Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người trang 37 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Dưới đây là danh sách Soạn văn lớp 7 trang 37 hot nhất hiện nay được bình chọn bởi người dùng

lời giải chi tiết

i. vỀ thỂ loẠi

1. ca dao, dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nộờa coni ng. hiện nay còn pHân biệt ca dao và dân ca: dân ca là những sáng tac kết hợp giữa lời và nhạc, ca dao là lời thơ của dân ca, ngoài ra còn bao gồm cả những bài thơ dân dân gian mag với lời thơ dân ca.

2. ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, phản angt tâm tư tình cảm, thế giới tâm hồn của with người (trữ: phat ra, bày tỏ, thể hiện; tình: tình cảm, cảm xúc). nhân vật trữ tình phổ biến trong ca dao, dân ca là những người vợ, người chồng, người mẹ, người with,… trong quan hệ gia đình, những chàng trai, cô gai trong quan hệ tì tình bạn, tình yêu dân, người phụ nữ,… trong quan hệ xã hội. cũng có những bài ca dao châm biếm phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và những sự việc đáng cười trong xã hội.

3. bên cạnh những đặc điểm chung với thơ trữ tình (có vần, nhịp, sử dụng nhiều biện pháp tu từ,…), ca dao, dân ca có những thê:

+ ca dao, dân ca thường rất ngắn, đa số là những bài gồm hai hoặc bốn dòng thơ.

+ sửng thủ phap phap (lặp kết cấu, lặp dòng thơ mở ầu, lặp hình ảnh, lặp ngôn ngữ,…) như là một thủ phap chủ yếu ể tổ chức hình tượng.

p>

4. ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, về sức gợi cảm và khả năng lưu truyền. ngôn ngữ ca dao, dân ca là ngôn ngữ thơ nhưng vẫn rất gần với lời nói hằng ngày của nhân dân và mang màu sắc địa phương .

ii. kiẾn thỨc cƠ bẢn

1. Đáp án đúng là:

b) bài ca có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.

c) hình thức đối đáp rất phổ biến trong ca dao.

video:

– Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng.

tre non đủ lá, đan sàng nên chăng

– chàng hỏi thì thiếp xin vâng.

tre non đủ lá, nên chăng hỡi chàng?…

2. trong bài 1, chàng trai và côi gai lại dùng những ịa danh với nhưng ặc điểm của từng ịa danh như vậy ể hỏi – đáp nhau, vì đ đ đ đ mà táai và các cô gái hát giao duyên trong chặng hát đố – chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.

những địa danh trong bài 1 là những địa danh ở vùng bắc bộ nước ta. nó gắn với những đặc điểm lịch sử, địa lí, văn hoá của nhiều vùng đất. người hỏi đã chọn được nhiều nét tiêu biểu để đố, trong khi đó, người đáp cũng trả lời rất đúng. cuộc hỏi đáp diễn ra như vậy chính là cơ sở để các chàng trai và các cô gái bày tỏ tình cảm với nhau.

3. Ca Dao Co NHIềU Bài Mở ầu bằng cụm từ “rủ nhau”: rủ nhau đi cấy đi cày…, rủ nhau đi tắm hồ sen… người ta thường “rủ nhau” khi người rủ và người ượ que thiết và cùng chung mối quan tâm, cùng muốn làm một việc gì đó. Điều này là một trong những yếu tố thể hiện tính chất cộng đồng của ca dao.

trong bài 2 có cảnh rủ nhau xem cảnh kiếm hồ. Kiếm hồc tức hồ hoàn kiếm (there are gọi là hồ gươm), một thắng cảnh thiên nhiên ồng thời cũng là một di tích lịch sử, văn hoá, gắn với tryếnết vột n, n, vớhi đhi đi đi đi đ. lại thanh gươm thần từng giúp lê lợi đánh tan giặc minh hung bạo ngày nào. câu “rủ nhau xem cảnh kiếm hồ” thực ra là một câu dẫn, hướng người ọc, người nghe ến thăm hồ gươm với những t). tạo nên vẻ đẹp hài hoà, đa dạng vừa thơ mộng vừa thiêng liêng. thủ pháp ở đây là gợi chứ không tả, hay nói cách khác là tả bằng cách gợi. chỉ dùng phương pháp liệt kê, tác giả dân gian đã gợi lên một cảnh trí thiên nhiên tuyệt đẹp ngay giữa thủ đô hà nội.

những ịa danh và cảnh trí đó gợi lên tình yêu, niềm tự hào về cảnh ẹp, về truyền thống lịch sử, văn hoá của ủa Ự

câu cuối bài 2 (hỏi ai xây dựng nên non nước này) là một câu hỏi t your từ, fo ý nghĩa khẳng ịnh, nhắc nhở về công lao xây dựng non nước của ông cha. Hồ GươM KHông chỉ là một cảnh ẹp của thủ đô, nó đã trở thành biểu tượng cho vẻ ẹp, cho truyền thống văn hoá, lịch sử của cả ất nước. Đó cũng là lời nhắc nhở các thế hệ mai sau phải biết trân trọng, gìn giữ, xây dựng và tiếp nối truyền thống đó.

4. cảnh trí xứ huế trong bài 3 được tác giả dân gian phác hoạ qua vẻ đẹp của with đường. Đó là with đường được gợi nên bằng những màu sắc rất nên thơ, tươi tắn (non xanh, nước biếc). cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ (“tranh hoạ đồ”) – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh (đẹp như trong tranh). bức tranh xứ huế như thế vừa khoáng đạt, lại vừa gần gũi quây quần. biện pháp so sánh vẫn là biện pháp tu từ chủ đạo tạo nên vẻ đẹp trong những câu ca dao này.

ại từ “ai” Trong lời mời, lời nhắn gửi (“ai vô xứ huế thì vô”) là một từ pHiếm chỉ (đa nghĩa, có thểc tiếp người mà tcc giả là lời nhắn gửi ếi ế . lời mời ấy vừa có hàm ý tự hào về cảnh thiên nhiên xứ huế, vừa như muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người.

5. trong nhóm bài ca dao này, hầu hết các câu được sáng tác theo thể lục bát hoặc lục bát biến thể. riêng hai câu đầu của bài 4 lại có hình thức khác thường. mỗi câu được kéo dài ra thành 12 tiếng để gợi sự to lớn, rộng rãi của cánh đồng. Bên cạnh đó, Các Biện Phap iệp từ, điệp ngữ, ảo ngữ, ối xứng giữa câu 1 với câu 2 càng tô ậm cảm giác về một không gian rộng rộng rộng rộng.

6. hai câu cuối của bài 4 có nhiều cách hiểu. cách hiểu phổ biến hơn cả cho rằng đây là hai câu ca dao miêu tả vẻ đẹp của cô gái. TRướC CánH ồNG Mênh Mông, Bát Ngát, Hình ảnh Cô Gái Có vẻ nhỏ bé nhưng cô chính là người làm ra canh ồng “mênh mông bát ngát” đó, và hình ảnh ả nắng hồng ban mai” thật đẹp, vẻ đẹp kết tinh từ sắc trời, hương đất, từ cánh đồng “bát ngát mênh mông” kia.

7. theo cách hiểu trên thì đây là lời chàng trai đang ngắm cô gái đứng trên cánh đồng. chàng trai thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và thấy cô gái hồn nhiên, trẻ trung, đầy sức sống. nhưng ngoài ra, còn có cách hiểu khác cho rằng đây là lời của cô gái. Ứng trước cánh ồng “bát ngát mênh mông” rợn ngợp, nhìn đu cũng không thấy bờ, cô gái cất lên những tiếng que về ththnn phậnh ận ph.

iii. rÈn luyỆn kĨ nĂng

1. cách đọc

có thể coi phần lớn các bài ca dao này được viết theo thể lục bát nhưng một số dòng được kéo dài ra: sông nào / bêên đụn trocđ. núi nào thắt cổ bồng / mà có thánh sinh?

do đó, cách hiệp vần cũng không hoàn toàn theo kiểu bình thường: nước sông thương / bên đục / bên trong. núi Đức thánh tản / thắt cổ bồng / lại có thánh sinh.

2. Khac với chùm bài ca dao về tình cảm gia đình đã học, ở nhóm bài này ngoài thể thơ lục bát còn có loại lục bát biến th) (Bài 1 và Bài 3 – tự kho Sát sat t. thể thơ tự do (hai câu ầu bài 4).

3. tình cảm chung thể hiện trong các bài ca dao là tình yêu quê hương, đất nước, with người.

loigiaihay.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *