top 8 bài cảm nhận vẻ ẹp của tình ồng chí trong bài thơ ồng chí siêu hay, kèm theo dàn ý chi tiết, sẽ giúp các em cảm nhận tẻ tề sâc h tng ồ t. tình đồng đội sâu nặng nghĩa tình.
qua đó, các em không chỉ cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, cao đẹp giữa những người lính trong chiến tranh mà còn hiểu được cơ sở hình thành, biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí để ngày càng học tốt môn văn 9. mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của download.vn:
dàn ý cảm nhận tình đồng chí trong bài Đồng chí
1. mở bai
- giới thiệu khái quát về tác giả chính hữu và bài thơ Đồng chí.
- dẫn dắt vấn đề nghị luận: vẻ đẹp tình đồng chí thắm thiết sâu nặng của những người lính thời kháng chiếng chến>
2. thanks bai
2.1 khái quát chung về bài thơ
- Hoàn cảnh ra ời của bài thơ: bài thơ ược sáng tac vào mùa xuân nĂm 1948, thời kì ầu ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ. dịch việt bắc (Thu – Đông năm 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của pháp lên chiến khu việt bắc.
- hình ảnh hoán dụ giếng nước, gốc đa gợi lên hình ảnh về quê hương, người thân nơi hậu phương của người líni>
- họ cùng sống với nhau trong kỉ niệm, nỗi nhớ nhà, cùng nhau vượt lên nỗi nhớ đó để chiến đấu
- tác giả xây dựng những câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau, bao giờ người lính cũng nhìn bạn nói về bạn trước khi nói tới m>
- cách nói thể hiện net đẹp thương người như thể thương thân, trọng người hơn mình
- tình đồng chí, tri kỉ đã giúp họ vượt lên trên buốt giá
- nghĩa tả thực: người lính cầm súng hướng lên trời, người lính như thấy trăng treo lơ lửng nơi họng súng
- Ý nghĩa biểu tượng: “sung” biểu tượng cho đấu tranh khó khăn nguy hiểm, là hiện thực khốc liệt của chiến tranh; “trăng” là biểu tượng thanh mát, yên bình.
- ngôn ngữ thơ cô ọng hình ảnh chân thực gợi tả có sức khái quát cao, nhằm diễn tả cụ thể tình cảm thiêng liêng cao ẹp – tìnghí . <
- giọng thơ sâu lắng, xúc động như lời tâm tình tha thiết.
- nêu cảm nhận, đánh giá chung của em về tình đồng chí thể hiện trong bài thơ.
2.2 phân tích vẻ đẹp tình đồng chí
a) vẻ đẹp của sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc những tâm tư thầm kín
– thấu hiểu hoàn cảnh gia đình của nhau, thấu hiểu nỗi lòng riêng tư của người bạn lynh, chia sẻ niềm thương nhớ, nẻng lòng qun
ruộng nương anh gửi bạn thân càygian nhà không mặc kệ gió lung lay
– hiểu được sự hy sinh thầm lặng, sự nhớ thương mong ngóng của những người ở hậu phương
b) vẻ đẹp của việc đồng cam cộng khổ với hoàn cảnh chiến đấu ác liệt, đau thương
– họ chia sẻ những gian lao, khổ cực, thiếu thốn trong cuộc đời người lính “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách vai” không”
– họ cùng nhau trải qua khó khăn, khắc nghiệt trong chiến đấu.
– họ quên mình để động viên nhau, cùng nhau vượt lên trên buốt giá và những bàn tay động viên, truyền cho nhau hơi ấm
“thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
– yêu thương nhau bằng cả tấm lòng chân thành sâu nặng với những cử chỉ nghĩa tình
– họ cùng nhau vượt qua mọi gian khổ với tinh thần lạc quan, sức mạnh của tình đồng đội “miệng cười buốt giá”
→ sức mạnh của tình đồng chí được thể hiện trong khó khăn gian khổ
c) biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí
– tình đồng chí được tôi luyện khi họ cùng nhau sát cánh thực hiện nhiệm vụ đánh giặc
– chính ở nơi thử thách, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết gần kề, tình đồng chí thực sự thiêng liêng cao đẹp.
Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớĐầu súng trăng treo
– trên nền khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng khắc nghiệt, những người lính với tư thế chủ động “chờ” giặc thàp>
– hai câu thơ cuối đối nhau thật chỉnh khi ca ngợi tình đồng chí giup người lính vượt lên tất cả khó khăn, khắc nghiệt tip>
– hình ảnh “đầu súng trăng treo” bất ngờ là điểm nhấn làm sáng bừng bài thơ: đây là sự kết hợp giữa chất hiựcn th màp>
=> hình ảnh này kết hợp, cô ọng vẻ ẹp tâm hồn người lính với sự tỏa sáng vẻ ẹp của of her tình ồng chí, khiến người linh ngay cả trong hiểm nguy vẫn vẫn vẫn vẫn
2.3 giá trị nghệ thuật
3. kết bai
cảm nhận tình đồng chí trong bài Đồng chí – mẫu 1
người lính nông dân, như một lẽ tự nhiên đã đi vào biết bao bài thơ trong văn học việt nam. Hình ảnh của họn lên thật giản dị, gần gũi như nhớ của hồng nguyên, ca nước của tố hữu,… và cũng nằm Trong mạch chung ấy, ta khíg thông nhắngnGNG. bài thơ là bài ca ca ngợi tình cảm đồng chí, đồng đội tha thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
Cũng như Biết Bao Bài Thơ Viết về người linh nông dân khác, ọc câu thơ ta cảm nhận ược sự taan vất vả, cuộc sống cònn nghèo khó, nhọc nhằn của họ:
quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
họ thuộc mọi miền tổ quyc quy tụ về đy, người là vùng ồng bằng nước mặn ồng chua, người vùng du ất cày lên sỏi đá c. nhưng ở họ đều có một điểm chung ấy là lên đường chiến đấu để bảo vệ quê hương đất nước. từ anh với tôi đến câu thơ thứ ba đã có bước chuyển hóa mạnh mẽ thành đôi người. không phải là hai mà là đôi, cho thấy giữa họ đã bắt đầu có sự gắn bó với nhau. họ cùng nhau về đây, tự nguyện bên với nhau: “súng bên súng đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. họ không chỉ kề vai sát cánh bên nhau trong chiến đấu, trong lí tưởng mà họ còn bên nhau trong những khó khăn, gian khổ của cuộc đời chiấn. Cái Giá lạnh của noui rừng việt bắcc cór làm lạnh cơ thể họ, nhưng nó lại khiến cho tình cảm của những người lynh trở nên ấm ap, nồng ậm hơn. câu thơ nói về cái rét, cái lạnh mà tuyệt nhiên người ọc không thấy hơi lạnh thấu xương, chỉ thấy một cảm gii ấm áp của ì tình ấm. Hai chữ tri kỉ thật thiêng liêng, thật đáng trân trọng, họ không còn dừng lại ở đôi bạn như thuở ban ầu mọi gặp, trải qua những gian lao, chia sẻ với đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ. nhau như hiểu chính minh. câu thơ thứ bảy: Đồng chí, vang lên là kết tinh đẹp đẽ nhất của thứ tình cảm thiêng liêng đó. nếu không kể nhan ề thì đây là lần duy nhất từ này xuất hiện trong bài thơ, câu thơ có vị quan trọng, bản lề khép mở hai mạch bànhỡ cy. Sáu Câu Thơ ầu là nền tảng, là cơ sở ể ến đây ược nâng lên thành một tình cảm mới mẻ, sâu sậnc: đ ồng chí ở đây không chỉ chung một mục đích, lý tưởng, ỽ chu.ph bởi vậy hai tiếng đồng chí càng trở nên cao quý, đáng trân trọng hơn.
Ở những câu thơ tiếp theo, tình cảm đồng chí, đồng đội được khắc họa cụ thể, rõ net hơn. Họ – NHữNG người with của quê hương, dù mang trong mình ý chí qết tâm, thati ộ ứt khoá mặc kệt cả, gửi lại gia đnh, ruộng nương ển ường chiếngng ảng ảng ảng ảng ảng ả nhung về gia đình. những hình ảnh giếng nước, gốc đa là những hình ảnh gần gũi, thân thương nhất với họ, bởi vậy họ luôn nhềchg về. nỗi nhớ ấy cũng chính là nỗi nhớ về gia đình, về người cha, người mẹ đang ở nhà ngày ngày mong ngong with. trong cùng một hoàn cảnh, nên những người lính có sự đồng cảm sâu sắc với nhau. họ cảm thông, thấu hiểu bằng tình cảm chân thành.
hình ảnh quê nhà, c cùng với sự thấu hiểu, cảm thông giữa những người ồng ội là nguồn năng lượng cổ vũ ộng viên qua họkhó
anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhsốt run người vừng trán ướt mồ hôiáo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười buốt giách
câu thơ đã một lần nữa khắc họa hiện thực chiến tranh gian khổ, khốc liệt mà không ít chiến sĩ đã phải bỏ mạng nơt khêng. họ thiếu thốn đủ thứ về vật chất: không giày, áo rách, quần vá. NHưNG Họ Có THể VượT Lên tất cả hiện thực tàn khốc ấy bằng cai nắm tay nồng ấm, nó giống như cai bắt tay nhau qua cửa kính vỡi rồi của những người chỉ cái bắt tay thôi mà mang lại sức mạnh to lớn cho những người chiến sĩ, để họ vững lòng tin, chắc tay súng bảo vệ tổ qu>
Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo.
ba câu thơ cuối có thể coi là bức tranh đồng chí, đồng đội đẹp đẽ nhất về người lính. trên nền hiện thực khốc liệt, hoang vu lạnh lẽo, những người lính bình tĩnh, chủ ộng, hiên ngang, nắm chắc cây súng sẵn bẵn sàng chiảu h qu. câu thơ cuối cùng là một hình ảnh thơ thật ẹp ẽ, lãng mạn, nó là biểu tượng choc người linh vừa anh dũng, kiên cường nhưng vẫnc so khốc. Đy cũng là vẻ ẹp trữ tình mới mẻ, ặc sắc của thơ ca thời kì khang chiến đã ược chynh hữu vận dụng tài tình qua hình ảnh trãng và sunng m ụng tềnh qua h.
cả bài thơ toát lên hình ảnh của anh bộ đội cụ hồ thật giản dị, chân thật. người đọc còn có thể cảm nhận thấy tình cảm đồng đội gắn bó sâu nặng giữa những người đồng chí, đồi đồng. chính tình đồng chí, sự cảm thông, thấu hiểu với nhau là động lực giúp họ vượt lên hoàn cảnh hiện thực khắc nghiệt. kết hợp với ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi, hàm súc, tất cả các yếu tố đó đã gây nên sức ám sánh sâu đậm ng Ƒp.
cảm nhận tình đồng chí trong bài Đồng chí – mẫu 2
chính hữu là người lính và cũng là nhà thơ của lính. thơông không nhiều song ấn tượng bởi lời thơ hàm súc, ngôn ngữ, hình ảnh chân thực mà giàu ý nghĩa biểu tượng. “Đồng chí” là tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ. bài thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí của những người lính cách mạng trong những năm đầu kháng chiến chống.
bài thơ “Đồng chí” được chính hữu viết năm 1948 trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống pháp gian khổ, khó khăn. sau chiến dịch việt bắc năm 1947, chính hữu bị ốm nặng phải nằm lại tại một trạm quân y, đơn vị đã cử người. cảm động trước tấm lòng tình cảm của người đồng đội, chính hữu đã viết lên bài thơ. bài thơ đã khắc họa hình tượng người lính cách mạng từ đó làm nổi bật vẻ ẹp của tình ồng chí ồng ội keo sơn, gắn bóỻ c፻.
trước hết vẻ đẹp của tình đồng chí được thể hiện ở cơ sở hình thành lên tình đồng chí. cơ sở đầu tiên hình thành nên tình đồng chí là cùng chung cảnh ngộ xuất thân – đều là những người nông dân mặc áo lính: lính:
“quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
lời thơ tự nhiên như lời kể của người lính về quê hương: anh đi lên từ vùng ồng bằng chiêm trũng “nước mặn ồng chua “”, tôi raôing. quê anh, làng tôi – hai vùng quê cách xa nhau nhưng đều chung nhau cái nghèo khó, lam lũ. việc sử dụng sáng tạo những thành ngữ tục ngữ đã tạo cho lời thơ mộc mạc tự nhiên như tâm hồn người trai cày nói nười trai cày nói nười như vậy, những người lính đều ra đi từ những làng quê nghèo khó, họ đều là những người nông dân mặc áo lính. chính sự đồng cảnh, đồng giai cấp đã tạo cơ sở ban đầu vững chắc để hình thành lên tình đồng chí.
cơ sở thứ hai hình thành lên tình đồng chí là cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng. anh với tôi từ bốn phương trời xa lạ chẳng hẹn mà cùng tụ hội về đây trong quân ngũ của lá cờ cách mạng bởi: “súng bên ốsáu ngũ”. câu thơ có hình ảnh chân thực mà giàu ý nghĩa biểu tượng: “súng bên súng” là cùng chung nhiệm vụ cầm súng chiến đấu. “Đầu sát bên đầu” là cùng chung chí hướng, lý tưởng ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc quyết tâm chiến đấu bảo dệ dc dp. cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng đã gắn kết anh tôi với nhau.
tình đồng chí còn được hình thành từ sự chia sẻ gắn bó trong gian khổ khó khăn:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”
câu thơ đầy ắp kỷ niệm của một thời gian khổ khó khăn: những đêm đông lạnh giá chăn không đủ đắp, họ phảnhchn. tấm chăn sui khép lại đêm đông lạnh giá nhưng mở ra sự gắn bó hiểu nhau như tri kỷ. cấu trúc anh tôi sống đôi khi ở hai câu thơ khi gộp làm một đã diễn tả qua trình từ xa lạ, quen nhau rồi thành tri kỉ và kết thàn:ỉ và thàn. câu thơ thứ bảy chỉi với haiếng và dấu chấm that vang lên như một nốt nhấn thể hi hi hi sự sự phát hiện về một thứ tình cảm bình dị mà thiêng líêng, mới mẻi cẻng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng câu thơ như bản lề của bài thơ vừa khái quát cảm xúc ở sáu câu thơ đầu, vừa mở ra những biểu hiện ở những dòng thơ ti. ỒNG thời làm nổi bật một quy luật tất yếu: c Cúg cảnh ngộ xuất ththn, c cùng nhiệm vụ lý tưởng, c cng chia sẻ gắn bó thì sẽ trở thành ồng chí của nhau.
vẻ đẹp của tình đồng chí còn được thể hiện ở những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí. biểu hiện đầu tiên của tình đồng chí là họ thấu hiểu tâm tư, nỗi lòng của nhau:
“ruộng nương anh gửi bạn thân càygian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đã nhờ người ra lính.”
những người lính ra đi để lại sau lưng tất cả những gì thân thuộc nhất: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đ. từ “mặc kệ” đã thể hiện thái độ dứt khoát quyết chí ra đi vì nghĩa lớn. mặc kệ mà không hề dửng dưng vô tình: họ ra đi nhưng từ trong sâu thẳm người lynh vẫn nhớ về quê hương, họ vẫn biết nơi qu. sang, nơi giếng nước gốc đa có ánh mắt người thân trông ngóng. Ặc Biệt Hình ảnh nhân Hóa ẩn dụ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra líh” đã thể hi hi qê hương vẫn nhớ người traii ra trrận there are người ra trrận nhớ về quê hương. nỗi nhớ hai chiều càng trở nên da diết. trong đoạn thơ cấu trúc “anh- tôi” sóng đôi giờ chỉ còn lại anh: nỗi nhớ quê hương trong lòng anh được tôi nói hộ. tôi nói cho anh hay đó cũng chính là nỗi nhớ quê hương của tôi. những người lính họ thấu hiểu tâm tư nỗi lòng của nhau.
tình đồng chí còn được thể hiện ở sự chia sẻ gắn bó trong gian khổ khó khăn của cuộc đời người lính. anh với tôi cũng chịu những cơn sốt rét từng hành hạ:
“anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.”
cơn sốt rét từng đã trở thành căn bệnh phổ biến với những người lính trong những năm ầu kháng chiến chống pháp ăng theu kham thiổ men. chính hữu đã gợi tả một cách chân thực: “biết ớn lạnh”, “sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”. anh với tôi cùng chịu cảnh thiếu thốn:
“Áo anh rách vai quần tôi có vài mảnh váchân không giày”
Chính Hữu đã ưa Vào Trong Lời Thơ NHữNG Hình ảNH CHâN THựC VềC CUộC SốNG CHIếN ấU CủA NGườI LYNH CACH MạNG NHữNG NăM ầU KHANG CHI CHI CHNG THR Để từ đó người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về anh bộ đội. cấu trúc “anh – tôi” lại sóng đôi như khẳng định trong gian khổ khó khăn đều có anh có tôi cùng chia sẻ gắn bó.
strong gian khổ khó khăn người lính cách mạng hiện lên vẫn hiên ngang, lạc quan. trong gian khổ khó khăn họ vẫn nở nụ cười – nụ cười lạc quan ấm áp xua tan cái giá buốt. ẶC Biệt Là Hình ảNH “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” rất tự nhiên, chân thực nhưng đã thể hi hi hi hi sâu sắc cảm ộng tình ồng chí của người linh linh cc. Họ NắM LấY TAY NHAU NHư ể ộ ộNG VIêN NHAU, NHư ể ể TRUYềN CHO NHAU HơI ấM SứC MạNH CủA TìNH ồNG CHÍN ể Cùng nhau chắc tay sung chiến ấu bảo vệ tổc. phải chăng tình đồng chí vừa là vẻ đẹp vừa là cội nguồn sức mạnh của người lính cách mạng?
không những thế vẻ đẹp của tình đồng chí trong bài thơ còn được thể hiện ở biểu tượng cao đẹp của tình đồng ch. với bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn ba câu thơ cuối đã gợi lên bức tranh cảnh đường đêm khuya thẹt:đ>
“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
Trên nền hiện thực khắc nghiệt: đêm khuya, nơi “rừng hoang sương muối” giá buốt, người lynh hi hi ện lên với tư thế chủng ộng hiên ngang ấy đã làm lu mờ đi mọi gian khổ khó khĂn. phải chăng chính tình ồng chí đã làm lên vẻ ẹp ấy của người linh?
“Đầu súng trăng treo”
“Đầu súng trăng treo” được chính hữu nhận ra từ chính những đêm hành quân phục kích chờ giặc của mình và đồng đội. giữa mênh mông bát ngát của rừng khuya, người lính chắc tay súng canh gác, mũi súng hướng lên trời. trăng lơ lửng giữa không trung, càng về khuya trăng xuống thấp dần, đến một mức độ nào đó nhìn lên trăng như treo trên ng. hình ảnh “ầu súng trăng treo” còn gợi bao liên tưởng thú vị cho người ọc: “súng” là biểu tượng của chiến tranh, của hiện thực, của chiứn; “trăng” là biểu tượng của hòa bình, của lãng mạn, của chất thi sĩ. sự kết hợp của hai hình ảnh tưởng chừng như ối lập nhau mà lại hỏi hòa bổ sung choc nhau ể ểng nói về các mặt của người linh và tình ồng chí: về về các mạa ng . men. hình ảnh “ầu súng trăng treo” còn nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc kháng chiến: người lính cầm súng chiến ấu bảo vệ hòa bình cho ưƻt burns, ưƛt. nhịp thơ 2/2 như gợi nhịp lắc của cái gì lơ lửng chung chiêng giữa bát ngát mênh mông chứ không thể buộc chặt. giữa hiện thực khắc nghiệt nhưng tâm hồn người lính vẫn lãng mạn, bay bổng bởi trong lòng họ có tình đồng chí ấm áp. chynh vì vậy “ầu súng trăng treo” đã trở thành biểu tượng của người lynh cách mạng trong văn học kháng chiến và ược chính hữu nhan ềp ềh cho.
bài thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp tình đồng chí qua những net nghệ thuật đặc sắc. Đó là thể thơ tự do phù hợp với cảm xúc tự nhiên dồn nén của bài thơ. ngôn ngữ hình ảnh chân thực mà giàu ý nghĩa biểu tượng. cấu trúc “anh- tôi” sóng đôi đã góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm. Bài thơ còn sửng kết hợp các biện phap tu từ: nhân Hóa, ẩn dụ, … với những nét ặc sắc nghệ thuật ấy, bài thơ đã ca ngợi tình ồng chí ồng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ủng ° trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống pháp. bài thơ đã thể hiện sự gắn bó, am hiểu sâu sắc và tấm lòng trân trọng yêu thương đồng đội của nhà thơ. c cng với các tac pHẩm khác như “tây tiến” của quang dũng, “nhớ” của hồng nguyên, … “ồng chí” . . Bài thơ đ đ đ ra một hướng đi mới cho văc kHáng chiến viết vềi người linh cach mạng: cảm hứng thơ đi lên từ hi hừn thực ời thường mà vẫn dạt dào lg mạn.
với bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn, ngôn ngữ, hình ảnh chân thực giàu sức gợi, bài thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí của những người lính cách mạng trong những năm đầu kháng chiến chống pháp. bài thơ đã đem đến cho người đọc cảm nhận chân thực về người lính cách mạng trong những năm kháng chiến chống pháp. chính vì vậy bài thơ có sức sống mãi trong lòng người đọc.
cảm nhận tình đồng chí trong bài Đồng chí – mẫu 3
chính hữu là nhà thơ chiến sĩ thơ Ông chủ yếu viết về người lính và chiến tranh. một trong những tác phẩm nổi tiếng của chính hữu là bài thơ ồng chí – ứa with tinh thần ra ời vào ầu năm 1948 ược en trong tập ầtrău súntre. bằng hình ảnh thơ độc đáo sử dụng bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn, chính hữu đã khiến người đọc thấu hiểu vẻ đẹp tình đồng chí đồng đội trong hoàn cảnh chiến đấu cụ thể của anh bộ đội cụ hồ thời kỳ chống pháp
bài thơ ồng chí ược viết sau khi chính hữu cùng ồng ội tham gia chiến dịch việt bắc thu đông 1947 đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn qua đó, nhà thơ đã ca ngợi tình cảm ồng ội, ồng chí keo sơn, gắn bó của những người lynh cc mạng mà trước hết, là ược thể hiện ngay từ cơ sở sở sở sở sở s
“quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
với cách xưng hô giản dị, tân mật “anh – tôi”, lời thơ như lời tâm tình, trò chuyện, các anh đã giới thiệu về quê hưngìqung m càn. anh gắn bó với quê hương “nước mặn, đồng chua” – những vùng đất nhiễm mặn, khó trồng khó cấy. làng tôi ở thì cằn cỗi, bạc màu khó trồng trọt, “chó ăn đá, gà ăn sỏi”. như vậy, tình đồng chí đồng đội của người lính bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân khón. họ cùng chung mục đích, lý tưởng nhập ngũ, hành quân, chung lời hẹn với non song, để từ “đôi người xa lạ” mà “chẳng hẹn quen quen”. từ đấy, tình đồng chí càng thêm gắn bó trong cuộc sống chiến đấu:
“sung bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
bằng việc sử dụng hình ảnh vừa mang tả thực hành trình hành qurân, vừa mang ý nghĩa biểu tượng: “sunng” là biểu tượng choc “ưởu,” ưởu, “ưởu,” ưởu, “ưởu,” ưởu, “ưởu,” ưởu, “ưởu,” ưởu, “ưởu,” ưởu, “ưởu”. nhà thơ đã khắc họa tình cảm gắn kết bền chặt trong chiến đấu của người lính cách mạng. các anh còn đắp chung nhau chiếc chăn mỏng trong những đêm giá rét và từ xa lạ mà quen nhau trở thành tri kỉ, hiểu bạn như hiểu mình. Để rồi những tình cảm ấy đã dồn nén tích tụ để thốt lên hai chữ “Đồng chí!”. câu thơ là một dòng thơ ặc biệt tách riêng chỉ với hai tiếng cùng dấu chấm thay đã khẳng ịnh tình cảm ấm áp thihng liêng, gắn bềđn, bềđn, bềđ.
tình cảm đồng chí thiêng liêng, ấm áp ấy càng được thể hiện rõ hơn trong những câu thơ tiếp theo:
“ruộng nương anh gửi bản thân càygian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
trước tiên, những người lính tâm sự với nhau rõ hơn về gia cảnh của mình. Với người nông dân, có thể nói căn nhà, ruộng vườn là những tài sản quý giá nhất, gắn bó nhất, thế nhưng nghe ° tiếng gọi của tổc, họ đ đ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ nhập ngũ đánh giặc. song, điều đó không đồng nghĩa với việc họ sẽ quên đi làng xóm, quên đi quê hương. mà ngược lại hình ảnh quê hương quen thuộc “giếng nước gốc đa” there are chynh là with người quê hương sẽ in bong mãi trong tâm khảm người lynh ể ể thành ộng l ựt. những người lính không chỉ hiểu nhau mà còn cảm thông sâu sắc cho nỗi long của nhau.
tình đồng chí cùng chia sẻ những gian khổ, thiếu thốn của người lính:
“anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhsốt run người vừng trán ướt mồ hôiÁo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười khâch gipôốt>”
nhà thơ ưa những chi tiết hình ảnh thơ cụ thể chân thực nhất không hề tô vẽ ể ể thể hiện những gian lao thiếu các anh sốt run người, vùng trán ướt mồ hôi là cùng biết cũng chịu những cơn sốt rét hành hạ ghê gớm. Giữa nosi rừng việt bắc trong mùa đông buốt giá mà người linh chỉ có mong manh chiếc áo Rách, manh quầnco những mảnh vá, thiếu cả những gi yđô cac chi tiết chân thực ấ quân trang, quân phục, thuốc men của người lính cụ hồ. NHưNG TRONG KHÓ KHĂN THIếU THốN ấY NHữNG NGườI LÍN LạI HIệN Lên thật ẹp qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, nụi vượt lên cai lạnh, cai reio . chính tình đồng đội đã sưởi ấm lòng các anh “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
càng đẹp hơn nữa chính là vẻ đẹp tình đồng chí được thể hiện trong hoàn cảnh chiến đấu cụ thể:
“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”
bức tranh hiện ra với hoàn cảnh thời gian, không gian cụ thể. Đêm đã khuya, nơi núi rừng hoang vu vắng lặng, càng về đêm, sương muối càng dày hơn, càng tê buốt hơn, lạnh thấu da thịt. trong hoàn cảnh chiến đấu gian khổ đó, người lính đứng cạnh bên nhau phục kích chờ giặc. các anh đứng trong tư thế chủ động bình tĩnh sẵn sàng “chờ giặc tới”. trong đêm chiến đấu, người lính còn một người bạn nữa, đó là vầng trăng. Đêm càng khuya, trăng như sà xuống thấp dần, như đậu trên đầu ngọn súng. Đầu súng trăng treo còn là hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn. súng và trăng là gần và xa, là hiện thực chiến đấu và sự lãng mạn bay bổng, là hình ảnh người chiến sĩ và người thi sĩ. sự kết hợp, giao thoa ấy đã tạo nên vẻ đẹp tâm hồn người lính.
tiếp cận ề ề tài người lính dưới góc ộ ộ bình dị, chân thành ở phương diện tình ồng chí, ồng ội, chính hữu phƧún th đã gvis. người lính trở nên gần gũi và gắn bó hơn với cuộc sống. từ bài thơ này, người ọc chung ta đã nhận sức mạnh diệu kỳ của quân ội việt nam: tình ồng chí ồng ội gop pHần làm choc dân tộc ta chiến thắng kẻng kẻ thù ohù ohù ohù t to chat. “Đồng chí” của chính hữu là một tác phẩm đặc sắc trong đề tài người lính chống pháp. ta thêm trân trọng và tự hào về vẻ đẹp người lính, về thế hệ cha anh đi trước và sống có trách nhiệm hơn trong hiện tại.
cảm nhận tình đồng chí trong bài Đồng chí – mẫu 4
“Đồng chí” của chính hữu là một trong những tác phẩm tiêu biểu sáng tác trong cuộc kháng chiến chống pháp. Ến với bài thơ, ể lại ấn tượng sâu sắc nhất với người ọc là tình ồng chí, ồng ội keo sơn gắn bó của nhỻc an.
mở đầu bài thơ là dòng tâm tình của hai người bạn về quê nhà với những câu thơ mộc mạc, tự nhiên:
quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
quê hương anh ở nơi đồng bằng chiêm trũng “nước mặn đồng chua”, làng tôi ở vùng trung du bạc màu “đất cày lên sỏi đá”. cả hai vùng quê đều là những vùng quê nghèo, khó trồng trọt. từ mọi miền của ất nước, buông xuống cai cày, cai quốc, họ ến với chiến trường, họ “chẳng hẹn” mà quen nhau, bởi họ có chung mục đích đai ổc ệc ệ họ cùng nhau trải qua khó khăn, kề vai sát cánh, chia sẻ khó khăn gian khổ:
sung bên súng đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỉĐồng chí!
từ hai with người xa lạ họ quen nhau, cùng chung lí tưởng mục đích chiến đấu mà trở thành đồng chí của nhau. “Đầu bên đầu” là cùng chung lí tưởng, mục đích chiến đấu, “súng bên súng” là cùng kề vai sát cánh chiến đấu cùng nhau. hình ảnh song đôi được tác giả sử dụng gợi nên tình gắn bó keo sơn của người chiến sĩ. không chỉ cùng nhau chiến đấu, họ còn cùng nhau chia sẻ với nhau những khó khăn. Đêm tối nơi chiến khu với cái lạnh thấu xương, họ cùng chung nhau cái chăn, truyền cho nhau hơi ấm để vượt qua cái lạnh. chỉ những hành động ấy mà giữa họ dần trở thành tri kỉ và phát triển thành một thứ tình cảm thiêng liêng hơn. Đó là tình đồng chí. hai chữ “ồng chí” vang lên giữa những khó khăn, thiếu thốn về vật chất, nó vừa là kết thúc của đoạn thơ thứ nhất, vừa là khởi ầu ểu ểt nối đoạn thơt thơt thơt thơt thơt thơp thơp thơp thơp thơp thơt thơp thơp thơp thơp thơp thơp thơp thơp thơp thơp thơp thơp thơt thơp thơp the. nó vang lên như một tiếng gọi thiêng liêng, trầm hùng và đầy xúc động của những người lính. Đó còn là khẳng ịnh của tác giả: ồng chí là cùng chung hoàn cảnh, cùng chung lí tưởng, mục tiêu cách mạng, c c camar
vẻ đẹp của tình đồng chí còn được thể hiện khi họ sẵn sàng chia sẻ cảm thông sâu xa những hoàn cảnh, tâm tư sâu cín>
ruộng nương anh gửi bạn thân càycăn nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
khi đã trở thành tri kỉ của nhau, khi tấm chăn đắp chung chùm lên, họ bắt đầu tâm sự với nhau về nỗi nhớ sâu kủa mín c. Đó là nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương, nhớ những người thân yêu nơi hậu phương của mình. tình đồng chí hiện lên thật sâu đậm, họ hiểu bạn như hiểu mình. tác giả đã sử dụng hình ảnh quen thuộc như ruộng nương, giếng nước gốc đa,… gợi nhớ về quê hương của họ. Đặc biệt từ “mặc kệ” được nhà thơ sử dụng tinh tế thể hiện sự quyết tâm ra đi của người lính, lên đườg cán. nỗi nhớ quê hương càng là động lực cho họ vững tay súng.
tình đồng chí còn được nhà thơ thể hiện rõ net khi họ sẵn sàng giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn:
anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhsốt run người vầng trán ướt mồ hôiáo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng buốt giách
nơi chiến trường, người lính phải trải qua bao khó khăn gian khổ. Trước hết đó là căn bệnh sốt rat quai ác, nguy hiểm và còn trong hoàn cảnh chiến tranh thiếu thốn vềc thuốc Men thì căn bệnh ợán hgàng s những cơn sốt cao, cơn ớn ớn răng chịu được, tự cường, tự m t qua. không chỉ vậy, nơi đây còn thiếu thốn rất nhiều về vật chất: áo rách vai, quần vá, chân không giày. trong cái thời tiết khắc nghiệt ở chiến khu, các anh trải qua mà chân không vật bao bọc. nhưng họ chưa bao giờ than van, cùng chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau “miệng cười buốt giá”; “thương nhau tay nắm chặt bàn tay”. chỉ cần một nụ cười, cái nắm tay ấy thôi cũng truyền cho người lính hơi ấm trong cái giá lạnh, truyền cho họ sự ộng vii, sức mẃhón khó. từ đó thấy được sự lạc quan của người lính trong khó khăn gian khổ. Điều đó làm cho tình đồng chí thêm gắn bó keo sơn và hóa thành sức mạnh đoàn kết trong cuộc kháng chiến.
tình đồng chí cao đẹp nhất có lẽ được biểu hiện trên mặt trận chiến đấu, tôi luyện trong thử thách gian nao:
Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo.
trong khoảng thời gian là “đêm nay” với khung cảnh là “rừng hoang” trong cái hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt là “sương muối” người lynh vẫn ứnh. Đây là một tư thế chủ động, sẵn sàng chiến đấu trong bất cứ hoàn cảnh nào. và khi ấy, ở một góc nhìn nào đó, tác giả đã phat hiện một hình ảnh lạ “đầu súng trăng treo”. vầng trăng sáng trên đầu trở thành người bạn cùng kề vai sát cánh với người lính, vừa soi sáng và sưởi ấm cho ngượi ấy bhlín. Súng và trăng, thực tại và mơng, chiến trash và hòa bình, chiến sĩ và thi sĩ, hiện thực và lãng mạn cứ đan vào nhau tạo nên một câu thơ tuyệt ẹ ẹ ẹ ẹ tranh khốc liệt, khó khăn vừa làm sáng lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính. hình ảnh đầu súng trăng treo như một bức tượng đài sừng sững cho tình đồng chí.
bài thơ “Đồng chí” đã khắc họa thành công hình ảnh anh bộ đội cụ hồ và tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn cọ. Điều đó đã góp phần tạo nên thành công của tác phẩm và khẳng định tên tuổi của chính hữu.
cảm nhận tình đồng chí trong bài Đồng chí – mẫu 5
chính hữu là một nhà thơ quân đội trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống pháp và chống mỹ của dân tộc. thơ của ông có bề dày về thời gian, tầng cao về cảm xúc, giàu chất hiện thực và vẻ đẹp của người lính cách mạng trong kháng chiến. chính hữu viết không nhiều nhưng những tác phẩm của ông đều mang hơi thở của thời đại, trong đó có bài thơ “Đồng chí” sáng tác năm 1948. hình ảnh anh bộ đội cụ hồ với những vẻ đẹp giản dị, sơ khai nhưng có một đời sống tâm hồn, mục đích, lý tưởng cao đẹp, đặc biệt là tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng, thắt.
bài thơ ược làm th the thơ tự do, 20 dòng thơ với ngôn ngữ bình dị, giọng điệu thơ thỉ, tình, cảm xú dồn nénn, hình tượng that ấng ấng. trong lòng bạn đọc. mở đầu bài thơ là hình ảnh hai người lính trẻ chụm đầu vào nhau kể chuyện tâm tình:
“quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
hai câu thơ đầy ấn tượng về những vùng đất cảnh đời đầy nhọc nhằn, vất vả. cách nói cô đúc, khắc họa rõ net những vùng quê nghèo của những người lính. các anh đến từ những miền quê khác nhau nhưng lại chung cái đói, cái nghèo lam lũ. CHữ NGHĩA BìNH THườNG Mà như đang cựa quậy nhưc sống thực đã ùa vào trong câu chữ đem ến những cảm nhận sâu sắc về honn cảnh xuất thân và ê hương nhnh. tổ quốc gọi các anh lên đường, họ không hẹn mà gặp gỡ ở chiến trường. nơi đây các anh cùng chung lý tưởng, nhiệm vụ chiến đấu để bảo vệ tổ quốc:
“sung bên súng, đầu sát bên đầu”
tình ầu chí nảy nở bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, giản dị mà hết sức gợi cảm:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”
Đêm việt bắc thì quá rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi không đủ ấm. Đắp được chăn thì hở đầu, đắp được bên nọ lại hở bên kia. trong những ngày tháng thiếu thốn ấy, từ “xa lạ” họ trở thành “tri kỷ”.
“tri kỷ” là những người bạn thân thiết, hiểu rõ về nhau. vất vả, nguy nan đã gắn kết những người lính trở thành bạn tâm giao gắn bó. chính hữu đã từng là một người lính, đã trải qua cuộc ời người lynh nên câu thơ bình dị mà có sức nặng tình cảm trìu mẻn yên yê. hình ảnh giản dị nhưng cảm động biết bao.
từ trong tâm khản, họ bỗng bật thốt lên hai từ “Đồng chí!”, đặt cả trong một dòng thơ ngắn gọn mà ngân vang, giản dị mà thing. “Đồng chí” với dấu chấm cảm như một nốt nhấn đặc biệt mang những sắc thái biểu cảm khác nhau vừa mới mẻới vng lithiêi. Đồng chí là cùng chí hướng, cùng mục đích, là mối tình tri kỷ nhưng được thử thách, tôi rèn trong gian khổ. như vậy trong tình ồng chí còn có tình giai cấp, tình bè bạn, tình tri kỷ, mối tình dân tộc của những người vì nước, burn thân ểểể hên so without. câu thơ vẻn vẹn có hai chữ nhưng chất chứa dồn nén bao cảm xúc sâu xa từ 6 câu thơ trước và khởi đầu cho những suy ngho tiếp>
từ những cơ sở hình thành tình ồng chí, những biểu hiện cao ẹp ầy xúc cảm ở những câu tiếp theo, chynh hữu cụ thụnhi -thmthnhi. Đồng chí trước hết là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:
“ruộng nương anh gửi bạn thân càygian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước, gốc đa nhớ người ra lính”
hai chữ “mặc kệ” đã lột tả ược tinh thần mến nghĩa của những người nghĩa binh nông dân trong thơ nguyễn đình chiểu, tinh thần “ra đi không vươnhth th ê nh ê nhi “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” của những người tự vệ thủ đô trong ngày đầu kháng chiến chống pháp. nhưng khi đặt cạnh “gian nhà không” và “gió lung lay” thì có gì đó cảm động quá. người lính không hoàn toàn “mặc kệ” như khẩu khí đâu. Đó là đức hy sinh. hy sinh những thứ gắn bó để bảo vệ quê hương đất nước. một đức hy sinh giản dị cảm động lòng người.
trải qua những ngày gian lao kháng chiến đã ngời lên phẩm chất anh hùng ở những người nông dân mặc áo lính. cái nhìn hiện thực đã giúp nhà thơ ghi lại được những net chân thực về cuộc đời đi chiến đấu của người lính:
“anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhsốt run người vầng trán ướt mồ hôiáo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cườg cười buờg giáchnà giách.
chính hữu còn ghi lại được những hình ảnh người lính can trường vượt lên vững vàng trên vị trí của mình. bức tượng đài cuối bài thơ:
“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo.”
ba câu thơ là bức tranh tuyệt đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuời chin đời. sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt qua tất cả khắc nghiệt của thời tiết. hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh tả thực, vừa là hình ảnh biểu tượng. bốn chữ có nhịp lắc của cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. suốt đêm vầng trăng ở trên cao thấp dần và có lúc treo lơ lửng trên nền mũi súng. những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng như một người bạn thân thiết, gắn bó. “súng” và “trăng” gợi ra nhiều liên tưởng thú vị. “sung” biểu tượng cho chiến đấu, “trăng” biểu tượng cho vẻ đẹp thơ mộng, trong sáng, thanh cao, vĩnh hằng. “sung” và “trăng”, gần và xa, thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ, chất chiến đấu và chất trữ tình. Đây là hình ảnh tượng trưng cho tình cảm trong sáng của người chiến sĩ. mối tình đồng chí đang nảy nở, vươn cao từ cuộc đời chiến đấu.
tình ồng chí ồng ội như là sự hội tụ, tập trung tất cả những tình cảm, những phẩm chất của những người linth quợ,. gian lao thử thách khiến tình đồng chí đồng đội thêm keo sơn sâu sắc. ngược lại, tình đồng chí đồng đội giúp người lính có sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn.
cảm nhận tình đồng chí trong bài Đồng chí – mẫu 6
chính hữu là một nhà thơ rất nổi tiếng chuyên viết về đề tài người lính và chiến tranh. những tác phẩm ông để lại đều được đánh giá rất cao và rất thành công. trong bài thơ “Đồng chí”, chính hữu đã khắc họa thành công cái chất hiền lành, tình nghĩa mộc mạc mà dung dị cũng như tình ēốđđ>
lịch sử nước ta đã đi qua biết bao thăng trầm biến cố. mỗi lần biến động là mỗi lần dân ta xích gần lại nhau hơn, cùng nhau vì mục đích cao cả chung. Đó là những năm tháng hào hùng, khí thế của dân tộc ta trong cuộc chiến đấu tranh chống pháp, chống mĩ vĩ đại. giữa những đau thương chiến đấu, cuộc chiến còn góp phần đắp xây nên mối quan hệ giữa những người lính với nhau. cho nên không có gì khó hiểu khi vào năm 1948, tác phẩm “ồng chí” của nhà thơ chynh hữu lại tạo nên một sự bùng nổ, lan truyền trokhớp rớp . Bài thơ ca ngợi tình ồng ội gian khổ, vào without ra tử cc nhau của các sh bộ ội cụ hồ, những người nông dân yêu nước đi bội đánh gihc những nống nốn nốn nốn nốn ă n ă n ă n ă n. chính bài thơ đã khơi dậy những xúc động mạnh mẽ trong lòng nhiều thế hệ. chynh hữu đã khắc họa thành công cái chất hiền lành, tình nghĩa mộc mà mà dung dị cũng như tình ồng chí, ồng ội thiêng liêng cao củ củ nh. từ mọi miền quên dải ất quê hương, những with người xa lạ bỗng ứng lên theo tiếng gọi của tổc, c c shrimp họp lại với nhau, trở thành một with người mới: ng. họ là những người nông dân từ những vùng quê lam lũ đói nghèo, quanh năm chỉ biết ến with trâu mảnh ruộng, các anh giã từ quê hưƿng lêng ƺn <
“quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
không hẹn mà nên, các anh đã gặp nhau tại một điểm là tình yêu quê hương đất nước. từ những người “xa lạ” rồi thành “đôi tri kỉ”, về sau thành “đồng chí”. câu thơ biến hoá 7, 8 từ rồi rút lại, nén xuống 2 từ cảm xúc vần thơ như dồn tụ lại, nén chặt lại. những ngày ầu ứng dưới lá quân kì: “anh với tôi đôi người xa lạ – tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.” đôi bạn gắn bó với nhau bằng bao kệm ẹp:
“sung bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chi!”
ngày cùng chung nhiệm vụ chiến đấu vai kề vai, súng bên súng, chia nhau gian khổ, nguy hiểm, đêm đắp chung một chiếc chăn chịu rét. Đắp chung chăn trở thành biểu tượng của tình thân hữu, ấm cúng ruột thịt. những cái chung đã biến những with người xa lại thành đôi tri kỉ. sự đồng cảnh, đồng cảm và hiểu nhau là cơ sở, là cái gốc để làm nên tình bạn, tình đồng chí.
tấm lòng của họ ối với ất nước thật cảm ộng khi giặc ến các anh đã gửi lại người bạn thân mảnh ruộng chưa cày, mặc kệ những nhà bể g. bình thường vậy thôi, nhưng nếu không có một tình yêu đất nước sâu nặng không thể có một thái độ ra đi như vậy.
“ruộng nương anh gửi bạn thân càygian nhà không, mặc kệ gió lung lay”
họ đứng lên chiến đấu chỉ vì một lẽ giản dị: yêu nước. tình yêu ất nước, ý thức dân tộc là Mou thịt, là cuộc ời họ, bởi vậy, nông dân there are tri thức chỉi mới nghe tiếng đau thương của quê hương, họ sẽ sẽ bỏt. chỉ ến khi ở nơi kháng chiến người lính nông dân áo vải lại trở mình, lòng lại bận tâm lo lắng về mảnh ruộng chưa cày, với lunới bớn bớn lan. nỗi nhớ của các anh là thế: cụ thể nhưng cảm động biết bao. người lính luôn hiểu rằng nơi quê nhà người mẹ già, người vợ trẻ cùng đám with thơ đang trông ngóng anh trở về:
“giếng nước gốc đa, nhớ người ra lính.”
trong những tâm hồn ấy, hẳn sự ra đi cũng ơn giản như cuộc ời thường nhật, nhƣng thực sự hành ộng ấy là cằsả mộ ca. cả cuộc đời ông cha gắn với quê hương ruộng vườn, nay lại ra đi cũng như dứt bỏ đi nửa cuộc đời mình.
sống tình nghĩa, nhân hậu, hay lo toan cũng là phẩm chất cao đẹp của người lính nông dân. với họ vượt qua gian khổ thiếu thốn của cuộc sống là điều giản dị bình thường, không có gì phi thường cả.
“anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cườg khhiáb buốn.
chính hữu đã khắc hoạ hiện thực khó khăn mà người lính gặp phải. Đối mặt với những khó khăn đó, những người lính không hề một chút sợ hãi, những thử thách giữa nơi rừng thiêng nước độc cứ kéo đến liên miên nhưng người lính vẫn đứng vững, vẫn nở “miệng cười buốt giá”. Đó là hình của sự lạquan, yêu cuộc sống hay cũng là sự động viên giản dị của những người lính với nhau. những câu thơ hầu như rất giản dị nhưng lại có sức lay ộng sâu xa trong lòng người ọc chung ta. sàng hy sinh vì tổ quốc, dũng cảm lạc quan trước hiểm nguy kẻ thù rình rập:
“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo.”
thật là bức tranh đơn sơ, thi vị về người lính trong một đêm chờ giặc tới giữa nơi rừng hoang sương muối. những người lính kề vai, sát cánh cùng hướng mũi súng vào kẻ thù. trong cái vắng lặng bát ngát của rừng khuya, trăng bất ngờ xuất hiện chơi vơi lơ lửng nơi đầu súng. những người lính nông dân giờ đy hiện ra với một tư thế khác hẳn, như những người nghệ sĩ ầy chất thơ, bình dững v nhƺln.
sẽ là một thiếu sot rất lớn khi lại ềề cập qua nhiều ến hình tượng người linh mà lại không nói về tình ồng chí, tình ồng ội của ng ườn. tìm hiểu nhau, những người lính hiểu ra họ có cùng chung quê hương vất vả khó nghèo, chung tình giai cấp, chung lí tưởng và mục đích chiếu. chynh cái chung ấy như một thứ keo sơn bền vững nối cuộc ời những người lính với nhau ể làm nên hai tiếng “ồng chí” xúnc thiêng ộng v.
“quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
vẻ ẹp tâm hồn nơi người linh không chỉ phat ra từ những hiện thực khó khĂn hiểm nguy mà còn phat ra từ vừng ange linh, chynnh là tìng ồng ộng ộng ộng ộng ộ ộ ộNG ộ ộNG ộ ộNG ội ội ộn ộn ộn ộn ội ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộ ộng ộn ộn ộn ộn ội ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộ vượt rừng đâu phải chuyện dễ dàng! những căn bệnh quai ác, những đêm tối lạnh buốt xương, những thiếu thốn vật chất của đoàn quân mới được vây. nhưng những người lính đã cùng nhau vượt qua. họ lo cho nhau từng cơn sốt, từng miếng áo rách, quần vá. với họ quan tâm tới những người đồng đội giờ đây cũng như là quan tâm chăm sóc cho chính minh. Ôi ấm áp biết mấy là cái siết tay của đồng đội lúc gian khó. cái siết tay truyền đi hơi ấm, sức mạnh cho ý chí with người. và cùng nhau, giúp đỡ nhau, những người lính vượt qua với tư thế ngẩng cao đầu trước mọi thử thách, gian nan.
“anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cướt mồ hôi buốtà.
cái khốn khó, gian truân hãy còn dài trên bước đường kháng chiến dân tộc. nhưng dường như trước mắt những with người này, mọi thứ không còn hiểm nguy. trong đêm trăng vắng lặng, bát ngát giữa rừng hoang sương muối, những người lính vẫn kề vai, sát cánh cùng hướng mũi súng về thía kẻ
“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
sức mạnh của sự tin tưởng lẫn nhau, của sự quan tâm tới nhau giữa những người lính đã làm vững chắc thêm tình trođ. bởi họ biết rằng khi cùng nhau thắp lên tình đồng chí vững bền, sức mạnh chung nhất sẽ là sức mạnh mạnh nhất. mục đích chiến đấu vì quê hương, vì tổ quốc của họ sẽ càng mau chóng đạt được. khi ý chí và mục đích hợp chung with đường, thì tình cảm giữa họ càng thắm thiết, sâu đậm. Đó là tình đồng chí giữa những người lính…
không chỉ dừng ở cung bậc tình cảm giữa những người lính, bài thơ “Đồng chí” còn mang ta đến chi tiết lãng mạn cao hơn ở cuốp> bài
“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo.”
người lính không cô ơn lạnh lẽo vì bên anh đã có ồng ội và cây súng, là những người bạn tin cậy nhất, tình ồng chí đhã sưm an. người chiến sĩ toàn tâm toàn ý hướng theo mũi súng. chính lúc ấy, các anh bắt gặp một hiện tượng kì lạ.
“Đầu súng trăng treo.”
nét sáng tạo độc đáo thể hiện bản lĩnh nghệ thuật của của chính hữu qua bài thơ chính là hình ảnh này. từ tình đồng chí, trải qua những thử thách khác nhau, chính hữu đã tạo nên cái nhìn đầy chất thơ. nếu hai câu thơ trên không kết hợp với hình ảnh “đầu súng trăng treo” thì nó khó có những giá trị đặc sắc. ngược lại, nếu không có sự nâng đỡ của của hai câu thơ đó thì hình ảnh sẽ bị coi là thi vị hoá cuộc sống chiến đấu ng. sự hòa quyện nhuần nhuyễn giữa hiện thực và chất thơ lãng mạn, bay bổng đã làm cho “đầu súng trăng treo” trở thành một trong những hình ảnh đẹp nhất thơ ca kháng chiến chống pháp. câu thơ chỉ vỏn vẹn bốn từ nhưng nó Bao hàm cả cai tình, cai ý và ặc biệt là sự cảm nhận tinh tế của chynh hữu. nhờ sự liên tưởng thông minh tài tình, tâm hồn giàu cảm xúc, chính hhữu đu đu đu đu đu , huyền bí, khó tả. Siêu thực, ầy chất thơ. ặc biệt là không gian “rừng hoang sương muối”; nó đã gop pHần tô ẹp thêm hình tượng vầng trăng, cây sung. thuở hấp dẫn và kì lạ, thanh bình với thi ca. nó biểu tượng ch cuộc sống tươi ẹp, hoà bình, hạnh phúc của nhân loại, ồng thời cũng là ước lại được đặt trong mối quan hệ với súng. một bên là súng, súng biểu tượng cho chiến tranh và cái chết nhưng súng cũng trở thành lí tưởng cao ẹp, tinh thần chiến ấu vì cutc sống hoà tộa cdyy. trăng là vẻ đẹp lãng mạn, súng là hiện thực. tuy đối lập, nhưng hai hình tượng này đã tôn thêm vẻ đẹp cho nhau, tạo nên vẻ đẹp hoàn mĩ nhất. không phải ngẫu nhiên khi chính hữu đưa hai hình ảnh ngược nhau trong một câu thơ. qua đó ông muốn khẳng ịnh cai khát vọng vềt cuộc sống yên lành ầy chất thơ: ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể Có thể nói, hình ảnh “ầu sung trăng treo” là một phát hiện thou vị, mới lạ ộc đao của chính hữu. Chính hữu đã sử dụng Bút pháp và súng kết thành một không gian thơ trữ tình, là biểu tượng cho tinh thần dũng cảm, hào hoa muôn thuở của dân tộc nói chung và người nóêi rilín >h nói rilín.
bài thơ đã kết thúc nhưng nó sẽ còn sống mãi chừng nào con người chưa mất đi bản năng của chính mình: sự rung động. quả thật văn chương đã tạo ra cho mình một thế đứng riêng còn mạnh hơn lịch sử. cùng tái hiện lại một thời đau thương nhưng vĩ đại và hình tượng người chiến sĩ nhưng văn chương đã đến với người đọc theo con đường của trái tim, gây nên những xung động thẩm mĩ trong tâm hồn con người, làm thành sự xúc cảm tận đáy tâm hồn và những ấn tượng không thể nào quên. Đó là những năm đau thương chứng kiến những with người cao cả kiên cường, những người lính dũng cảm bất khuất. họ không khô khan mà bầu nhiệt huyết nung nấu, tràn đầy lòng hy sinh, với tình đồng đội trong sáng, thân ái. những điều đó làm bài thơ “ồng chí” Trên những trag giấy vẫn có lúc ược lật lại, vẫn nhỏ từng giọt ngân v, tưởng ànng ànhn nn ì nn ớ nn ớ nn ớ nn ớ nn ớ nn ớ nn nnh nnhn nn ự nn ni à nnh ni nnh nnhn nn ni ni nn. sau mãi nhớ về.
vẻ đẹp của tình đồng chí trong bài Đồng chí
trong nền văn học trung đại việt nam, nguyễn Đình chiểu đã dựng lên bức tượng đài bất diệt về những người anha nghĩ. Ến thời kì văn học hiện ại, người nông dân một lần nữa xuất hiện ầy ấn tượng trong thơ của chynh hữu với tưlinth cách nth là. và giữa họ đã có sự kết nối, liên hệ với nhau ể làm nên vẻ ẹp của tình ồng chí – một tình cảm thiêng lig lig, cao ẹp trong ệg nhữ khám khám.
“ồng chí” là cach gọi thuộc giữa những người làm việc chung trong một ơn vị khang chiến there are đoàn thể cach mạng như tiểu ồàn, tiểi ội, … cảm giữ đấu đánh đuổi giặc ngoại xâm, giành lại độc lập, tựt do cho d. Đó là tình cảm thấu hiểu, gắn bó, gắn kết đầy cao đẹp và thiêng liêng xuất hiện trong những năm kháng chiến, cách mạng.
trong bài thơ “ồng chí”, vẻ ẹp của tình cảm Thiêng liêng đó ược thể hi hi qa sự sẻ sẻ chia, ồng cam cộng khổ vượt qua những gian khổ của cuhc chiến ấấấấấấấấấấấấấấấấấấ ấấấấấấấấấấấấấấấấấấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ giã từ những gì thân thuộc nhất, họ rời bỏ quê hương để thực hiện lý tưởng cách mạng cao đẹp:
“sung bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỉĐồng chí!”
hình ảnh thơ “súng bên súng, ầu sát bên ầu” đã khái quát ý nghĩa tượng trưng về gắn bó giữa những người lynh trong lúc vệm hiệ hi. trước hết, giữa họ có điểm chung về lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu giải phóng dân tộc. Đồng thời, cách nói hoán dụ “đầu sát bên đầu” đã khẳng định quyết tâm đó của họ. Dù cuộc ời quân ngũ chứa ựng muôn vàn khó khĂn, thiếu thốn nhưng họ vẫn sưởi ấm choc nhau bằng tình cảm ồng chí: “đêm rém chmit chĂn thành đ ôy k ôy k ô giữa những đêm hành quân giá lạnh, họ truyền cho nhau hơi ấm và trở thành “tri kỉ”- những người bạn luôn đồng hành, thấu vu hi . và rồi tiếng gọi “Đồng chí!”
những hiểm nguy, gian khổ của những năm thang khang chiến còn ược th hi hi hi hi hện qua hình ảnh tảc vềc về những cơn sốt rít rír rừng: “ANH VớI TừT TừT TừT TừT TừT TừT TừT TừT TừT Từ. sự tàn phar của những cơn sốt relet ối với cơ thể người lính đã ược tac giả làm nổi bật thông qua những chi tiết hết sức trầc trụi và chân thực. Đồng thời, sự thiếu thốn còn được nhấn mạnh qua những hình ảnh:
“Áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười buốt giáchân không giày”
bằng biện pháp liệt kê, những gian khổ của cuộc đời người lính đã được tô đậm. tuy nhiên, họ vẫn giữ trên môi nụ cười của tinh thần lạc quan cách mạng: “miệng cười buốt giá” và coi nhẹ những thiếu thốn, th chán. dường như đó chỉ là những điều kiện cần và ủ ể ể họ sẻ chia, yêu thương gắn bó một cách sâu sắc hơn: “thương tay bắn nhau tay”. Đó chính là biểu tượng của những lời động viên chân thành mà những người lính dành cho nhau để cùng vượt qua những khó khăn và thiếu thốn, truyền thêm sức mạnh to lớn để tiếp tục thực hiện lý tưởng chiến đấu vĩ đại.
cuối c cùng, ể nhấn mạnh vẻ ẹp của tình ồng chí, tác giả chynh hữu đã nâng tình cảm này lên thành một biểu tượng hết quṺn hết quat. Giữa NHữNG đêm sương muối trong canh rừng hoang, những người linh vẫn sat canh bên nhau thực hiện nhiệm vụ “chờ giặc tới” Trong tư thế hiên ngang và chủ ộ ộNg. vào những đêm phục kích bên nhau, nhìn từ xa, ánh trăng như sà xuống ngang trời và tưởng như đang lơ lửng treo đầu mũi súng. từ hiện thực đó, tac giả chính hữu đã nâng hình ảnh thơ lên ý nghĩa biểu tượng giữa sự kết hợp hài hòa giữa chất hiện thực và chất lãng mạn. khoảng không gian xa cách giữa mặt đất và bầu trời đã được nối liền nhau bởi chữ “threo”. nếu như súng là tượng trưng cho hiện thực tàn khốc của cuộc chiến thì trăng là hình ảnh ẩn dụ cho bầu trời hòa bình, cuộnh, que s bình. hai hình ảnh tưởng chừng như ối lập lại ược ặt trên cùng một bình diện và kết nối ể ể gợi lên bao ý ngha về mối quan hệ giữn chi ế v ết. nên vẻ đẹp thiêng liêng của tình đồng chí.
như vậy, xuyên suốt tác pHẩm “ồng chí”, nhà thơ chính hữu đã làm nổi bật tình cảm ồng chí ẹp ẽ giữa những người Lính Trong cuộc kháng chiến chống phag ảnh chân thực nhưng giàu sức gợi. qua đó, chúng ta có thể thấy được những phẩm chất cao đẹp của những người lính bộ đội cụ hồ.
cảm nhận vẻ đẹp tình đồng chí qua bài thơ “Đồng chí”
nếu 7 câu thơ ầu, nhà thơ đi tìm cơ sở hình thành tình ồng chi chí thì mười câu thơ tiếp theo diễn tảng biểu cụ thể vẻ ẹp và sức mạnh của tình ồ “Đồng chí” đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng thầm kín của nhau:
“ruộng nương anh gửi bạn càygian nhà không mặc kệ gió laygiếng nước gốc đa nhớ người ra linh”.
vẻ đẹp tình đồng chí, đồng đội thể hiện qua tình cảm gắn bó, sẻ chia của người lính trong đời sống và chiến đếu. Đó là tình tri kỷ, hiểu bạn như hiểu mình và còn vì mình là người trong cuộc, người cùng cảnh ngộ. với người nông dân, ruộng nương, căn nhà là cả cơ nghiệp, là ước mơ ngàn đời của họ; họ luôn gắn bó, giữ gìn và chắt bóp cho những gì mình có. vậy mà họ đã gác lại tất cả để ra đi đánh giặc. câu thơ “gian không, mặc kệ gió lung lay” hết sức tạo hình và biểu cảm. Ể cả cơ nghiệp của mình hoang trống mà ra đi biết người thân ở lại trống trải nhưng cũng “mặc kệ” thì đó quả là sự hy sinh lớn lao và đ quê hương, đất nước.
các anh hiểu rõ lòng nhau và còn hiểu riqu nỗi người thân của nhau ở hậu phương: “Giếng nước gốc đa nhớ người” lunth “l. quê hương, về người thân nơi , câu thơ nói quê hương nhớ người linh mà thực chất là người linh nhớ nhà, nỗi nhớ hai chiều ngày càng da diết. , riêng tư nhất. họ cùng sống với nhau trong kỷ niệm, trong nỗi nhớ và vượt lên trên nỗi nhớ.
the chia sẻ cúc. ướt mồ hoi”. họ đã nhìn thấu và thương nhau từ những chi tiết nhỏ của ời sống, c cùng chịu bệnh tật và những cơn sốt re rừng ghê gớm mà hầu như người họ cùng thiếu, cùng rách và từng bước vượt qua hoàn cảnh. Đây là hoàn cảnh chung của bỏ đối ta trong những năm đầu kháng chiến chống pháp.
những hình ảnh thơ ược ưa ra rất chân thực nhưng cô ộng và gợi cảm biết bao, có tac dụng diễn tả sâu sắc sư gắn bó ồng cam cộng khổ củ củ củ cực nhọc của đời lính.
“Áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười buốt giáchân không giày”
tác giả đã xây dựng những cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau (trong từng cặp câu và từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về bạn trước khi nói về mình. chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tôi”. cách nói ấy phải chăng thể hiện net đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng minh. chính tình đồng đội đã làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong buốt giá và vượt lên trên buốt giá.
họ quên mình đi để động viên nhau, vun vén cho nhau hơi ấm: “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Đây là mốt cử chỉ rất cảm động chứa chan tình cảm chân thành. nó không phải cái bắt tay thông thường mà là là bàn tay tự tìm ến với nhau, truyền cho nhau hơi ấm ểể vượt lên buốt giá, nhền bữt hàn tay. Và đó Không phải sự gắn bó bất chợt mà là sự gắn trong chiến ấu, ồng cam cộng khổ khiến tình ồng chí thêm sâu dày ể đi tới chiều cao:
“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”
ối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người linh ứng cếnh bênn nhau chá ực tàng v ơc v ơc v họ luôn đứng cạnh nhau, sẵn sàng chiến đấu. hiện thực khốc liệt không giết chết tâm hồn họ mà ngược lại, họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời, tin tưởng hướng về ng lai. từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế. cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ. rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững chãi thì cái gian khổ, ác liệt của cuộc chiến bị mờ đi. tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. sức mạnh của tình đồng chí lại càng nổi bật.
vầng trăng đêm rừng tiếp thêm cho họ sức mạnh, khơi bùng khát khao chiến đấu và chiến thắng. Trong suốt cuộc khang chiến trường kỳ ầy gian lao vất vả ấy, tình cảm ồng chí đã đi vào chiều sâu của số sống và tâm hồnn người chiến sĩ ể ể ể ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở
rõ ràng, tình cảm ồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang ến cho người lynh net lãng mạn, cảm hứng thi sĩ hiện thực ầy khắc qua hìnht . bốn chữ “Đầu súng trăng treo” làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nén, chắc gọn, gây sự chú ý cho người đọc. trong đêm phục kích giặc, người chiến sĩ bỗng phát hiện mũi súng như treo một vầng trăng.
từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ ộc đáo, nối liền mặt ất với bầu trời, gợi những lín tưởng thú vịa hiện thực lại vừi lãng mạn. hiện thực vì đêm khuya trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần. Ở vào một vị trí và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ đang phục kích chở giặc. Lãng mạn vì Trong Hoàn cảnh hết sức gian khổc liệt: đêm đông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cai chết cận kề, tâm hồn nhạy cảm của người chi ĩ
nếu “sung” là biểu tượng của chiến đấu thì “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của; sung và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ. Đây là “một cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. chynh tình ồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc ời vẫn ẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến ấu và chiến.
hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng ngưọi đ>
vẻ ẹp tình ồng chí, ồng ội trong bài thơ “ồng chí là tình cảm sâu sắc chân thành của những with người gắn bó sơn trim nhất. bài thơ thơ không chỉ nói lên tình cảm gắn bó sâu năng của những người lính mà còn thể hiện sức mạnh của tình cảm ấy. “Đồng chí” không rực rỡ chiến công mà rực rỡ tình đồng đội ấm nồng khiến họ có thể sống và làm nên bao chiến công hi.