THƯƠNG VỢ

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Phân tích bài thơ thương vợ của tú xương hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

hình ảnh người phụ nữ luôn là đề tài muôn thuở trong nền thi ca việt nam. tuy nhiên, thơ văn viết về người vợ bằng tình cảm của người chồng đã ít, nay lại viết “tế sống” người vợ còn hoi hƺn. và trần tế xương là người đàn ông đã đưa hình ảnh người vợ của mình vào những dòng thơ trữ tình nhưng cũng phông kén. trần tế xương hay còn gọi là tú xương, giống trong buổi giao thời đầy nghèo khổ nửa thực dân nửa phong kiến. Ông là người thông minh ham học có tài làm thơ nhưng lại lận đận trong thi cử. Ông nổi tiếng trong hai mảng thơ trữ tình và trào phúng có pha chút giọng cười châm biếm, sắc sảo bắt nguồn từ tâm huyết với dân với với. tú xương đã từng được mệnh danh là nhà thơ trào phúng xuất sắc nhất của văn học việt nam cuối thể kỷ xix. những tác phẩm ông để lại chủ yếu là thơ nôm và có nhiều bài rất đặc sắc, có thể nói là tuyệt mỹ cả ề nội nth dung. minh chứng rõ nhất là bài thơ thương vợ. tú xương đã bộc lộ tình yêu thương, sự trân trọng và cả nỗi ăn năn trước sự hi sinh của vợ trong bài thơ này:

“Quanh nĂm Buôn Bán ở Mom Sông, Nuôi ủ nă with với một chồng.lặn lội thân cò khi quãng vắng, eo sèo mặt nước buổi đò đông.một duyên, mưa, dám quản công.cha mẹ thói đời ăn ở bạc:có chồng hờ hững cũng như không!”

thương vợ nằm trong những sáng tác của tú xương về bà tú cũng là một trong những bài thơ hay, cảm động nhất của ông về vợ mình. bài thơ được viết bằng chữ nôm với những ngôn từ bình dị và hình ảnh đẹp đẽ. Nó không chỉ ề ềp ến nhiều khía cạnh trong xã hội mà còn là tiếng lòng tha ết ầy xót xa của tres xương – nạn nhân của xã hội bấy giờ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ . Đồng thời bài thơ cũng giúp người đọc thấy được đức hi sinh to lớn của người phụ nữ xưa đối với gia đình.

mở đầu tác phẩm tú xương giới thiệu về hoàn cảnh và công việc mưu sinh của bà tú:

“quanh năm buôn bán ở mom song, nuôi đủ năm con với một chồng.”

mạch cảm xúc của thi phẩm dần được mở ra với bức tranh toàn cảnh về nỗi khó nhọc lo toan của bà tú. câu vào đề như để giới thiệu hoàn cảnh lam lũ vất vả qua cách nêu thời gian, địa điểm. tac giả sửng từ “quanh năm” – cụm từ chỉt khoảng thời gian rất dài, lặp đi lặp lại như một vòng tuần hoàn kHép kín của tự nhiên, tac giả đã diễn tản tản tả hết ngày này qua tháng khác, mặc kệ nắng mưa. chỉ có thế cũng đã đủ để lại trong lòng độc giả một hình ảnh tần tảo, đầu tắt mặt tối của bà tú. thế nhưng chưa dừng lại ở đó, cách cân đo đong đếm thời gian như thế còn góp phần làm bật lên cái không gian buôn bán củnông quam bà thông bàthông quám “ẻ”. Địa thế “mother’s song” đầy trắc trở hiểm nguy khôn lường lại là chỗ làm ăn buôn bán hàng ngày của người phụ nữ. thời gian dài ằng ặng kết hợp với ịa điểm trắc trở càng tôn lên hình ảnh bà tu tảo tần, hết lòng hết sức vì miếng cđơm manh áo. Với Giọng Thơ Hỏm Hỉnh Cùng tài nĂng trong nghệ Thuật Thơ Trào Phung, You Xương đã Làm Nên Một Câu Thơ Thứ Hai Như Lời Lên MOY GắT Xã Hội phong kiến ​​đ thành kẻ vô tích sự, sống dựa dẫm và cả đời “ăn lương vợ”.

“trống hầu vừa dứt, bố lên thanghỏi ra quan ấy ăn lương … vợ”(quan tại gia – trần tế xương)

Đôi vai của bà tú đã nặng nay lại càng nhân lên những nỗi gian truân khi phải “bất đắc dĩ” trở thành trụ cột trong gia đình. từ “đủ” vừa biểu thị chất lượng vừa biểu thị số lượng. bên cạnh đó ella cách đặt hai từ số đếm “năm” và “một” tưởng chừng khập khiễng nhưng lại hóa độc đáo và mới lạ. tú xương tự chế giễu mình khi so sánh bản thân với năm người with. Ông tự cho mình là “đứa with đặc biệt”, ngầm nâng cao vị thế của người vợ lên một thứ bậc thiêng liêng. hơn thế nữa, cấu trúc năm-một cùng từ “với” chất chứa bao nỗi hổ thẹn của người chồng phải sống dựa vào vào. hai câu mở đầu đã thể hiện được tất cả những đức tính cao đẹp của bà tú: chịu thương, chịu khó để nuôi đủ n gia . qua đó tú xương cũng khéo léo thể hiện sự biết ơn của mình, ồng thời còn là sự hổ thẹn khi she phải ặt mình tương ồng vỡiữ nhữ with her. That xót xa, ngậm ngùi biết bao!

thấu hiểu được những nỗi lo toan, vất vả của người vợ, tú xương liên tưởng đến hình ảnh with cò trong ca dao:

“cái cò lặn lội bờ songgánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”

để cực tả nỗi khổ tâm của bà tú trong hai câu thực:

“lặn lội thân cò khi quãng vắng,eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

you xương sửng từ “thân cò” vừa thể hi ện cai tính riêng, sự sáng tạo mang tíh thời ại trong pHong cach thơ củnh, vừa ồng nhất thườn pHậa bủ -tú chung với hình ”. tiếp đó chữ “thân” tuy đơn giản nhưng nghe thật cay đắng, nó gợi cho người đọc về một thứ gì đó nhỏ bé tội nghiṇp vô cô. “khi quãng vắng” là một cụm từ rất ặc biệt, nó không chỉ gợi lên cái không gian rợn ngợp, cảm giác ầy nguy hiểm rình rận mà mà nài mà s. cùng với nghệ thuật đảo ngữ, từ láy “lặn lội” đã nhấn mạnh hình ảnh vất vả mưu sinh đến xót xa, gầy guộiƒc cỰn. nếu câu thứ ba gợi lên nỗi cực nhọc đơn chiếc thì câu thứ tư lại là sự vật lộn với cuộc sống bán mua đúcông. lầt lần nữa tu xương lại dùng biện phap ảo ngữi từ lay tượng thanh that “eo sèo” gợi sự tấp nập ồnn ã ể nhấn mạnh cảnh tượng thường tìnnnnnnnnnnnnn nn bợn nn nn n . hình ảnh “buổi đò đông” cũng gop phần làm bật lên một bà tú cần mẫn, tất bật. buổi đò đông cùng với “khi quãng vắng” đã tạo nên sự nguy hiểm, gian lao gấp nhiều lần. Ông cha ta có câu “sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua” nhưng vì cuộc sống of her, vì cơm áo gạo tiền cho chồng with mà bà tú đã phải ấno thân thân. hai câu thực dù ối nhau về từ ngữ “buổi đò đông”- “Khi quãng vắng” nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi lên sự lam lũ gian truân của ngườ ngườ nhụ n th. th. th. th. th. th. thi à. th. th. thi à. th. th. thi àe à, tha à, tha à, tha à, thaế. thaế. thaế. th. th. th. th. th. th. th. th. th. thaế. thaế. thaế. thaế. thaế. thaế. tú xương như nhập vai vào chủ thể trữ tình nhằm mượn lời vợ để ngầm ca ngợi những hi sinh âm thầm mà bà dành cho chồng with:

“một duyên, hai nợ, âu đành phận,năm nắng, mười mưa, dám quản công.”

theo quan niệm phong kiến ​​​​xưa, “duyên” và “nợ” là hai ịnh nghĩa hết sức thiêng liêng về mối quan hợ vợ chồng trời ịnh sẵnn, xuẻt phuất àst às. thế nhưng khi đưa vào lời thơ tú xương, hai thứ đó trở nên nặng nề như một lời than thở khi duyên chỉ có một mà nợi t. Bên cạnh đó việc sử Dụng hai thành ngữ song với nhau “một duyên hai nợ” – “năm nắng mười mưa” vừa ối nhau về từ, vừa ối nhau về đ đ đ đ à à àn ch. your. không những thế sự đối lập này còn thể hiện rất rõ tài năng văn chương điêu luyện của thi sĩ. Đức hi sinh cao cả của bà tú còn được nhắc đến qua hai cụm từ “âu đành phận” và “dám quản công”. nguyên nhân dẫn đến sự lam lũ hi sinh âm thầm đầy cam chịu của bà tuy giản đơn mà cao quý. Đó là vì de ella mối nhân duyên de ella với người chồng và đàn with thơ. từ việc pha trộn lời thơ đan xen với những thành ngữ và biện phap ảo ngữ cực kì tinh tế, nhà thơ Tu xương đã khắc họa ầi ảh ụh ụh ụh ụh ụh ụ ụh ụ ụ ụ ụ ủ ủ. nữ việt nam truyền thống.vì thương vợ, thương cho thân phận đời nữ nhi mà she lại sắm vai trụ cột trong gia đình, you xƣn thrá n. hai câu thơ cuối cũng vì thế giống như tiếng chửi vừa cay đắng vừa phẫn nộ cho những định kiến ​​​​khắt khe:

“cha mẹ thói đời ăn ở bạc:có chồng hờ hững cũng như không!”

mạch cảm xúc của thi phẩm dường như có sự chuyển biến đột ngột. tú xương không còn ẩn mình sau những dòng thơ để tán dương vợ mà đã xuất hiện để nói thay, để trách ông chồng, để trách m phn tú cn. “cha mẹ thói đời ăn ở bạc” là một cách nói rất phù hợp với phong cách thơ trào phúng đó là sự giận đời vì cái xã hội thụi gi ná. thêm vào đó Ít ai biết ược rằng ằng sau tiếng chửi ời ầy dứt khoát ấy lại là một bi kịch của with người chứa bao nỗI đau x. tú xương chửi cái “thói ời” nhưng cũng là sự chửi mình, tự chửi một ống nhi đang trên ường công danh mà không giÚp ược vợ lại thànbá. tú xương coi mình là một người “hờ hững” trong trách nhiệm của một kẻ làm cha, làm chồng. thế nhưng nếu nhìn nhận lại sự việc thì tú xương quả là đáng thương hơn đáng trách. bởi, suy cho cùng chính xã hội kia đã đẩy ông vào đường cùng. hai câu thơ kHép lại tac pHẩm là lời tự rủa mình, rủa ời của you xương nhưng lại mang ậm ý nghĩa lên what xã hội sâu sắc, gop phần khẳng ịnh tình tình cảm củm củm củm người ấy tuy “ăn lương vợ” nhưng rất chu đáo luôn dõi theo bà, ặc biệt luôn tỏ lòng biết ơn của mình ối với người phụ nững. thi phẩm kết thúc thật bất ngờ vừa thấm đượm được cái bi, cái bất hạnh trong nỗi niềm riêng của tác giả, vừa dí dỏp hà

tấm lòng thương vợ của tú xương đối với cả thời qua khứ và hiện tại vẫn là tấm gương sáng cho bao người. Bài thơ giữ nguyên giá trrị c cùng với ý nghĩa nhân văn sâu sắc về sự yêu thương, trân trọng và thấu hiểu những nỗi đau, sự Hello Sinh của người phụ nữ cho gia gia nh. Đồng thời đó cũng là tiếng nói phê phán sự bất công của xã hội phong kiến ​​​​thối nát, mục ruỗng.

như vậy, bài thơ thương vợ là một thi phẩm mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Với chất thơ bình dị mà trữ tình mang pcht trào pHUNG, you xương đã thành công trong việc khắc họa một bức chân dung vềi người phụ nữ việt nam lúc bấy gi ờc mộc mộc mộc mộc mộc mộc mộc mộc vì vậy quả thật tú xương chính là thi nhân viết thơ về vợ hay và cảm động nhất. Ông đã để lại cho đời những áng văn chân thành xúc động và đầy giá trị.

cảm nhận thương vợ – bài làm của bạn khánh linh

tham khảo các bài văn mẫu nâng cao tại chuyên mục: https://thichvanhoc.com.vn/van-mau/nang-cao/

Đón xem các bài viết mới nhất trên fanpage fb thích văn học

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *