Tác phẩm văn học

Phân tích bài thơ Viếng Lăng Bác tác giả Viễn Phương – HOCMAI

Nội dung bài viết

kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 đang rất gần. Đy là thời gian vàng ể các bạn học sinh ôn luyện các kiến ​​thức về các tac pHẩm vĂn học trong chương trình ngữ vĂn lớp 9. Trong bài viết này, cùng hocmai của tac giả viễ viễ viễ

me. thông tin về tác giả – tác phẩm

1. tác giả: viễn phương

– tên thật: phan thanh viễn (bút danh: viễn phương, Đoàn viễn)

– sinh năm 1928 mất năm 2005 tại tp.hcm

– quê quán: xã tân châu, tỉnh an giang

– viễn phương là một trong những gương mặt nhà thơ tiêu biểu trong lực lượng văn nghệ giải phóng miền nam

– năm 2001, viễn phương được trao tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật

– truyện ngắn và thơ là hai thể loại sở trường trong sáng tác của viễn phương. trong đó thơ là thể loại giúp ông đạt được nhiều thành công nhất trong with đường nghệ thuật. ngoài ra, các tác phẩm thuộc thể loại ký của ông cũng được đánh giá rất cao

những tác phẩm tiêu biểu:

quê hương ịa ạo, lòng mẹ, thơ với tu -thơ, ngàn say mây trắng, miền sông nước, thang bảy mưa ngâu, đá hoa cương, sắc lụ lay hương quỳnh, ngôi sao xanh, …

cảm hứng sáng tác và phong cách thơ:

– Trong Các tac phẩm của mình, viễn phương chủ yếu tập trung khá pHá, ca ngợi vẻ ẹp của ất nước, with người trong những cuộc chiến ấu trường khộ v.

– trong giới nghệ thuật, thơ viễn phương được đánh giá là nền nã, man mác, có sự day dứt mà không hề cầu kỳ, kênh kiệôn, khoa. thơ của ông chính là tấm gương phản chiếu những gì nhìn thấy trong đời sống của ông

– phong cách thơ: giàu cảm xúc, sâu lắng, tha thiết; giọng thơ nhỏ nhẹ, trong sáng như đang thầm thì; ngôn ngữ thơ đậm đà bản sắc dân tộc

phan-tich-bai-tho-vieng-lan-bac-1

2. tác phẩm viếng lăng bac

a. hoàn cảnh ra đời “viếng lăng bác”

– bài thơ được en trong tập thơ “như mây mùa xuân”, xuất bản năm 1978

– bài thơ “viếng lăng bác” ược sáng tác vào tháng 4 năm 1976, một năm sau khi cuộc kháng chiến chống mỹ thúc thắng lợi, miền ụ nam t nam. năm 1976 cũng là thời điểm công trình lăng chủ tịch hồ chí minh khánh thành. viễn phương trên danh nghĩa là một trong số ít đồng bào chiến sĩ miền nam đã có cơ hội viếng thăm lăng bác. bài thơ là những cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng của hồ chủ tịch. Đó là những xúc động thiêng liêng, sự thành kính và lòng biết ơn vô hạn của viễn phương dành cho “vị cha già của dân tộc”

b. giving something

cả bài thơ toát lên sự thành kính, trang nghiêm, nhẹ nhàng, trầm lắng, tương tự với tâm trạng của tác giả và không khí trong ngàc>

c. bố cục nội manure

bài thơ bao gồm 4 khổ tương ứng với 4 nội dung chính, cụ thể:

– khổ 1 (phần đầu): cảm xúc của tác giả khi lần đầu đứng trước lăng bác

– khổ 2 (phần hai): tâm trạng, cảm xúc của tác giả khi chứng kiến ​​dòng người vào viếng lăng bác

– khố 3 (phần ba): cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng và nhìn thấy bác

– khổ 4 (phần cuối): cảm xúc của tác giả khi hoàn thành chuyến viếng lăng bác và nói lời tạm biệt

ii. phân tích bài thơ viếng lăng bác ngữ văn 9

1. phân tích khổ thơ 1 tác phẩm viếng lăng bác: cảm xúc của tác giả khi lần đầu đứng trước lăng bác

“with ở miền nam ra thăm lăng bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

me! hang tre xanh xanh việt nam

bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng”

viễn phương vốn là một người con miền nam, từng tham gia chiến đấu nơi chiến trường nam bộ xa xôi. cũng như bao đồng bào và chiến sĩ miền nam khác, viễn phương luôn mong mỏi một ngày được ra thăm bác. Vìy, khi ứng trước lăng hồ chủ tịch, ặc biệt sau khi miền nam giải phony, thống nhất ất nước, nhà thơ đ đng giấu nổi sự xúc ộng

cảm xúc bồi hồi xen lẫn sự xúc động sâu xa thể hiện ngay trong câu thơ đầu tiên:

“with ở miền nam ra thăm lăng bác”

– Sử DụNG ngôn từ giản dị between mỏi nay cũng được về thăm bác, vào đúng thời điểm lăng bác vừa khánh thành.

nét đặc sắc trong việc tác giả sử dụng đại từ nhân xưng thân tình “with – bác”:

– đây là lối nói ặc trưng người miền nam: thể hi ện tình cảm mà tac giả dành choc bac mang một sự gần gũi, thân thiết, như mối quan hệ giữa hai người thân r ruột

– Đại từ nhân xưng thân tình còn thể hiện được lòng tôn kính và tình cảm yêu thương ruột thịt.

– tạo cảm giác như một đứa con xa nhà, nay mới được trở về bên vị cha già kính yêu của dân tộc

sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ nói giảm, nói tránh khi qua từ “thăm” để thay cho từ “viếng”

– hai từ tuy biểu thị cùng một hoạt ộng nhưng với từ “thăm”, tac giả muốn dùng nhằm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát khi khi ững ứa with từ mihn nam cò c. >

– từ ngữ nhằm giảm bớt sự tiếc nuối của tac giả khi bác đã không thể cùng nhân dân, ặc biệt là những người miền namng đng đó n

– nghệ thuật dùng từ khai thác hình tượng bất tử của bác không chỉ trong lòng những người con miền nam mà còn đối với cẻt

=> câu thơ ầu tiên với sự giản dị như một lời kể, đã bộc lộ tình cảm bao lâu nay của người with miền nam, sau bao ợi chời cối c cũng ược ngườm nam nam

khi đứng trước lăng chủ tịch kính yêu, tác giả đã viết về ấn tượng đầu tiên về hàng tre xanh mát trong 3 câu thơ tiế><p theo:

>

“Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

me! hang tre xanh xanh việt nam

bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”

– sử dụng từ cảm thán “Ôi!”, tác giả đã biểu thị niềm xúc động, niềm tự hào trước hình ảnh hàng tre đứng quanh

hình ảnh “Hàng tre bát ngát” ớng ớng ớng ớng ớng ớng n. sự gần gũi, thân thương

nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh “hàng tre xanh xanh việt nam” mang ý nghĩa tượng trưng:

– tre vốn là loài cây thường xuyên xuất hiện trong các câu chuyện dân gian việt nam. sức sống tràn trề của tre tượng trưng cho những con người việt nam trong chiến tranh, mạnh mẽ và kiên cường

– “hàng tre” mà tác giả miêu tả gợi hình ảnh một quân đội hùng tráng với tinh thần kiên cường, bất khuất. dù trong “bão táp mưa sa”, “hàng tre” ấy vẫn đứng bên cạnh canh giữ cho giấc ngủ ngàn thu của người

– sử dụng thành ngữ “bão táp mưa sa” gắn với “hàng tre”, tác giả đang tự mình nhớ về những khó khăn, gian khổ mà ẻ tah âc nư ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ân ta ng nhau trải qua. để mang lại hòa bình độc lập như ngày hôm nay

– cach miêu tả hình ảnh hàng tre that như tính cách vốn có của người dân việt nam

=> khổ thơ ầu diễn tả niềm xúc ộng sâu sắc, niềm tự hào, thành kính của tác giả khi có dịp ến thăm và ứng trước lăng Bác sau bao ngày -that mong mong mỏi

2. phân tích khổ thơ 2 bài thơ viếng lăng bác ngữ văn 9: tâm trạng, cảm xúc của tác giả khi chứng kiến ​​dòng người vào viếng lăng/b>

“ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”

– trong câu thơ “ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng” mặt trời chính là hình ảnh tả thực. Đy là mặt trời của mẹ thiên nhiên, mặt trời mà chúng ta thường biết ến, giún sưởi ấm, soi sáng không gian vũ trỡ và mang lằ vp ố

– trong câu thơ “thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” mặt trời là hình ảnh ẩn dụ về bác hồ. Ối với nhân dân việt nam, bác chynh là mặt trời chân lí, giú sưởi ấm và soi sáng cho dân tộc thoát khỏi kiếp nô lệ, thoáá v Ỻ ỏtran chih

– hình ảnh ẩn dụ mặt trời cho thấy tấm lòng thành kính, lòng biết ơn sâu sắc mà tác giả cũng như người dân cả nước đang và sẽ mãi dành choc

– Sử DụNG Biện Phapp nGhệ Thuật NHân Hóa với hai hành ộng ngày ngày “đi qua trên lăn” và thấy lăng có một mặt trời “rất ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ vĩ đại của người trong mắt những người with xa xứ như viễn phương

– sử dụng chi tiết ặc tả “rất ỏ” , tác giả đã tô ậm vẻ ẹp trong trái tim ầy nhiệt huyết vì tổ quốcbc.ủa nhânh tuy bác đã mất nhưng trái tim ấy cùng với lòng yêu nước nồng nàn sẽ mãi sáng chói như mặt trời, sẽ soi sáng cho dân tộc ừs

hình ảnh “dòng người” kết hợp với điệp từ “ngày ngày”:

– sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ dòng thời gian vô tận giống như tấm lòng của người dân chưa bao giờ nguôi nớbi v; mang nỗi tiếc thương vô hạn trước thời khắc tiến vào lăng bác

– “dòng người” là từ mang giá trị tạo hình, thể hiện quang cảnh nhiều đoàn người nối hàng dài vào lăng để viếng bác. có thểy, tình thương mà người dân dành cho bác là vô c cuar

– Sử DụNG hình ảnh “Tràng hoa” ể ẩn dụ xót, thành kính dâng lên bac

– Sử DụNG do của toàn dân tộc

=> khổ thứ hai đã lột tả ược một cach rõ nét tấm lòng tiếc thương của nhân dân cảc dành choc “vỻ cha già kíh yêu” tuy đã ra đi nhưng trai và sự hi sin ghi ngàn đời sau.

tham khảo thêm: soạn văn 9

3. phân tích khổ thơ 3 : cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng và nhìn thấy bac

“bác nằm trong giấc ngủ bình yên

giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

vẫn biết trời xanh là mãi mãi

mà sao nghe nhói ở trong tim”

khi vào đến trong lăng, thời gian như ngưng đọng trong không khí yên bình, trang nghiêm cùng ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian bên báp trong>

“bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên

giữa một vầng trăng sáng dịu hiền.”

– sử dụng biện pháp nghệ thuật nói giảm “giấc ngủ” để miêu tả hình ảnh bác nằm trong lăng. tác giả dường như đang muốn phủ nhận sự thật đau lòng rằng bác đã mất. tuy nhiên trong mắt tac giả, Bác như chỉ đang ngủ một giấc bình yên vì sau bao nĂm cống hiến, hi sin /p>

sử dụng hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền” mang nhiều ý nghĩa ẩn dụ:

– hÌnh ảnh “vầng trăng sáng” như đại diện cho tâm hồn, phong cách sống thanh tao, cao đẹp của bác trong suốt cuộc đời

– cách tác giả đưa hình ảnh “vầng trăng” đã bộc lộ tấm lòng biết ơn sâu sắc dành cho bác, với tư cách là một người with mi

– hồ chí minh vốn nổi tiếng với các tập thơt về ÁH Trăng, việc sử Dụng hình ảnh “vầng trăng” như một cach tac giả gửi lời tri ến nh nh một /p>

– “trời xanh” trong lớp nghĩa đầu tiên được hiểu là thiên nhiên, là bầu trời thân thuộc của chúng ta. một bầu trời bao la rộng lớn, cùng với “mặt trời”, tồn tại vĩnh hằng theo thời gian

– “trời xanh” trong lớp nghĩa thứ hai mang nghĩa ẩn dụ sâu xa về hình ảnh bác. trong mắt người dân việt nam, bác sẽ gắn bó mãi với non sông ất nước, với tình yêu nước lan tỏa ến toàn dân, nhƱ İnh “trời xanhà”

tuy đã coi hình bóng của bác sẽ sống mãi theo thời gian nhưng nhân dân vẫn không thể tránh khỏi tâm trạng đau xÓt và nuối tiếc. niềm tiếc nuối ấy được thể hiện rõ nhất qua câu thơ:

“mà sao nghe nhói ở trong tim”

– sử dụng từ biểu cảm trực tiếp: “nhói”, tác giả đã biểu hiện một nỗi đau đột ngột, quặn thắt. Đy không phải sự mất má thông thường mà là nỗi đau tận đáy sâu trong tâm hồn của một người with xa xứ, một nỗi đau ầy uất nghẹn ế tất cả những gì mà tac giảc có miêu tả về sựt mát ấy chynh là “nhói” – sự nhức nhối, cơn đau quặn ến từ bên trong mà khó có thể ngừng lại

– tác giả sử dụng cặp quan hệ từ “vẫn” và “mà” để diễn tả sự mâu thuẫn. sự mâu thuẫn giữa cảm giác “nhói” với sự thật “trời xanh là mãi mãi”. Đó là mâu thuẫn giữa tình cảm và lý trí. con người tuy biết được sự thật nhưng đứng trước khoảnh khắc thiêng liêng, vẫn không thể thoát khỏi phút yếu lòng

=> cảm xúc trong 4 câu thơ này là đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, của niềm đau xót khi đứng trước di hài của bác. và đó cũng là nguyên nhân dẫn đến khát vọng của tác giả trong khổ cuối của bài thơ

4. phân tích khổ thơ 4: cảm xúc của tác giả sau khi hoàn thành chuyến thăm lăng bác và nói lời tạm biệt

“mai về miền nam thương trào nước mắt

muốn làm with chim hót quanh lăng bác

muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây

muốn làm cây tre trung hiếu chốn này…”

sau khi được gặp bác đúng như ý nguyện, tác giả dường như không muốn rời xa bác. nỗi đau mất mát cùng những giọt nước mắt đầy lưu luyến đã được diễn tả qua câu thơ:

“mai về miền nam thương trào nước mắt”

sử dụng từ chỉ thời gian “mai” đi liền với địa danh “miền nam” thể hiện sự chia xa, xa cách cả về thời gian và không gian tuy khoảng cách có xa nhưng tấm lòng, tình cảm của tác giả, của những người con miền nam vẫn dõi theo hình bóng của ngưỡn Ừ ốn hìn

– bằng lối nói diễn tả cảm xúc: “thương trào nước mắt”, tác giả đã cụ thể hóa nỗi nhớ thương vô cùng da diết. cảm xúc “trào nước mắt” mặt khác còn thể hi sự gắn bó của tac giải với miền bắc (nơi ặt l Lng Bác), Với Bác Hồ Trong trang trai tim của những người with miền nam.

sau khi hoàn thành chuyến thăm Lăng và nói lời tạm biệt, tac giả dường như đang bày tỏ khát vọng Hóa thân, Làm Sao ể ượ ượ khát vọng ấy thể hiện rõ nét qua ba câu thơ cuối của bài thơ:

“muốn làm with chim hót quanh lăng bác

muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.”

– ba câu thơ với nhịp điệu dồn dập , kết hợp c cùng điệp từ “muốn làm” the the the the ết , between ước mãnh liệt của tác giả khi muốn bất chấp hóa thân thành vạn vật, chỉ để được ở gần bên bác

– với lớp nghĩa thực: chim, hoa hay hàng cây tre chính là những sự vật có trong lăng bác. tác giả vừa muốn ở lại bên bác, vừa muốn góp cuộc đời mình để tô đẹp thêm cho cảnh quan quanh lăng. tác giả ước được hóa thân thành “with chim” để cất tiếng hót làm vui lăng bác; he muốn làm “đóa hoa” để mang lại sắc hương trong vườn hoa quanh lăng. cuối cùng, tác giả ao ước được làm là “cây tre trung hiếu” để hòa vào “hàng tre bát ngát”, bất khuất, kiên cường, tỏa bóng mát cho mãi ng

– với lớp nghĩa ẩn dụ: tác giả mong muốn được ở lại miền bắc, cạnh bên bác để canh cho người giấc ngủ yên. hơn nữa, để có thể nghe được tiếng hót của chim, thưởng thức hương sắc của những đóa hoa thì cần sự hi sinh lớn bácủ. vì vậy, tác giả muốn thông qua các sự vật trên để bày tỏ niềm biết ơn sâu sắc dành cho bác. Đồng thời qua hình ảnh “cây tre” tác giả cũng muốn tôn vinh vẻ đẹp bất khuất, trung hiếu của con người việt nam.

=> Bài Thơ đã Khep Lại Bằng Hình ảnh “Cây tre trung hiếu”, tương ồng với hình ảnh “Hàng tre bát ngát” ở ầu bài thơ, xây dựng thành tác giả dành cho bác.

iii. tổng kết chung phân tích bài thơ viếng lăng bác

1. về nội manure

bài thơ là niềm xúc ộng thiêng liêng, thnh kính và niiềm tự hào, đau xót của nhà thơ viễn phương, người ồng bào miềnam khi thăm să lau b>

2. về nghệ thuật

– Bài thơ ược viết với giọng điệu nhẹ nhàng, trầm lắng xót và tự hào

– thể thơ 8 chữ xen lẫn dòng thơ 7 hoặc 9 chữ, kết hợp với nhịp thơ chậm sắc của tác giả trong ngày thăm lăng bác. Ặc biệt với khổ thơ cuối, nhịp thơ có pHần nhanh hơn, dồn dập hơn qua biện phap your từ điệp ngữ, đ lộ chính xac tư, ​​tình cảm và sự khát ước ước ước ước ước mhát. hóa thân của tác giả

– Tac Giả đã Sử DụNG hệng hình ảnh thơ Sáng tạo, ặc sắc, kết hợp nhuần nhuyễn giữa hình ảnh tảc với hình ảnh ẩn dụ, bi. những hình ảnh ẩn dụ mang tính biểu tượng có thể kển như “mặt trời trong lăng”, “tràng hoa”, “trời xanh” vừa mang ến vẻ cuen thuộc, gần gũi, vừa cóc có sắc mang. biểu cảm cao cho bài thơ

trên đây là toàn bộ phần phân tích nội dung bài thơ viếng lăng bác của tác giả viễn phương. Hy vọng với bài pHân tích trên đã có thể cung cấp choc các bạn học sinh pHần kiến ​​thức hữu ích, giúp choc cac bạn hệng kiến ​​thức về các tác pHẩm các kì thi. chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

tham khảo thêm:

phân tích bài thơ sang Thu

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Check Also
Close
Back to top button