Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo (2 Dàn ý 7 Mẫu) Phân tích đoạn 1 Đại Cáo Bình Ngô

Qua bài viết này mvatoi.com.vn xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về Phân tích đoạn 1 bài thơ bình ngô đại cáo hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

phân tích đoạn 1 bình ngô đại cáo của nguyễn trãi gồm dàn ý và 7 bài văn siêu hay, ấn tượng nhất. Thông qua 7 mẫu phân tích bình ngô ại cao đoạn 1 giúp các bạn học sinh có cr thêm nhiều tưuệu tham khảo, trau dồi ngôn ngữ ểtt đTt đ only, vi -Han tự n n n n n n n /p>

phân tích bình ngô đại cáo đoạn 1 như một khúc dạo đầu đầy hào sảng, hào hùng về chủ quyền tổ quốc. NHữNG VầN THơ đANH THÉP, NHữNG DẫN CHứNG XAC THựC, Lý LẽT CHẽT CHẽC ượC NHà Thơ ưA RA đà MANG LạI GIÁ TRị LớN Về THầN DâN TộC MạNH MẽNH MẽNH Mẽ. , ắt sẽ chiến thắng. vậy sau đây là 7 bài phân tích đoạn 1 bình ngô Đại cáo hay nhất, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

dàn ý phân tích đoạn 1 bình ngô đại cáo

a) mở bài

– giới thiệu sơ lược về tác giả nguyễn trãi và tác phẩm bình ngô đại cáo

  • bình ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc ta.
  • – dẫn dắt và nêu vấn đề: nội dung đoạn 1 bài bình ngô đại cáo.

    b) thân bài: phân tích nội dung đoạn 1 bình ngô đại cáo

    * luận điểm 1: tư tưởng nhân nghĩa.

    – “nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình v.</ư

    • nhân: người, tình người (theo khổng tử)
    • nghĩa: việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo mạnh tử)
    • – “nhân nghĩa” trong quan niệm của nguyễn trãi:

      • kế thừa tư tưởng nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
      • cụ thể hóa với nội dung mới đó là “trừ bạo” – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
      • -> tác giả đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

        => tưng của nguyễn trãi là sự kết hợp tinh túy giữa nhân nghĩa và thực tiễn dân tộc, tạo cơ sở vững chắc chắc chắc khởi nghĩa lam sơn – là cuộc khởi .

        * luận điểm 2: lời tuyên ngôn độc lập.

        • nền văn hiến lâu đời
        • cương vực lãnh thổ riêng biệt
        • phong tục bắc nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
        • lịch sử lâu đời trải qua các triều đại triệu, Đinh, lí, trần, hào kiệt đời nào cũng có.
        • – các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại việt.

          -> BằNG cach liệt kê tac giả ưa ra cc chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng ịnh dân tộc ại việt là quốc gia ộc lập, đó là chân li không thể thể chối c> p> p> p> p> p> p> p> p>

          => Ở đây, nguyễn tríi đã ưa ra thêm ba luận điểm nữa là văn hiến, phong tục, lịch sử ể ể chứng minh quyền ộc lập, tự do của ất nước so với bản tuhn ngôn ốn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn của lý thường kiệt.

          * luận điểm 3: lời răn đe quân xâm lược.

          “Lưu Cung Tham Công nên thất bại, triệu tiết thích lớn pHải tiêu vong.cửa hàm tử bắt sống toa đô, sông bạch ằng giết tươi ô mã.việc xưax xét, chứng cớng cớng cớng cớng cớng cớng , chứng còng giết tươi ô m ° >

          nguyễn trãi đã sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí:

          • lưu cung – vua nam hán thất bại với chủ ý thu phục Đại việt.
          • triệu tiết – tướng nhà tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước ta.
          • toa Đô, Ô mã,… là các tướng nhà nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lược.
          • => lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trá giá đắt, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại việt.

            *Đặc sắc nghệ thuật

            • ngôn ngữ đanh thép
            • giọng điệu hào hùng, mạnh mẽ
            • sử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê,…
            • sử dụng những câu văn song hành,…
            • c) kết bài

              – khái quát lại nội dung đoạn 1 bài bình ngô đại cáo.

              dàn ý đoạn 1 Đại cáo bình ngô

              1. mở bài

              qua “bình ngô ại cao”, nguyễn tríi đã thể hi òng yêu nước ở một tư tưởng mới ầy nhân văn và cao ẹp, đó là tưng nhân nghĩ ở ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ở ở. khổ thơ đầu của tác phẩm thể hiện rõ nhất điều đó.

              2. thanks bài

              – “việc nhân nghĩa” chỉ những hành động chính nghĩa vì dân, lấy dân làm gốc

              – việc nhân nghĩa trước nhất là phải lo trừ bạo

              – khẳng định văn hiến, chủ quyền lãnh thổ, phong tục tập quán, nhân tài của Đại việt

              – Đại việt qua bao thời đại vẫn đứng vững và kiêu hãnh trên trường quốc tế

              – sự thất bại thảm hại của những kẻ bất nhân làm việc phi nghĩa

              3. kết bài

              khái quát giá trị tác phẩm: ngôn ngữ ầy khảng khái, tứ thơ hùng hồn, mạnh mẽ c c camar tuyên ngôn bất hủ của dân tộc.

              phân tích đoạn 1 bình ngô Đại cáo – mẫu 1

              nguyễn trãi không chỉ là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, mà còn là nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc. nhắc đến ông, chúng ta nhớ ngay đến tác phẩm nổi tiếng “bình ngô đại cáo”. Đây được coi là áng thiên cổ hùng văn bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân t. nhan đề bình ngô đại cáo đã gợi cho ta nhiều suy nghĩ. bình có nghĩa là dẹp yên. ngô ở đây chỉ giặc minh. Đại cáo là bài cáo lớn mang dấu ấn trọng đại về những sự kiện lớn của đất nước. ngay từ nhan đề đã gợi ra một tâm thế hào hùng.

              pHân tích đoạn 1 bình ngô ại cao ểể thấy tưng nhân nghĩa là nội dung xuyên suốt cả bà thơ, ược ông thể hi hi rn rõ ràng, ầy ủ và sâu sắc. chúng ta có thể thấy ngay tư tưởng nhân nghĩa, lòng tự hào, tự tôn dân tộc được thể hiện ngay ở đoạn 1 của bà.</i thơ.

              tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở hai câu đầu.

              việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo

              mở đầu bài cáo, tác giả đã khẳng định đanh thép về định nghĩa tư tưởng nhân nghĩa. theo phạm trù của nho giáo, nhân nghĩa là chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo việc nhân nghĩa là mục tiêu chiến đấu của các cuộc khởi nghĩa. việc nhân nghĩa là vì with người, vì lẽ phải. theo quan niệm của nguyễn trãi, kế thừa từ tư tưởng nho giáo nhân nghĩa là “yên dân” – làm cho cuộc sống của người dân yên. lấy dân làm gốc là quy luật tất yếu bao đời nay. Đây luôn là hoài bão ước mơ mà cả đời nguyễn trãi theo đuổi.

              việc nhân nghĩa còn có nghĩa là trừ bạo, giúp dân trừng trị những kẻ hành hạ, cướp bóc, bóc lột, mang lại bình yân.d nhân nói rộng ra trừ bạo chính là chống lại giặc xâm lược. tác giả đã nêu rõ ta là chính nghĩa, with địch là phi nghĩa. Ông đã vạch trần sự xảo trá của giặc minh trong cuộc xâm lược này. Tóm lại, tưng nhân nghĩa của nguyễn trãi chynh làng yêu nước, thương dân và tinh thần chống giặc ngoại xâm quyết liệt, ển đnn nhân ân tho.

              tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi chính là lòng yêu nước, thương dân và tinh thần chống giặc ngoại xâm quyết liệt. Đây không chỉ là mối quan hệ nằm trong phạm vi giữa con người với con người mà mở rộng ra là mối quan hệ giữa dân tộc với dân

              8 câu thơ tiếp Theo tac giả đã khẳng ịnh chủn quyền dân tộc, khẳng ịnh giá trị của tự do bằng việc nhắc lại trag sử hào cùa tực một ầty.

              như nước Đại việt ta từ trước,vốn xưng nền văn hiến đã lâu

              tác giả dẫn chứng xác thực đầy thuyết phục. nước Đại việt ta đã hình thành từ trước với nền văn hiến đã có từ lâu đời, tồn tại theo hàng nghìn năm sịch. Ở đây tác giả dùng từ “xưng” để thể hiện sự tự hào, khẳng định chỗ đứng, vị thế của dân tộc ta.

              núi sông bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cũng khcừ triệu, đinh, lí, trần bao ời xây nền ộc lậpến hánn, ường, tống lgung ếng ạng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ếNG ế kiệt đời nào cũng có.

              không chỉng lại ở việc khẳng ịnh lãnh thổ và chủn quyền ộc lập, tc giả nhắc ến văn hiến, lịch sử, phong tục, tập quán và nhân tài ất nướt. như vậy, đây chính là những yếu tố mới để tạo thành một quốc gia độc lập. Then Với “Nam quốc sơn hà” Ông khẳng định lãnh thổ “núi sông bờ cõi đã chia”, không kẻ nào được xâm phạm, chiếm lấy. hơn nữa, phong tục tập quán, văn hóa mỗi miền bắc nam cũng khác, không thể nhầm lẫn, thay đổi hay xóa bỏ được.

              ặc biệt khi nhắc ến các triều ại trị vì xây nền ộc lập, tac giả đã ặt các triều ại triệu, đinh, lý, trần ngang hàng với “, vừa có Dân tộc ménh liệt, ý thức về tự tôn, yêu nước cực kỳ lớn của tac giả. và ở triều ại nào, thời nào thì hào kiệt ều có. xâm lược muốn thôn tíh ại việt. phần nào cũng thể hiện sự mới mẻ, tiến bộ của thi hào nguyễn trãi.

              lưu cung tham công nên thất bại, triệu tiết thích lớn phải tiêu vong.cửa hàm tử bắt sống toa đô, sông bạch ằng giết ô mươi

              sau khi khẳng ịnh chủn quyền dân tộc, thể hi òng tự tôn, tự hào dân tộc, nhà thơ đã dùng biện phap liệt kt, dẫn ra những kết cục của kẻ đ đ đ đ những dẫn chứng của ông từ các đời vô cùng thuyết phục. lưu cung là vua nam hán từng thất bại vì tham lam muốn thu phục Đại việt; Triệu tiết tướng của nhà tống đã thua nặng khi cầm quân sag đô hộc ta, toa đô, ô mã… là các tướng của nhà nguyn cũng phải bỏng mạng tại nước ta cầng , không thể chối cãi được. Đy Chính Là Lời Cảnh Cáo, Răn đe đanh Thép với chứng cớ ầy ủ, Thuyết phục, rành rành ối với kẻ phín chynh nghĩa khi xâm pHạm ếm ế mượn lời thơ đanh thép, ông tuyên bố với kẻ thù: bất kỳ kẻ nào lăm le xâm chiếm bờ cõi ại việt ều sẽ phải gánh chou thchị cuộc chiến chống lại quân giặc, bảo vệ dân tộc là một cuộc chiến vì chính nghĩa, lẽ pHải, chứ không như nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác, cho nên, dow quy luật của tạo hóa.

              với giọng văn ĩnh ạc, hào hùng, lý lẽc bén, đanh Thép và lối diễn ạt cân xứng, song đôi của những câu văn biền ngẫu ẳ à à ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị .

              Đoạn mở đầu của bình ngô đại cáo như một khúc dạo đầu đầy hào sảng, hào hùng về chủ quyền tổ quốc. NHữNG VầN THơ đANH THÉP, NHữNG DẫN CHứNG XAC THựC, Lý LẽT CHẽT CHẽC ượC NHà Thơ ưA RA đà MANG LạI GIÁ TRị LớN Về THầN DâN TộC MạNH MẽNH MẽNH Mẽ. , ắt sẽ chiến thắng… bình ngô đại cáo là áng hùng thi được ví như bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc. qua những vần thơ của nguyễn trãi, chúng ta càng thêm tự hào về truyền thống, lịch sử, văn hiến của đất nước.

              phân tích đoạn 1 Đại cáo bình ngô – mẫu 2

              từ xưa cho ến nay, ngoài bản tuyên ngôn ộc lập của chủch tịch hồ chí minh tuyên bố cho nền ộc lập, cho quyền lãnh thổ cũa ất nước ta thì cmen như là hai bản tuyên ngôn ộ its. Đó là nam quốc sơn hà của lý thường kiệt và bình ngô đại cáo của nguyễn trãi. Ở mỗi một thời ại với những hon cảnh khác nhau, những cai nhìn khác nhau, song ta thấy ở mỗi một bản tuyên ngôn những giá trị về tưng vông ti n bộn. nếu như tac pHẩm nam quốc sơn hà đã khẳng ịnh chắc chắn về chủn quyền lãnh thổ, bản tuyên ngôn ộc lập của hồ chí minh choc thấy quyền lớn lao thì bình ng ạh. Đó là tư tưởng phải chăm lo cho muôn dân, yêu dân và dẹp trừ bạo loạn, để cuộc sống nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua đoạn 1 của tác phẩm.

              tac giả đã xem “nhân nghĩa” không chỉ là sự thương yêu, đùm bọc lẫn nhau của with người mà còn nâng lên một ý nghĩa sâu sắc và khái quát hơn, “việc nhân Mà Hành ộng vì nhân dân, mong nhân dân ược yên bình, an ổn, ược hưởng thati bình, hạnh phúc, ấm no. ể đUng Theo tư tưởng nhân nghĩa trong thời ại lúc bấy giờ? Trước nhất là pHải Trừ Bạo, pHải diệt giặc xâm lăn “quân điếu phạt trước lo trừ xâm lăng thì nhân dân mới yên lòng mà lao động, mà sản xuất để n Ƒt triể. Đó là một tinh thần lớn, tinh thần dân tộc cao nhất, một tinh thần chynh nghĩa xuất phát từ sự yêu thương và tếm ất vichot

              sau tư tưởng nhân nGhĩa ấy, tac giả nguyễn tríiếp tục khẳng ịnh nền văn hiến tốt ẹp ược gây dựng từ bao ời của của with ngườc việt: <

              “như nước ại việt ta từcvốn xưng nền văn hi đã lâutừ triệu, đinh, lý, trần bao ời gây nền ộc lậpcùng Hán, ường, tếng, nguy mỗng”

              c ta có truyền thống văn hiến từ xa xưa, nước ta cóg tục, tập quán riêng, nét ẹp của truyền thống, vă hóa ược người việt gây dựng từi ệi ừi ừi ời ời ời ời ời ời ời ời ờ ời ời ời ời ờ. . không chỉ khẳng định nền văn hiến lâu đời trong niềm tự hào mà nguyễn trãi còn mạnh mẽ khẳng định sự bình đẳng, độc lập của con người, đất nước ta với các triều đại phương bắc “cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

              truyền thống ấu tranh ầy anh dũng, bất khuất của các triều ại đinh lý trần lê có thể sánh ngang với các triều ại hán, ưtờ. Ại việt ta tuy nhỏ bé về lãnh thổ mà tinh thần không nhỏ, vẫn xưng vương, bờ cõi ộc lập, mạnh mẽ, không chịu nhúnn mình dưới quyền uy khác, tất tệt. Đất việt cũng có hào kiệt bốn phương, vang danh sử sách, nhân tài giỏi giang cả về mưu cơ, chiến lược, văn võ song toàn. những yếu tố đó đã góp phần dựng xây nên một Đại việt hùng hồn, trên mọi chiến trận he luôn giành thắng lợi:

              “Lưu cung tham công nên thất bạitriệu tiết thích lớn pHải tiêu vong;

              c sự xâm lăng ngang ngược, bạo tàn của kẻ thù, tinh thần chiến ấu của ại việt ta nôi nỗi, quyết tâm hơn bao giờt hết, bao chiến công lẫn lẫng, oan. cảm xúc tự hào. NHữNG Kẻ Tự XưNG LớN MạNH, HUêNH HOANG Tự ắC, Làm điều Phi NGHĩA SAU CũNG CũNG PHảI GặM NHấM LấY TừNG THấI Mà Thôi, TừU TIếT, TOA đ ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô. qua câu thơ, tac giả nguyễn tríi cũng thể hi ược niềm tin vào sức mạnh của dân tộc, sức mạnh của chynh nghĩa trước những hành ộng bạo tàn, vô nh nh ủh c c c c c c c c c cuối cùng, chính nghĩa mãi mãi là nguồn ánh sáng cao đẹp soi sáng with đường đấu tranh của dân tộc.

              đoạn thơ tuy ngắn mà không chỉ nêu lên ược tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời mà còn khẳng ịnh nền ộc lập, tổng kết lại ược những củng h. ngôn ngữ ầy khảng khái, tứ thơ hùng hồn, mạnh mẽ cùng một trai tim lớn vì dân vì nước của nguy ễn tríi đ- no n êt một táchm vĂn học xut sễc,>

              phân tích đoạn 1 bình ngô đại cáo – mẫu 3

              nguyễn Trãi (1380 – 1442) Là nhà chính trị, quân sựi lạc, tài bac cor -công lớn trong công cuộc dẹp giặc minh đem lại nền thati bình thịnh trị choc nh NHà. Ông còn là một nhà văn nhà thơ lớn với khối lượng tác phẩm đồ sộ bao gồm cả văn học chữ hán và chữ nôm. Trong đó phải kể ến một số tac pHẩm như: ại cao bình ngô, quân trung từ mệnh tập, quốc âm thi tập, ức trai thi tập … thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện rõ ràng:

              việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo

              nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo của Đại cáo bình ngô, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của cuộa khộc. mở đầu bài cáo tác giả nêu luận đề chính nghĩa. việc nhân nghĩa của nguyễn trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “yên dân” chính là giúp dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có yên thì nước mới ổn định, mới phát triển c. tac giả ưa vào “yên dân” như ể ể khẳng ịnh ạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời ại lài sản, là sức mạnh, SINCING KHÍAS MộTHY MIA MIA.

              nguyễn trãi thật tài tình khi nhận ra và khai sáng thành công vấn đề cốt lõi ấy. việc nhân nghĩa tiếp theo chính là “trừ bạo” ý nói đến quân minh, bọn gian tà chuyên đi bóc lột nhân dân. bọn chúng thẳng tay hành hạ, cướp bóc, vùi dập dân ta trong vực thẳm của sự đau khổ. “Yên dân”, “trừ bạo”, hai việc này tưởng như không lên quan ến nhau nhưng lại là hai yếu tố có tac dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau, vì nếu không yên ân t từt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt b. khc or, b. khc or, tất từt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạt bạ ấ ấ ấ ấ ấ, b. khc o, chc o, b. khcấấấấ, b. nhấn mạnh và tiến hành cùng lúc, thống nhất với nhau. quan tâm ến sự yên ổn, no ấm cho dân cũng ồng nghĩa với việc phải chiến ấu đánh đuổi kẻ thù của dân, diệt trừng kam tàn bạo ng ượ thụ n ể ể ể ể ể ể , gây ra bao tai hoạ.

              có thể nói, tưng nhân nGhĩa ở nguyễn trãi không còn là pHạm trù ạo ức hạn hẹp mà là một lý tưởng xã hội: pHảm lo nhn ược sống cúc. Điều quan trọng hơn là ở đây, nguyễn trãi nâng lý tưởng, nỗi niềm ấy lên thành một chân lí. Ông Không Nói ến nhân nghĩa một cach chung chung mà chỉng một hai câu ngắn gọn tac giả đi vào khẳng ịnh hạt nhân cơ bản, cốt lõi và cóc crí giá trị nhất. Không những thế, nhân nghĩa còn gắn liền vớic vệc bảo vệ chủn quyền ất nước, khẳng ịnh chủn quyền quốc gia, tinh thần ộc lập dân tộc:

              “như nước ại việt ta từ trướcvốn xưng nền văn hi đã lâunúi sông bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cũng khác” từm, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn, tườn , tườn. xưng đế một phương.tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,song hào kiệt đời nào cũng có.

              khi khẳng ịnh chân líny, nguyễn tríi đã ưa ra một quan ni ược ược đánh giá là ầy ủ ủ ủ nhất lúc bi -giờ về các and tốo tạo thành mộc ấc ấc ấc ấc ấc ấc ấ Hà, Lý thường kiệt chỉ xác ịnh ược hai yếu tố về lãnh thổ và chủn quyền trên ý thức quốc gia cùng ộc lập dân tộc thì trong bình ngô ại cao, nguytr sử, phong tục tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc tậc Đây chính là điểm sáng tạo cho thấy trí tuệ của nguyễn trãi. Ở Mỗi một quốc gia, nền văn hiến ngàn năm không ai có thể nhầm lẫn ược, cương thổ, no, sông, ồng ruộng, biển cả ềc chia chia rõ rõ ràng. phong tục tập quán cũng như văn hoá mỗi miền bắc, nam cũng khác. Ở đây, nguyễn trãi nhấn mạnh cả trung quốc và Đại việt đều có những nét riêng không thể nhầm lẫn, thay đổi hay đa b. cùng với đó là từng triều đại riêng nhằm khẳng định chủ quyền. qua câu thơ, nguyễn trãi đã ặt các triều ại “triệu, đinh, lí, trần” của ta ngang hàng với “hán, ường, tống, nguyên” của trung quốc, đó cho hào dân tộc mãnh liệt thì không thể nào có sự so sánh cực kì hay và tinh tế như vậy. cuối cùng chính là nhân tài, with người cũng là yếu tố quan trọng để khẳng định nền độc lập của chính mình. tuy thời thế “mạnh, yếu từng lúc khác nhau” song hào kiệt thì ời nào cũng có, câu thơ như lời rì đe ối với những ai, những kẻ nào, nàc nước nước nước nước nước nước nước nước nước nước nước nước nướ

              từ năm yếu tố trên, nguyễn trãi đã khái quát gần như toàn diện về nền độc lập của một quốc gia. Then Với “Nam quốc sơn hà” Ngoài ra, ể nhấn mạnh tư cach ộc lập của nước ta, tac giả còn sửng cach viết sánh đôi nước ta và trung quốc: về bờ cõi, phong tục – hai ngang bằng nhau, về bố bố ạ thịnh của ta so với bốn triều đại của trung quốc cùng nhân tài thời nào cũng có đã chứng tỏ ta không hề thua kém chúng.

              xuyên suốt đoạn thơ, nguyễn tríi đã sử Dụng nhiều từ ngữ chỉ tinh chất hiển nhiên vốnc “, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,” “,” “,” “”, khác” đã làm tăng sức thuyết phục lên gấp bội. nghệ thuật thành công nhất của đoạn một – cũng như là bài cáo – chính là thể văn biền ngẫu được nhà thơ khai thác triệt. phần còn lại của đoạn ầu là chứng cớ ể ể khẳng ịnh nền ộc lập, về các cuộc chiến trước đy với phươch trong bị

              vậy nên: lưu cung tham công nên thất bạitriệu tiết thích lớn pHải tiêu vongcửa hàm tử bắt sống toa đôsông bạch ằng giết tươi ô mãviệc xưa xétchứemc.

              nguyễn trãi đã tổng kết những chiến công oanh liệt của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, giữ gìn nền dđ. cach liệt kê, chỉ ra dẫn chứng riqu ràng, cụ thể, xac thực đã ược công nhận bằng những lời lẽ chắc chắn, hào hùng, thể hiền niềm tự hào, tự tôn tộc. người ọc thấy ở đây ý thức dân tộc của nguyễn tríi đã vươn tới một tầm cao mới khi nêu cụ thể, rõ ràng từng chiến công oanh liệt “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,” , “,”, “,”, “,” “. “Triệu tiết … thích lớc:” lưu cung..tham công “,” triệu tiết … tất cả chung ều phải chết thảm. LậP, Tự Chủ, Co NHân Tài, Có tướng giỏi, chẳng thér Kém gì bất cứt Vệ dân tộc là một cuộc chiến vì chính nghĩa, lẽ phải, chứ không như nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác, cho nên, dù thế nào đi nữa, chính nghĩa nhất p>

              Đại cáo bình ngô tràn ngập nguồn cảm hứng trữ tình và mang tính chất hào hùng hiếm có. Trong đó, phần ầu tac pHẩm, với nGhệ Thuật biền ngẫu, đã nêu ược hai nội dung chính gần như hết bài cao là nhân nghĩa và nền ộc lập củc âc c t. Chynh vì vậy, đoạn trích có giá trị rất sâu sắc ối với nước ta, khẳng ịnh nhân dân ta có tinh thần nhân nghĩa và nền ộc lập riêng của mình. Đoạn thơ giup ta hiểu rõ chủn quyền lãnh thổ, ộc lập dân tộc cũng như lịch sử ấu tranh hào hùng của cha ông ta ngày trước, qua đó bồi dưỡng lòng and ôc, tộ, tột, t bảo vệ và củng cố độc lập chủ quyền nước nhà.

              phân tích binh ngô đại cáo đoạn 1 – mẫu 4

              “Độc ác thay, trúc nam sơn không ghi hết tộidơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”

              năm 1418, lê lợi phất cờ khởi nghĩa tại rừng núi lam sơn – thanh hóa. sau 10 năm chiến đấu gian lao và anh dũng, quân ta đã quét sạch giặc minh ra khỏi bờ cõi, giành lại độc lập, tự do cho đất nưp.ớnc

              ầu xuân năm 1428, nguyễn tríi đã thay lợi viết bài “bình ngô ại can”, tổng kết những chiến công oanh liệt trong 10 n Ăn và tuy thai bình vững chắc ”.

              phần ầu “bình ngô ại cáo”, nguyễn trãi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, ồng thời ca ngợi nền vàn hiến rực ực ỡ ỡ ời câu nhân nghĩa là mục tiêu chiến đấu của nhân dân ta:

              “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

              yên dân, điếu phạt, trừ bạo là cốt lõi của tưng nhân nghĩa, tất cả ều hướng về with người, về nhân dân đang bị ap bức lầm Than. Thương dân, đánh kẻ có tội (điếu phạt), tiêu diệt lũ tham tàn, bạo ngược (trừ bạo), cứu nhân dân thoot khỏi chết chóc đau thương, đem lại cuộc sốn sống yên vui , đó là việc nhân nghĩa.

              nhân nGhĩa mà nguyễn tríi nói ến là một tưng vôn cùng cao ẹp: đánh giặc ểể cứu nước, cứu dân, vì ộc lập của ất nước, vì tự, h ạnh. việc nhân nghĩa nên rất chính nghĩa. nhân nghĩa là sức mạnh vô địch để chiến thắng quân “cuồng minh”.

              “Đem đại nghĩa để tháng hung tànlấy chí nhân để thay cường bạo”.

              nhân dân ta giàu nhân nghĩa nên lấy nhân nghĩa để xây dựng và phát triển nền văn hiến lâu đời, rực rỡ của việt nam. NếU ở “Nam quốc sơn hà”, lí thường kiệt chỉi nói ến sông noum nam là nơi “nam ế cư”, lãnh thổ thiêng light ấy đy đ “” ịnh phận ràng ở “,” “, “,” “,”, “”, “,”, “”, ” ại cáo ”, nguyễn trãi ứng trên ỉnh cao thời ại“ bình ngô ”đã có một cái nhìn mới sâu sắc và toàn diện vềc n , nhn dân dân ại việt: <

              “như nước ại việt ta từ trướcvốn xưng nền văn hi đà lâunúi sông bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cùng kháctừ triệu, đinh, li, trần bao ời xây nề đế một phươngtuy mạnh yếu từng lúc khác nhau song hào kiệt đời nào cũng có”.

              nước ại việt đu phải “man đi mọi rợ” mà rất đáng tự hào.có nền văn hiến đã lâu, có lãnh thổ, no sông, bời, có thuần phong mĩ tó nềc. ”,có nhân tài hào kiệt.

              nĂm yếu tố ấy hợp thành đã tạo nên tầm vóc ại việt, sức mạnh ại việt ể đánh bại mọi âm mưu xâm lược bành trướng của thiên trahu,

              “lưu cung tham công nên thất bạitriệu tiết thích lớn phải tiêu vongcửa hàm tử bắt sống toa Đôsông bạch Đằng giết tươi”.

              Ô mã”.

              giọng văn đĩnh đạc hào hùng. lí lẽ sắc bén, đanh thép và lối diễn ạt sóng đôi, cân xứng của những câu văn biền ngẫu đã khẳng ịnh và ngợi ca ầo cûm vó l .

              phần mở ầu đã góp phần thể hiện tuyệt ẹp giá trị tư tưởng và nghệ thuật của “bình ngô ại cáo”, bản tuy -t.

              bình ngô đại cáo đoạn 1 – mẫu 5

              nhân nghĩa xưa nay vốn là một nội dung rất tích cực của nho giáo. Đó là sự hi sinh, thương yêu và đùm bọc giữa with người với nhau. thế nhưng, nguyễn trãi đã định nghĩa “nhân nghĩa” rất lạ. theo ông “nhân nghĩa” tức là phải yêu dân, phải lo đặt hạnh phúc của nhân dân lên hàng đầu và hãy chiến đóấu vì hạnh> phú.

              việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo

              rõ ràng đây là một mục đích cao đẹp: chiến đấu cho nhân dân. thế đấy, đối với nguyễn trãi, “nhân nghĩa” giờ đây không con là khái niệm mà phải biến nó thành hành động, thành “việc nhân”.

              vì cai đích rất cụ thể là giải phong ất nước, ưa nhân dân thoot khỏi kiếp lầm Than, Không phải làm thân pHận súc nô và có nguy cơ bị diệt chủng.

              tiếp tteo ​​bài cao, nguyễn tréi đã cất giọng, khẳng khái xưng danh hiệu tên nước: “như nước ạạ việt ta từ trước” và khẳng ịnh: “vốn xng nền hi.” ĐUng Thế, đy là một quốc gia hoàn ộc lập, có một nền văn hiến đã rất lâu ời, with những “phong tục” quhht rất riêng trame bên cạnh cách triều đại của các hoàng đế trung hoa.

              “từ triệu, Đinh, lí, trần bao đời gây nền độc lậpcùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

              vâng, nước Đại việt đã bao đời nay vẫn hùng mạnh như thế. tuy ất nước này chỉ là một quốc gia nhỏ bé thôi nhưng cũng dám xưng “ế” như ai, quyết không chịu làm “vương” dưới chân khc và còn là một quốy â “.

              và sau cùng, nguyễn trãi đã rất hả hê khi nhắc lại những chiến công oanh liệt do những anh hùng hào kiệt nước Đại viửp l. Ông như muốn cười vào mũi bọn pHương bắc – cai lũ đã xem nước ta như một quận huyện nhỏ của chung, cai lũ chỉ tham công, thíc lớn, thậm chy còn trắn mUốn namc namc n th th th th th th th th th th th th th thut và thảm hại, thua hết sức nhục nhã mỗi khi giao chiến với nước nam nhỏ bé ấy:

              lưu cung tham công nên thất bạitriệu tiết thích lớn phải tiêu vong; cửa hàm tử bắt sống toa đôsông bạch ằng giết tươi ô mãviệc xưa xem xem xem xem xem xem xem xem xem xng cứ.

              pHần một của bài cao là một lời khẳng ịnh hết sức tự hào và ầy khoa học về ất nước: đây là một ất nướcco Có nhân nghĩa, Có n n. làm triết lí sống nên mớic ược nền văn hiến lâu ời ến như vậy, mới đálh thắng ược bọn xâm lược phương bắc, những không có chús “nhhĩ đc. tấm lòng của nguyễn trãi ối với ất nước: ông hết sức tự hào về non sông này tấm lòng ấy chắc chắn sẽ không bao giờ phai nhạt theo nĂm than và thời gian.

              phân tích đoạn 1 bài bình ngô đại cáo – mẫu 6

              nguyễn trãi không chỉ là một bậc quân thần yêu nước mà ông còn có tài năng văn thư độc nhất vô song. Ặc Biệt, Trong Gia Tài văc ồ sộ của thi hào, thì “bình ngô ại cao” vẫn ược coi là “angiên cổ hùng văn” giữa dòng chảy lịch sử củi ại ại ại ại ại ại ại ại ại ại ại ại ại ạ dẫu qua bao nhiêu thế hệ vẫn lưu danh sử sách muôn đời. Đoạn thơ một trích trong “bình ngô ại cao” một lần nữa đã cho thấy sự mới mẻ, tiến bộ trong cach nhìn, cũng như quan niệm về ộc lập, chủn và những nhá nhá nhá nhá nhá NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHễ NHRAN CẹNC CẹNC CẹNC CẹNCY NHễ N -THễN CẹNC CẹNC CẹNC CẹND NHễN CẹNC CẹNC .

              “việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo”

              “nhân nghĩa” là tư tưởng cốt lõi, xuyên suốt cả tác phẩm bình ngô ại cáo, đó là tưởng yêu thương dân, rộng hơn là lòng tương ộng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng ềng. nghĩa, xả thân vì lý tưởng lớn, không vì quỷ kế hèn mọn mà chịu khuất phục. tư tưởng “nhân nghĩa” của nguyễn trãi ược ảnh hưởng khá nhiều bởi tư tưởng của ạo phật, do đó mà thấm nhuần tính nhân văn và những chân giá nhân nghĩa với nguyễn trãi là “yên dân”, nghĩa là làm sao ể nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc, an lạc, thái bình, thịnh trị, không có có có có có có ơn ơn l. muốn được như thế, điều mà quân điếu phạt phải làm, cần phải nêu cao đó là “trừ bạo”. Chỉ Khi diệt trừ các thế lực bạo tàn, đang lă le xâm lược bờ cõi nước ta thì dân chung can ra mới không pHải chịu cảnh loạn lạc, so tac thương vando ượng sống yên ổn ổn ổn Chỉ những gì xuất phát từ trai tim mới có crạ “chạm ến hồn muôn người”, tư tưởng “nhân nghĩa” nước, vì dân. do đó, nó là chân giá trị được ngợi ca và truyền tụng bao thế hệ.

              từ những trởn khôn nguôi về vệc nước tình dân, nhà thơ phong chiếu cai nhìn của mình về vấn ề chủ quyền dân tộc, vềc lập, tự do của giang sơn:

              “như nước ại việt ta từ trước, vốn xưng nền vĂn hiến đã lâu.núi sông bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khác.từ triệu, đinh, lý, trần bao ời gây nề hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương.tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,song hào kiệt đời nào cũng có”.

              trong đoạn thơ trên, một lần nữa thi hào nguyễn trãi khẳng định nền văn hiến lâu đời, khẳng định chiều dài lịch sử nghìn năm văn hiến của dân tộc, lập luận một cách hào sảng những chiến tích lừng lẫy của cha ông ta để góp phần giữ giang sơn vững chắc. nếu như trước đó, Trong “Nam quốc sơn hà”, tac giả lý thường kiệt cũng khẳng ịnh ộc lập về chủ quyền, lãnh thổ của dân tộc, nhưng dựa vào nhầng chứng nào có sự trừu tượng, xa xôi. nhưng ến nguyễn trãi, ông đã lấy qua trình lịch sửng nước và giữ nước của dân tộc ể làm bảo chứng, do đó vô c cùng thuyếtt phục, gũi, mà rất. Ồng thời, việc ặt ngang hàng nước ta với các nước phương bắc phần nào giúp ta thấy ược niềm tự hào, vẻ vag của chiều dài lịch sử dân tộc. Ặc biệt, trong đoạn thơ này, nguyễn trãi không chỉ khẳng ịnh chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, mà còn thể hiển niềt ặt đá vào cac thế hệ hùng hazo ặt ặnt. giờ, đó phần nào cũng thể hiện sự mới mẻ, tiến bộ của thi hào nguyễn trãi.

              Để tiếp tục khẳng định những chiến tích hào sảng của dân tộc, nhà thơ tiếp tục đưa ra một loạt dẫn chứng thép khẳng định đanh thép, người đã nhắc lại nhiều chiến thắng lừng lẫy của nước Đại việt như một lời khẳng định sự thất bại thảm hại của kẻ thù:

              “Lưu Cung Tham Công nên thất bại, triệu tiết thích lớn pHải tiêu vong.cửa hàm tử bắt sống toa đô, sông bạch ằng giết tươi ô mã.việc xưm xét, chứng cớng cớng cớng cớng cớng cớng cớng

              thất bại ấy của quân ịch không chỉ thể hi tham vọng cuồng vọng của quân ịch, phải chuốc lấy tiêu vong, mà còn pHần nào thển khh thh tế hùng, t. Ồng Thời, Nó Giống như một bản bảo chứng hùng hồn, đanh Thép cho những kẻ Muốn lă le xâm lược ất nước ta, rằng chúsg chắc chắc chắn sẽ chuốc lấy bại vong. cach dùng những dẫn chứng mang tính liệt kê dồn dập pHần nào giúp ta thấy ược mạch khí thế oai pHong, lẫm, niềm tự hào vang dội của người viết bài cao.

              Đại cáo bình ngô, giống như bản tuyên ngôn độc lập thứ hai đầy hào sảng của dân tộc Đại việt. Đoạn thơ một vừa mở ầu như một khúc hùng ca hân hoan, vang vọng chiến công, chiến tích lẫy lừng ể đanh thép buộc tội ộa ph quân giảc.

              phân tích đoạn đầu bình ngô đại cáo – mẫu 7

              nhắc đến những nhà văn chính luận lỗi lạc của văn học trung đại chúng ta không thể nào không nhắc đến nguyễn trãi. Ông không chỉ là một nhà thơ trữ tình sâu sắc mà còn là một nhà văn chính luận kiệt xuất với các tác pHẩm: “quân trung từ mệnh tập”, Các Chiếu biểu viết viết viết viết va ngô đại cáo. các áng văn chính luận này đã thể hiện được lòng yêu nước, thương dân của tác giả.

              ngay câu đầu bài cáo đã bộc lộ tư tưởng nhân nghĩa ấy:

              “việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo

              “nhân nghĩa” là tấm lòng thương yêu người, là những hành động vì lợi ích của nhân dân, cộng đồng. bên cạnh đó, “nhân nghĩa” cũng là sự tôn trọng lẽ phải, bênh vực lẽ phải. Chịu sự ảnh hưởng của tưng nho giáo nên ối với nguyễn trãi, “nhân nghĩa” là “yên dân”, “trừ bạo”, cuhc sống và sự no ấm của nhân ân ượt i. giữa con người phải có tình yêu thương lẫn nhau, cùng chiến đấu để bảo vệ đất nước, thoát khỏi đời sống kh ổ. Ể ược như vậy thì pHải diệt trừ những kẻ bạo tàn, những thếc xâm lược hung hãn, đó chính là giặc minh đang xâm chiếm ất nước ta lúc bấy giờ. tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi chính là lòng yêu nước, thương dân và tinh thần chống giặc ngoại xâm quyết liệt. Đây không chỉ là mối quan hệ nằm trong phạm vi giữa con người với con người mà mở rộng ra là mối quan hệ giữa dân tộc vớd

              “như nước ại việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu.núi sông bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khác.từ triệu, đinh, li, trần bao ời gây nề hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương.tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,song hào kiệt đời nào cũng có”.

              nền văn hiến đãc từ lâu ời và ược hình thành từ khi ất nước ta tồn tại Theo Hàng nghìn nĂm lịch sử đã tạo nên một diện mạo riêng của tộc. cùng với đó là sự phân chia về lãnh thổ, no song. không chỉ vậy, nguyễn trãi còn đặt các triều đại của nước ta ngang hàng với các triều đại của trung quốc như hán, Đườyng, t nếu các triều đại phương bắc phát triển hưng thịnh thì các triều đại việt nam cũng phát triển hùng mạnh không kém. Điều đó đã thể hiện lòng tự tôn, tự hào dân tộc sâu sắc của tác giả.

              ông đã nhắc lại nhiều chiến thắng lừng lẫy của nước ại việt nhưt một lời khẳng ịnh sự thất bại thảm hại của kẻ thù:

              “Lưu Cung Tham Công nên thất bại, triệu tiết thích lớn pHải tiêu vong.cửa hàm tử bắt sống toa đô, sông bạch ằng giết tươi ô mã.việc xưm xét, chứng cớng cớng cớng cớng cớng cớng cớng

              những tướng của nhà tống, nhà nguyên đều bị các tướng giỏi của ta đánh cho thất bại. chúng vì “tham công”, “thích lớn” nên phải chịu hậu quả nặng nề. các sự kiện ấy còn được nhân dân ta lưu lại trong sử sách để muôn đời ghi nhớ. Các Phep ối, So Sánh Ngang Hàng Các Triều ại phong kiến ​​của nước ta với các triều ại phương bắc cùng pHép liệt kê và giọng điệu hào hùng, trag nghiêm ở đ đ đ nhân nghĩa của tác giả.

              Ông đã vạch trần, tố cáo những tội ác mà quân minh xâm lược thực hiện với nhân dân ta:

              “nhân họ hồ chính sự phiền hà,Để trong nước lòng dân oán hận.quân cuồng minh thừa cơ gây họa,bọn gian tà bán nước cầu vinh”.

              quân minh đã lợi dụng “chính sự phiền hà” của nhà hồ để chớp lấy thời cơ xâm chiếm nước ta. bước chân xâm lược của chúng giày xéo lên đất nước ta khiến nhân dân vô cùng oán hận, căm thù. cũng lợi dụng điều đó mà bọn gian tà chỉt biết nGhĩ ến lợi ích của ca nhân đã tay or cho kẻ thù xâm lược ể -MANG LạI NHữNG VINH HOA, LợC CHO BảN /p>

              giặc minh đã gây ra những tội ác không thể dung tha:

              “nướng dân đen trên ngọn lửa hung tànvùi with ỏ ỏ xuống dưới hầm tai vạ.dối trời lừa dân ủủ Mughìn kế, binh kết oan trải hai mươi nhgh nh ặ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ất ấ ấ ấ ấ ấ ất ấ ất ấ ất ấ ất ấ ất ấ. không đầm núi”.

              nhân dân ta phải chịu cảnh khổ cực, lầm que dưới gót chân xâm lược của chúng. chúng đem “nướng”, “vùi” nhân dân ta trên ngọn lửa và “dưới hầm tai vạ”. chúng cai trị nhân dân ta bằng các loại thuế vô lí, các kế sách lừa lọc nham hiểm và cả sự tra tấn dã man, hung bạo. những người dân vô tội phải chịu sự áp bức, bóc lột nặng nề của giặc minh.

              không chỉ vậy, chúng còn hủy hoại cả môi trường sống, môi trường tự nhiên của dân tộc ta:

              “người bị epo xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay ca mập, thuồng luồng.kẻ bị đem vào no nơi cạm đặt”.

              chịu sự đô hộ của quân minh cũng ồng nghĩa với việc nhân dân ta phải ối mặt với sự cai trị tàn bạo và nhữa chững hàgnh Chung vô nhân tính ến mức bắt ep dân đen “xuống biển dòng lưng mò ngọc”, “vào number vật có giá trị cho quân cuồng minh. nhân dân ta bị biến thành nô lệ cho kẻ thù và cũng là miếng mồi ngon cho các loài động vật cá mập, thuồng luồng hung dữ. CHUNG XâM CHIếM NướC TA ể Vơ VÉT HếT SảN VậT QUý HIếM NHư CHIM TRả DùNG ể Làm ÁO Và ệM, HươU đEN DUG ịC LTHM V CC THể NÓI, THAM VọNG XâM LượC NướC NướC

              không chỉ đẩy dân ta vào nguy hiểm, chết chóc mà chúng còn “tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”. do quân minh “máu mỡ bấy no nê chưa chán”, xây nhà đắp đất liên miên nên nhân dân ta rơi vào cảnh ngộ đầy bi thương, khốn ổ:

              “nặng nề những nỗi phuntan tác cả nGhề Canh cửi”. , thay, thay, thay, thay, thay, thay.

              ngay cả trúc nam sơn, nước Đông hải cũng không thể ghi hết tội ác và rửa sạch mùi dơ bẩn của quân xâm lược. những hành động tàn ác, dã man của chúng khiến trời đất cũng không thể dung tha huống chi là with người. câu hỏi tu từ cuối đoạn thứ hai đã nhấn mạnh thêm một lần nữa tội ác của kẻ thù. chúng ta không thể nào tha thứ cho những kẻ đã tàn sát đồng bào, tàn hại cả cây cỏ thiên nhiên của đất nước mình.

              hình ảnh ối lập giữa những người dân đen vô tội bị bóc lột tàn bạo và kẻ thù vô nhân thnh cùng giọng điệu cảm thihng théh thénn ện ện đn đn đn đn đn đn đn đn hai đoạn đầu của bài cáo là bản cáo trạng hùng hồn tố cáo những hành động dã man của quân minh. Đó là minh chứng tiêu biểu nhất cho sự khổ cực, áp bức, sự cướp bóc, bóc lột trắng trợn mà nhân dân ta phải gánh chịu gianth suốt

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *