy chung, cam phận và giàu đức hi sinh chứa đựng biết bao xót xa </ ray ray

một duyên, hai nợ, âu đành phận, năm nắng, mười mưa, dám quản công.

tác giả vận dụng rất hay thành ngữ: “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”. ba tiếng đối ứng thượng, hạ: “âu đành phận”, “dám quản công” như một tiếng thở dài. có đức hy sinh. có sự cam chịu số phận. có cả tấm lòng chịu đựng, lo toan vì nghĩa vụ người vợ, người mẹ trong gia đình. tú xương có tài dùng số từ tăng cấp (1-2-5-10) để nói lên đức hy sinh thầm lặng cao quý của bà tú.

nghĩ về vợ rồi ông lại nghĩa đến mình, nghĩ đến bổn phận làm chồng, làm cha của mình. Ông tự trách cuộc đời, trách bản thân mình vô dụng, bất tài, hết một cuộc đời mà he chưa thể lo đủ cho vợ, cho with:

cha mẹ thói đời ăn ở bạc: có chồng hờ hững cũng như không!

trước người vợ giỏi giang, tần tảo, chịu ựng mọi gian lao vất vả ể ể “nuôi ủ năm with với một chồng” thì nhà tìh tìchá cỉ tìchá. vì qua thương vợ mà nhà thơ tự trách mình, trách một cách nặng nề. “Cha mẹ thói đời…” thì he đã thành lời xỉ vả mình. thật ra là một cách ông tú nhún mình để cho công trạng của bà tú nổi lên, chứ tú xương đâu phải là người “ăn ở bạc”. Ăn chơi sa đà thì có, “hờ hững” nữa, thì nhà thơ đã thành thật nói rồi, chứ bạc tình, bạc nghĩa thì không. gang thép với cường quyền mà nhũn với vợ như thế thì thật là with người đáng kính.

You will have hiện thân của cuộc ời vất vả lận ận, là hội tụ của bao ức tíh tốt ẹt ẹp: tần tảo, gánh vac, ảm đang, nhẫn nại,… tất cả to an chồng chồng Bằng tình Cảm Chân Thành, Bằng NGHệ Thuật Sống ộng, You Xương đã Thể Hiện ượC Hình ảnh Người phụ nữ giỏi giang, lam lũ, tầo tảo nuôi chồng nuôi with. bà tú có những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ việt nam xưa.

văn mẫu liên quan: phân tích hình ảnh bà tú trong bài thương vợ (tế xương)

cảm nhận về hình ảnh bà tú – bài số 4:

bài thơ là minh chứng tình yêu của ông tú và bà tú

tác giả trần tế xương còn được gọi là tú xương, quê ở nam Định. bản thân ông mặc dù đã rất cố gắng nhưng không thành công trên with đường hoa cử lại chỉ đạt đến bậc tú tài. về sự nghiệp sáng tác, ông có một gia tài “thơ” gồm trên 100 bài thơ, chủ yếu là thơ nôm gồm hai mảng trào phúng và trữ tình. trong đó tác phẩm “thương vợ” của ông thuộc đề tài nói về người vợ. Đy là một ề tài hiếm gặp trong thời kì văn học ại và đó cũng là điều minh chứng cho tình y y thương vôn và sựtt ơn của tu xương với .

bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú, đảo, đối, được chia làm bốn phần: đề – thực – luận – kết. hình ảnh của bà tu trong tac pHẩm “thương vợ” dưới cai nhìn của ông tu ở câu mở ầu bài thơ thể hiện rất rõc chông chênh, nguy hiểm Trong nghề Buôn rõt rõ cái chông chênh, nguy hiểm trong nghề buôn củt rõt cái chông chrice

“quanh năm buôn bán ở mom’s song

nuôi đủ năm con với một chồng”

mặc dù công việc của bà tú là buôn bán nhưng việc buôn bán đó lại không diễn ra ở một khu chợ bình thường mà lại là ở mama song, là một n hi, kh . thời gian mà bà tú phải làm việc này không có ịnh lượng mà là quanh năm, ta thấy công việc của bà phải làm là một công việc liên tục lặp đp là, gáp là. khó khăn của thời tiết cái giá rét của mùa đông hay cái nóng bức của mùa hè. khi nghe đến câu thứ hai, người đọc phần nào cảm nhận được phong cách viết thơ hóm hỉnh của tú xương. dùng lời thơ của mình, ông không chỉ kể ra rằng bà tú đã phải nuôi “năm con” mà còn gánh thêm cả người chồ ủ ủ ủ ủ ủ nh. Ông tự cho mình là một “gánh” và “năm con” là một “gánh” hai gánh đó đè nặng trên vai bà tú và rồi còn tự tách hạ một mình mình ứng cuối ối có, cót ối có, cót có ế nht ôi ôi đi -bim. ông như một kẻ ăn bám lấy vợ và cũng cần đến sự chăm lo của vợ giống như các with mình.

“lặn lội thân cò khi quãng vắng

eo sèo mặt nước buổi đò đông”

This cực khổ. Trong câu thơ thứ ba tac giả đã ặt từ “lặn lội” ứng trước chủ thể “thân cò” kết hợp với cụm từ “quãng vắng”, có một sự ối lập ở hai câu ba và câu bốn giữ “eo seo”; “khi quãng vắng” – “buổi đò đông” cho thấy nỗi vất vả một thân, một mình của bà tú. một mình bà vừa phải gánh vác công việc để kiếm tiền đảm bảo cuộc sống vừa đủ cho chồng, cho các with lại vừa phải lo toangia đc. bốn câu thơ nói lên cuộc sống bấp bênh, vất vả của bà tú nhưng dù vậy bà vẫn chăm lo chu đáo cho gia đình. nhà thơ đ ể hiện không chỉ sự kính nể màn có pHần that phục ối với hình ảnh bà tu Trong tac pHẩm “thương vợ”, một hình ảnh người phụ nữ tảo tầo tần, nhỏ. từ đó ông tiếp tục cực tả nỗi vất vả, ơn chiếc nhưng ồng thời cũng kín đáo tự nhận mình là vô tích sự, không hoàn thàngỐng trᓍ lành.

“một duyên hai nợ âu đành phận

năm nắng mười mưa dám quản công”

ở Hai Câu nĂm Và Sáu ều sửng các thành ngữ dân gian như “một duyên hai nợ”, “nĂm nắng mười mưa” là những câu chữ nói nên số phận cực khổ củ củ thành ngữ ở câu năm muốn nói đến “duyên” chỉ có một mà nợ đến những hai, gánh nặng thì qua nhiều mà hạnh phúc và sữth may mì.i. Câu Sáu Với Cách Kết Hợp Từ ẩn Dụ Cho Nỗi Vất Vả, NHọC NHằN C F Fourth Sử DụNG Thành Ngữ NHấN MạNH Bà Tu Tu Tu Tu Không chỉt vất vảt, ảm đang, nhẫn nại mà còn hi sin hình ảnh bà tu trong tac pHẩm “thương vợ” đã khắc họa thành công chân dung bà tu là là điển hình cho người phụ nữt việt nam, tảo tần, chịu thương, hello Sinh, chịu ự tấm lòng thương vợ của tú xương đến đây không chỉ còn là thương xót, mà còn cả một sự thương cảm thấm thía. Ở những câu thơ cuối là hình ảnh của chính nhà thơ qua lời trần thuật về bà tú.

“cha mẹ thói đời ăn ở bạc

có chồng hờ hững cũng như không”

hai câu cuối tế xương đã tự “chửi” thói đời sinh ra loại người như ông. Ông muốn ám chỉ cả những người giống ông trong xã hội thời bấy giờ.

mặc dù rất yêu thương vợ nhưng lại không thể ỡ ần, to an giún vợ dù chỉt một pHần nhỏ công việc, vì cai phép tấc lễ giáo ối vớng nhà nhh ềi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ếi ế nh ếi nh ếi ếi nh ếi nh ếnh ến, n. vả, gian truân trong cuộc đời. Một niềm hạnh phúc duy nhất khi bà còn sống là her đã ược đi vào thơ ca của ông tu với tất cả niềm yêu thương, trân trọng ờt m đây là một trong những bài thơ được vẻ đẹp của bà tú. hình ảnh bà tu trong tac pHẩm “thương vợ” đã lột tả rõ một người phụ nữ ảm đang, vị tha và quan trọng hơn là sựmn tấm lòng thương vợ, biết

xem thêm: sơ đồ tư duy thương vợ

-/-

trên đy là tuyển chọn văn mẫu cảm nhận về hình ảnh bà tu Trong bài thơng vợ mà ọc tài liệu sưm và biên soạn, mong rằng với tày n liõu những phẩm chất đáng quý của một người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​​​xưa!

Đừng quên tham khảo kho tài liệu văn mẫu 11 do Đọc tài liệu biên soạn theo đúng chương trình sách giáo khoa em nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *