Quốc phòng là gì? Nhân tố nào tạo nên tiềm lực quốc phòng?

Quốc phòng là gì

quốc phòng là gì? quốc phòng có vai trò như thế nào đối với mỗi quốc gia? có thể nhận định, quốc phòng của mỗi quốc gia phải vững chắc thì quốc gia đó mới có nền mong đủ mạnh vươn tầm thi.

chào bạn, xoay quanh vấn đề quốc phòng là gì mà bạn đang quan tâm, hieuluat giải đáp cho bạn như sau:

quốc phòng là gì? vai trò của quốc phòng là gì?

– dưới góc ộ nghiên cứu chung, có thể hiểu quốc phòng là tâp hợp những hành ộng, hoạt ộng tổc, thực hiện của một qu. khác, bảo đảm toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền của quốc gia, dân tộc.

nhằm hiện thực hóa vai trò của quốc phòng, luật quốc phòng 2018 ra đời, theo đó, quốc phòng được hiểu là:

Điều 2. giải thích từ ngữ

strong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. quốc phòng là công cuộc giữc bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh qurân sự là ặc trưng, ​​lực lượng vũ trang nhân dân làm nòm nòng cốt.

=> từ đây, có thể nhận thấy, quốc phòng có nhiệm vụ chính là giữ nước. Giữ nước ược hiểu là bảo vệ lãnh thổ, chủn quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phan của quốc gia ối với ất đt đt, vùng trời, vùng biển, thềm lục ịa …

ể BảO Vệ, Giữ ượC toàn vẹn lãnh thổ thì quốc phòng lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, sức mạnh quân sự là ặc trưng và pHải huy ộ nhân lực, vật lực, tài chính, tinh thần ở trong nước và ngoài nước).

– tầm quan trọng của quốc phòng đối với mỗi quốc gia, dân tộc được thể hiện thông qua những khía cạnh sau đây:

+ quốc phòng là yếu tố then chốt, là nhân tố mang tính quyết định đến sự an toàn, tồn vong của một dân tộc, vùng lãnh th. chỉ khi quốc gia, vùng lãnh thổ độc lập, an toàn thì mới có căn cứ để phát triển kinh tế, xã hội, chính trị.

+ quốc phòng là cach ể bảo vệt tốt nhất thành quảc lập của quốc gia cũng như là pHương phap ểể tấn công những nhân tố xâm pHạm ến chủnốc. PHAPP LUậT quốc tế không choc pHép việc xâm lược, tấn công một quốc gia khac mà cho pHép quốc gia ược quyền tự vệ (điều 51 hiến chương liên hợp quyp tảt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt nag nnánp tảnp tt. bên ngoài.

vì vậy, có thể nhận ịnh, quốc phòng là xương sống trong công cuộc bảo vệ, gìn giữ ất nước cũng như là nền tảng ểể phat triển kinh tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế tế t

quoc phong la gi

tiềm lực quốc phòng của mỗi quốc gia có được từ nhân tố nào?

ể có thể bảo vệ, gìn giữ ất nước, quốc gia thì nền quốc pHòng phải vững mạnh, mà muốn vững mạnh thì nền quốc phòng phải phục thug cc cc nhân tốn tố

dưới góc ộ phÁp lý, khoản 2 điều 2 luật quốc phòng 2018 quy ịnh tiềm lực của quốc phòng là tập hợp khả n ềc. p>

suy rộng ra, các yếu tố tạo thành này có thể được phân tích cụ thể như sau:

– nhân lực: chỉ with người, chỉ xác hơn là số lượng, chất lượng, trình độ của with người khi thực hiện các nhiệ qung v. nói rộng ra, thì đây chính là một trong những bộ phận cấu thành sức mạnh quân sự. sức mạnh quân sự phản ánh khả năng bảo vệ, gìn giữ và giải quyết những xung ột với các quốc gia, vùng lãnh thổ có ýịnh khâm xá;

– vật lực: dùng ể chỉ toàn bộ những công cụ, phương tiện … hữu hình như tàu, súng, ạn dược, … ể thực hiện các mục tiêu quố

– tài chính: Để chỉ tiền bạc chi tiêu cho quốc phòng. tiền đầu tư vào quốc phòng phải đúng, phù hợp, mang lại hiệu quả tối ưu;

– tinh thần: sự đoàn kết, tin tưởng, cùng chung lý tưởng, ý chí. Đây cũng là nhân tố vô cùng quan trọng để tạo nên sức mạnh quốc phòng của mỗi quốc gia.

ngoài 4 nhân tố quan trọng trên, còn một vài nhân tố khác cũng có ảnh hưởng/tác ộng rất lớn ến nền quốc phòng của mỗc mỗi quồ,

– ịa hình, cảnh quan tự nhiên: đây là yếu tố tự nhiên, khách quan nhưng cũng là một trong những nhân tố giúp quốc gia đó có cách triển khai. các lợi thế về tự nhiên có thể được sử dụng để làm ưu thế cho việc phòng vệ;

– kích thước lãnh thổ: kích thước, diện tích lãnh thổ liên quan ến việc lựa chọn phương án bố trí phòng thủ, tự vệ hoặc tấn côm lâcó. rõ ràng rằng, những quốc gia có diện tích rộng lớn sẽ có nhiều phương án phòng thủ, tự vệ hơn so với các quốc gia có diỡn;

– vị trí tiếp giáp: vị trí tự nhiên của quốc gia, vị trí tiếp giáp cũng là lợi thế hoặc bất lợi trong việc thực hiện các quạt. Ví dụ, quốc gia tiếp giáp với ất liền nhiều hơn tiếp giáp biển thì thực hiện các nhiệm vục quốc phòng pHải khác so với quốc gia chỉp tiếp geip vớn/chỉ tp ớt.

– khả năng/tiềm lực kinh tế: kinh tế lớn mạnh thì mới có thể hỗ trợ cho quốc phòng lớn mạnh được. phải có nguồn tài chính, nguồn tiền để đầu tư, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị cho quốc phòng;

như vậy, tiềm lực quân sự được cấu thành bởi các nhân tố đã nêu trên.

chính sách của nhà nước về quốc phòng hiện nay là gì?

cứ cứ lứt quốc phòng 2018, nhằm củng cố, phat triển quốc phòng, nhà nước ta đãc

một là, thực hiện củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân, sức mạnh quân sự ể ể xây dựng, bảo vững chắc tổc việt nam xã hội nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng, nghng. góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới;

hai là, thực hiện các nhiệm vụ, chính sách về hòa bình, toàn vẹn lãnh thổ gồm:

+ thực hiện độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ (bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng);

+ thực hiện chính sách hòa binh, tự vệ (không gây chiến, thực hiện đúng theo hiến chương liên hợp quốc về quyền tự vệ);

+ sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành vi xâm lược;

ba là, thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp

Đây là chính sách được nhà nước ta coi trọng thực hiện, cụ thể là:

3. thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hữu nghị; chống chiến tranh dưới mọi hình thức; CHủNG và tích cực hội nhập, mở rộng hợp tac quốc tế, ối tho qốc phòng, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổc quốc; không tham gia lực lượng, liên minh quân sự của bên này chống bên kia; không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ của việt nam để chống lại nước khác; không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; giải quyết mọi bất đồng, tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với hiến pháp, pháp luật việt nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thnh.

bốn là, thực hiện huy ộng nguồn lực trong nước ể thực hiện nhiệm vụ quốc phòng (nguồn lực của cơ quan, tổ cánƻn chức);

năm là, trên nguyên tắc tự nguyện, không trai với phap luật việt nam và pHù hợp với luật phap quốc tế, nhà nước khuy ếnếnếnếnếnếnệnứnứnứnứnứnứnứnứnứnứnứnứ cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho quốc phòng;

Sáu Là, phát triển khoa học và công nghệ ể xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, công nghiệp quốc phòng, an ninh đ bảo vệ tổ quốc.

bảy là, thực hiện chính sách ưu đãi của nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vc òph quống. Ồng thời, nhà nước có chính sách ặc thù ở khu vực biên giới, hải ảo, vùng chiến lược, trọng điểm, ịa bàn xung yếu về ph;

tám là, cơ quan, tổ chức, ca nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vục quốc pHòng ược nhà nước ghi nhận công lao và khen thưởng kịp thờp thờ ị ị ị ị ịnh; /p>

như vậy, 8 Chính Sách Lớn, ặc Biệt của nhà nước vềc quốc phòng đang ược Áp dụng hiện nay ược chung tôi nêu trên là những chính Sách nhằc cốc cốc cốc cốc c. nền quốc phòng của đất nước ta.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *