Văn mẫu lớp 8: Phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta Trích trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi (2 Dàn ý & 11 Mẫu)

Duới đây là các thông tin và kiến thức về Phân tích bài thơ nước đại việt ta hot nhất hiện nay được bình chọn bởi người dùng

nước ại việt ta ược trích trong bình ngô ại cáo của nguyễn trãi, ược coi là “áng thiên cổ hùng văn” có ý ngha như bản tuyển cópôn ng. bài phân tích nước Đại việt ta sẽ giúp các em học sinh lớp 8 nhanh chóng hoàn thiện bài viết của mình.

qua đoạn trích nước ại việt ta, còn giúp các em cảm nhận ược tinh thần dân tộc, niềm tự hào trước Truyền thống văn Hóa, lịch sử lâu ời của d âc việt nam. vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây:

dàn ý phân tích bài thơ nước Đại việt ta

give ý 1

1. mở bai

giới thiệu về tác phẩm “bình ngô đại cáo” và đoạn trích “nước Đại việt ta”:

  • tác phẩm “bình ngô ại cáo” ược viết bằng chữ hán và ược xem là áng văn mẫu mực nhất về ý chí quht cường và tinh thần yớu cánico l. /li>
  • Đoạn trích “nước Đại việt ta” đã thể hiện rõ điều đó.
  • 2. thanks bai

    – tư tưởng nhân nghĩa là điều cốt yếu của một dân tộc → vì yên dân mà trừ bạo

    – khẳng định về độc lập, chủ quyền của đất nước ta:

    • nền văn hiến lâu đời
    • có lãnh thổ riêng
    • phong tục, truyền thống tốt đẹp
    • lịch sử lâu dài qua các triều đại
    • hào kiệt, nhân tài khắp mọi nơi
    • – Đại bại, tieu vong của kẻ thù

      – cửa hàm tử, song bạch bằng trở thành nhân chứng hùng hồn cho chiến thắng của nhân dân ta

      3. kết bai

      khẳng định giá trị đoạn trích: “nước Đại việt ta” như bản hoan ca về đất nước, with người phương nam. lòng tự hào về truyền thống dân tộc cùng ngòi bút tài năng đã giúp nguyên. trãi viết nên những vần thơ sắc bén và lập luận chính xác, thuyết phục.

      give ý 2

      a. mở bai:

      • Giới thiệu tac giả, tac pHẩm: “bình ngô ại cao” là một trong những tac pHẩm nổi tiếng nhất của vị an anh hùng dân tộc – danh nhân vĂ Hóa thế giớiễiễiễiễiễiễiễiễiễiễiễiễiễiễiễi
      • khái quát nội dung tac pHẩm: đoạn trích “nước ại việt ta” trích trong “bình ngô ại cao” đã khẳng ịnh chủn quyền lãnh thổ dân tộc vềi mọi .
      • b. thanks bai :

        luận điểm 1: tư tưởng nhân nghĩa

        – tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với tư tưởng yêu nước, thương dân.

        • cốt lõi của nhân nghĩa là “yên dân”, “trừ bạo”. Đây là tư tưởng lấy dân làm gốc, “dân vi bản”.
        • trong tư tưởng nho giáo xưa, nhân nghĩa là phạm trù cá nhân, chỉ đạo lí, cách ứng xử, tình cảm giữa người với người.
        • ⇒ tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi mới mẻ, tiến bộ, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và truyền thốt đủo dâp>

          luận điểm 2: quan niệm về quốc gia, dân tộc

          – nguyễn trãi đưa ra 5 phạm trù quan trọng để xác lập một quốc gia, dân tộc:

          • thứ nhất là nền văn hiến: nước ta có nền văn hiến nghìn năm, đây là điều mà không phải quốc gia nào cũng có đư. lịch sử văn hiến ấy là bằng chứng rõ nhất cho sự tồn tại toàn vẹn lãnh thổ, độc lập dân tộc.
          • thứ hai là phạm vi lãnh thổ: lãnh thổ nước ta được giới hạn bởi đường biên giới, được chia cách từ thuởở ớ ng khai d.</
          • thứ ba là phong tục tập quán
          • thứ tư là lịch sử triều ại: tac giả liệt kê một loạt các triều ại nước ta, ặt ngang hàng với các triều ại của trung quốc ⇒ khẳng ịnh vị thh vị vị vị v
          • thứ năm là anh hùng hào kiệt: nhân tài là nguyên khí của quốc gia, hào kiệt chính là bằng chứng cho linh khí, long mạch của một đất nư>

            ⇒ quan niệm về quốc gia, dân tộc được mở rộng, tiến bộ và sâu sắc.

            – trong quan niệm của lý thường kiệt, ông chỉ nhắc đến 2 phạm trù, đó là phạm vi lãnh thổ và chủ quyền độc lập. còn ối với nguyễn trãi, một quốc gia phải ược ịnh danh rõ ràng qua nền văn hiến riêng, lãnh thổ riêng, phong tục rii.

            ⇒ giọng điệu hào hùng, khí thế, khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc.

            luận điểm 3: lịch sử chống giặc ngoại xâm hào hùng của dân tộc

            • liệt kê một loạt những chiến thắng lẫy lừng của dân tộc ta cũng nhưng thất bại thảm hại của những kẻ dám xâm phạm nước ta, sửng dụng cac ộng ộ , “bắt sống”, “giết tươi”…
            • qua đó khẳng ịnh sức mạnh dân tộc và là lời cảnh cáo, đe dọa ầy sức nặng ến những kẻ tham lam có ịnh xâm chiếm n taư.
            • luận điểm 4: nghệ thuật

              • thể cáo đầy trang trọng, có tính chất tuyên bố đến toàn dân thiên hạ.
              • lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn đầy sức thuyết phục.
              • giọng điệu linh hoạt, khi thì tự hào, hào sảng, khi thì dứt khoát, hùng hồn
              • sử dụng câu văn biền ngẫu cùng các biện pháp so sánh, đối lập giúp tăng nhịp điệu, sức thuyết phục
              • c. kết bai:

                • khẳng ịnh lại giá trị tác phẩm: không chỉ thành công ở nghệ thuật văn chính luận, đoạn trích “nước ại việt ta” còn cóỻ tó.
                • liên hệ và đánh giá tác phẩm: nước Đại việt ta được đánh giá là một bản tuyên ngôn độc lập bất hủ.
                • phân tích nước Đại việt ta – mẫu 1

                  nguyễn trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử viờt nam phong. nguyễn trãi đã từng thay lê lợi viết “bình ngô đại cáo” – một áng thiên cổ hùng văn tuyên cáo độc lập dân tộc. Đoạn trích “nước Đại việt ta” thuộc phần đầu của bài cáo, là đoạn trích có vị trí quan trọng – làm tiền đề cho bài cáo.

                  năm 1428, cuộc kháng chiến chống quân minh thắng lợi, nguyễn trãi thay lê lợi viết bài cáo công bố trước toàn dân bình ngô đã lthợi lth. trÍc đoạn “nước ại việt ta” có ý ý nghĩa như một lời tuyên bố hùng hồn về chủ chủ quyền ộ ộc lập nêu lên tý nguyên l.

                  Ở hai câu đầu tác giả đưa ra quan niệm “nhân nghĩa” theo nho giáo:

                  “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

                  theo nho giáo, “nhân” là lòng thương người, “nghĩa” là hành động hợp lẽ ​​phải, biết làm điều thiện. nhưng cốt lõi tư tưởng “nhân nghĩa” của nguyễn trãi là “yên dân”, hành động nhân nghĩa là “trừ bạo”. “yên dân” là làm cho dân được sống yên ổn, thái bình. “Trừ bạo là diệt thế lực bạo tàn. Trong hoàn cảnh ất nước lúc bấy giờ,” dân “là with dân nước ại việt,” bạo “là quân minh bạo tàn” vậy, với nguyễn trject ” , chống quân xâm lược nhưng “nhân nghĩa” không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa người với người mà còn là quan hệ giữa dân tộc và dân. Đây chính là sự phát triển trong tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi so với nho giáo. cach mở ề rất cô ọng, ngắn gọn như một câu tục ngữ, một mệnh ề triết học đã nêu bật ược ýc ý nghĩa giặc minh xâm lược nước ta trai giặc minh là tất yếu.

                  sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, nguyễn trãi đã khẳng định về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc:

                  “như nước ại việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu, noui sông bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khác.từ triệu, đinh, li, trần bao ời xây xây xây x hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên hùng cứ một phương, tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, song hào kiệt đời nào cũng có.”

                  nguyễn tréi ưa ra những yếu tố căn bản ể xác ịnh chủ quyền: quốc hiệu, nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài hào kiệt, … tac giả ư ế văn hiến” lên đầu bởi phong kiến ​​​​phương bắc luôn tìm cách phủ nhận nền văn hiến của ta, từ đó phủ nhận tƺc đập. nhưng dân tộc ta vẫn giữ vững bản sắc riêng cho dù nền phong kiến ​​​​có thay ổi, lịch sử có lúc thăng lúc trầm nhưng văn hiến, pquillang tụp

                  bên cạnh đó, nguyễn trãi còn thể hiện niềm tự hào dân tộc qua từ “đế”. Phong kiến ​​phương bắc chỉ nước ta là một nước chưu hầu, phong vương ch ta nhưng cach xưng “ế” khẳng ịnh rằng ại việt có chủ quyền, ngang hàng với phương. Để tăng sức thuyết phục, tác giả đã sử dụng những từ ngữ mang tính hiển nhiên, vốn có: “đã lâu, đã chia, cũng khác, cũng có”. như vậy, nước Đại việt đã có lịch sử lâu đời và có chiều sâu văn hiến.

                  ể làm sáng tỏ sức mạnh nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền ộc lập dân tộc, nguyễn trãi ưa ra những dẫn chứng trong lịch>

                  “vậy nên:lưu cung tham công nên thất bại,triệu tiết thích lớn phải tieu vong,cửa hàm tử bắt sống toa Đô,sông bạch ĺằt Ɣm”

                  hai chữ “vậy nên” đã diễn đạt một quan hệ nhân quả: kẻ nào xâm phạm đến chính nghĩa sẽ chuốc lấy thất bại. các dẫn chứng ược nêu trong trình tự thời gian, từ lưu cung – vua nam hán ến triệu tiết – tướng nhà tống ến toa đô, ô mã nhi – tướng nhà nhà. cách nêu dẫn chứng linh hoạt, có khi nhấn mạnh thất bại quân giặc, có khi ca ngợi chiến thắng của ta. lời khẳng ịnh: “việc xưa xem xét / chứng cứ còn ghi” một lần nhấn mạnh sức mạnh chynh nghĩa là chân lý về ộc lập dân tộc khe khhông gì thay ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ

                  bài cáo với lập luận chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa lý trí và tình cảm, lời lẽ và thực tiễn, giọng văn hùng hồn. Đoạn trích mở đầu bài “bình ngô đại cáo” sáng ngời chính nghĩa được viết bởi trí tuệ sắc sảo của một trái th yêu n. Đoạn văn đã khẳng định tư tưởng nhân nghĩa, lòng tự hào về lịch sử dân tộc của người anh hùng nguyễn trãi.

                  Đoạn văn mở đầu bài “bình ngô đại cáo” ngắn gọn, cô đọng, súc tích, là điểm tựa, là nền mong lí luận cho toàn bài. Đoạn văn vừa là lời nghiêm khắc răn dạy vừa mang chiều sâu thấm thía tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của đạo làm ngưp.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 2

                  lòng yêu nước là một đề tài quan trọng xuyên suốt mấy thế kỉ của nền văn học việt nam. trong buổi đầu non trẻ của văn học dân tộc, đề tài này đã được khai thác thể hiện lòng tự hào của mỗi người with dân đt vi. ta có thể kể ến các tác phẩm: “nam quốc sơn hà” của lí thường kiệt (?), “phò giá về kinh” của trần quang khải, “bạch ằng giang phú” vỡang hútrà khủa thể không nhắc đến “Đại cáo bình ngô” của nguyễn trãi. trib đoạn sau đây của bài cao nổi tiếng này chẳng những thể hiện sâu sắc lòng yêu nước của tac giả mà còn gợi nhiều suy nghĩ giàu ý nghĩa về lòng nước:

                  “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

                  ….

                  chứng cớ còn ghi”.

                  trích đoạn “nước Đại việt ta” được trích từ “bình ngô đại cáo” của nguyễn trãi. bài cáo được viết cuối năm 1427 đầu năm 1428 sau khi lê lợi cùng nghĩa quân lam sơn đánh đuổi giặc minh xâm lược. thắng lợi của cuộc khởi nghĩa đã rửa sạch vết nhơ mất nước do nhà hồ gây ra ồng thời chấm dứt họa đô hộ c c cUnco những chính Sách dã man, những hành ộng ặng ặng ặng ặng ặ ra đời trong hoàn cảnh đó, “bình ngô đại cáo” đã tái hiện qua trình hơn hai mươi năm khởi nghĩa đẩy nhọc nhạa n, khó khăn cân; những nỗi đau mà dân tộc phải hứng chịu cũng như chiến thắng đầy hào khí của cuộc khởi nghĩa oanh liệt trước kẻ thù. kết lại bài cáo, nguyễn trãi đã bố cáo cho toàn thiên hạ về nền độc lập lâu bền của đất nước và giương cao lòng nhân gân tron

                  nếu “nam quốc sơn hà” của lí thường kiệt ược coi là bản tuyên ngôn ộc lập ầu tiên của dân tộc thì “bình ngô ại cáo” của của . Đoạn trích “nước Đại việt ta” chính là đoạn trích thể hiện rõ nhất nội dung tuyên ngôn ấy. mở đầu đoạn trích là tuyên ngôn nhân nghĩa của bài cáo:

                  “việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

                  điều ấy có nghĩa là việc nhân nghĩa trên ời cốt ở việc giữ sự bình yên cho dân chúng, quân ội binh lính việc trước tiên là tro. hai câu văn ấy đã khẳng định tư tưởng lấy dân làm gốc “dĩ dân vi bản” đầy tiến bộ. trong quan niệm của xã hội phong kiến ​​xưa, tư tưởng nhân nghĩa thường bó hẹp trong cách hiểu là làm điều thiện giúp đỡ người khác. NHư Trong “Truyện Lục Vân Tiên”

                  nhưng với nguyễn trãi, ở cương vị một bậc quân sư tham mưu cho chủ tướng – nhà vua lê lợi, ông đã có cái nhìn khái quát sà v. xét đến tận cùng, bản chất của nhân nghĩa là yêu dân, thương dân, làm cho dân có được cuộc sống yên vui, no đủ. không chỉ vậy, cũng theo quan niệm xưa, binh lính là lực lượng bảo vệ quyền lợi của nhà vua và giai cấp phong kiến. Song Trong Trích đoạn Này, Nguyễn Trãi đã Khẳng ịnh rằng, nhiệm vụ Thiêng liêng, cao cả nhất của quân ội là “lo trừ bạnâênthi” b

                  và cũng xuất phát từ tấm lòng thương dân tha thiết, nguyễn trãi có một lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc. Xưa, Trong “Nam quốc sơn hà”, tac giả bài thơ “thần” đã khẳng ịnh nền ộc lập của ất nước trên pHương diện lãnh thổ, ất, đai và bộ mám quyền lực. no, nguyễn trãi đã bổ sung để hoàn chỉnh những yếu tố góp phần khẳng định quyền tự chủ độc lập đáng tự hào c:

                  “như nước ại việt ta từ trướcvốn xưng nền văn hi đã lâunúi sông bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cũng kháctừ triệu, đinh, lý, trần bao ời gây gây nề đế một phươngtuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có”

                  “nước Đại việt ta từ trước” đã vốn có nền văn hiến từ lâu. Văn hiến là những giá trị tinh thần mà with người đã sáng tạo ra, đó là tín ngưỡng, là tư tưởng, là ạo ức … pHải là một dân tộccc cor bề dày lịch sử, corc tó talico triển lâu bền mới xây dựng được cho mình một nền văn hiến riêng biệt. nói cách khác, văn hiến là dấu hiệu của sự văn minh. không chỉ có sự riêng biệt về nền văn hiến của dân cư, xét về cương vị lãnh thổ nước ta cũng có biên giới riêng biệt: “n biú sô”. câu văn này gợi đến cái hồn của câu thơ “thần” năm 1076 “sông núi nước nam vua nam ở / rành rành định phận ở sách trời”. núi song bờ cõi và cương vực lãnh thổ của ất nước đã ược phân chia rạch ròi trong lịch sử, trong tiềm thức của mỗi ngƻn haiờ qu.

                  và chính điều tâm niệm thiêng liêng ấy đã tạo nên ý thức xây dựng, bảo tồn, phân biệt về phong tục tập quán của nhân dân hai ất nước: “phong tục bắc bắc”. phong tục tập quán là những thói quen trong đời sống, sinh hoạt đã ăn sâu vào cách sống, cách nghĩ của with người. có thể nói, cùng với nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán đã cùng gop phần tạo nên bản sắc văn hoá việt nam.

                  và những cá nhân kiệt xuất:

                  “Từ Triệu, đinh, Lý, Trần Bao ời Gây nền ộc Lậpcùng Hán, ường, Tống, Nguyên Mỗi Bên xưng ế Một phươngtuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hàus hàus hàus hàus hàus hàus

                  hai câu vĂn điểm tên các triều ại hai ất nước ối nhau rất chỉnh, điều đó khẳng ịnh vị thế ngang hàng nhau của ccc bậc vương tử hai nhà nước. chữ “đế” trong câu thứ hai “mỗi bên xưng đế một phương” được dùng rất “đắc địa”. xưa nay, vua chúa trung hoa tự coi minh là “thiên tử” (with trời), họ tự xưng “đế” và gọi vua các nước khác là “vương”. Trong Bài Cáo Này, Nguyễn Trãi ầy Tự Hào Khi Khẳng ịnh Các nhà vua của ta cũng là “ế” Sánh ngang hàng với vua chúa trung hoa: “mỗi bên xưng ế ế ế ếNg ế ại phong kiến ​​phương bắc từng quan niệm. Không chỉyy, khi nêu tên các triều ại hai ất nước, nguyễn tríi đã ặt nước ta lên trước. Chỉt chit chi ti ết : nó khẳng định lòng tự tôn dân tộc của tác giả nói riêng và mỗi người việt nam nói chung.

                  bên cạnh những ông vua hiền và các triều đại phong kiến ​​​​tiêu biểu, nước ta cũng có những anh tài hào kiệt. dù rất tự hào về dân tộc nhưng nguyễn trãi cũng không phÓng ại những ưu điểm và không giấu giếm những giai đoạn suy thoái, ông viết “tuy mạháhá. Để từ đó, lời khẳng định của ông đầy sức thuyết phục: “song hào kiệt đời nào cũng có”.

                  bằng một đoạn văn ngắn ngủi, nguyễn tréi đã thuyết phục người ọc, người nghe về những yếu tố gop phần khẳng ịnh nền ộc lập dân tộc. chính bởi nền độc lập thiêng liêng ấy mà mỗi người dân Đại việt đều sẵn sàng xả thân vì đất nước và dẫu kẻ thù có mạnh đến đâu cũng bị khuất phục bởi sức mạnh được khơi nguồn từ nền văn hiến lâu đời, từ chủ quyền lãnh thổ linh thiêng…

                  bởi vậy:

                  lưu cung tham công nên thất bạitriệu tiết thích lớn phải tiêu vongcửa hàm tử bắt sống toa đôsông bạch ằng giết tươi ô mãviệò xem x cem x c

                  những dẫn chứng cụ thể của đoạn trích về những thất bại của giặc đanh thép như một bản cáo trạng. hàng loạt tên của giặc ược liệt kê: lưu cung, triệu tiết, toa đô, ô mã liền theo đó là những ịa danh lẫng gắn với thất bại thêm cỻ. , song bạch Đằng. Điều đặc biệt là đoạn văn này có nhịp câu thay đổi đột ngột, trở nên ngắn và đanh hơn; các câu lại đối nhau rất chặt “lưu cung” – “triệu tiết”, “tham công” – “thích lớn”, “nên thất bại” – “phải tiêu vong”, “cửa hàm tạng chông” – “sông b” , “bắt sống toa đô” – “giết tươi ô mã”, … những yếu tố đó khiến đoạn văn giống như lời cảnh cáo ối với những âm mƻỰ cán. đánh giặc giữ nước của cha ông.

                  có thể nói, đoạn văn bản “nước ại việt ta” đã thể hiện một cach hùnng hồn lòng yêu nước thông qua việc ngọn cờ nh ân ộn ộn ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ề . tự chủ của đất nước và truyền thống đánh giặc giữ nước của tổ tiên. lòng yêu nước là những điều thật giản dị, tình cảm ấy nằm ngay trong những suy nghĩ, cảm xúc của mỗi chúng ta vềhûn, nlhi mên. và chính những tình cảm ấy sẽ trở thành ộng lực ể chúng ta phấn ấu học tập rèn luyện vì tương lai quê hương, ất nước mình.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 3

                  nguyễn trãi tên hiệu ức trai, nguyễn trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn Hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử việt nam nam nam nam nam ờn. nguyễn trãi sống trong một thời đại đầy biến động: nhà trần suy vi, hồ quý ly lập nghiệp chưa được bao lâu thì giặc minh. cha de ella bị bắt, nguyễn trãi muốn làm tròn đạo hiếu nhưng nghe lời cha dặn đã quay về báo thù cho nước, rửa nhục cho cha. bị giam lỏng ở thành Đông quan, nguyễn trãi bỏ trốn tìm đến cuộc khởi nghĩa lam sơn của lê lợi dâng bình ngô sách. từ đó, nguyễn trãi trở thành quân sư đắc lực của lê lợi, đưa cuộc kháng chiến mười năm chống quân minh giành thắing l. mùa xuân năm 1428, nguyễn trãi thay lê lợi viết bình ngô đại cáo – một áng thiên cổ hùng văn tuyên cáo độc lập dân tộc. Đoạn trích nước Đại việt ta thuộc phần đầu của bài cáo, là đoạn trích có vị trí quan trọng – làm tiền đề cho bài cáo.

                  Đoạn trích nước Đại việt ta có ý nghĩa như một lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập. hai nội dung chính của đoạn trích là nguyên lý nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền dân tộc thiêng liêng của dân tộc Đạt.i vi

                  mở đầu đoạn trích, tác giả viết:

                  “việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo.”

                  có thể coi hai câu thơ này là cốt lõi tư tưởng của nguyễn trãi nói riêng và của cuộc khởi nghĩa lam sơn nói chung.

                  nhân là quan niệm đạo đức có từ lâu đời mà ý nghĩa ban đầu của nó chỉ bó hẹp trong sự tương thân, tương ái giời iƛng.ời ng. chữ nhân trong chính sách cai trị của vua biểu hiện ở khuynh hướng coi trọng dân chúng, lấy dân làm gốc: dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khin. nhân nghĩa trong đạo lí được mở rộng thành lòng thương người và những việc tốt đẹp nên lam.

                  nguyên lí nhân nghĩa là nền tảng cơ bản để nguyễn trãi triển khai nội dung bài bình ngô đại cáo. tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi biểu hiện cụ thể qua hành động yên dân, trừ bạo. yên dân là vỗ về, an ủi, làm cho dân chúng được hưởng cuộc sống ấm no, thái bình. muốn yên dân thì phải trừ bạo, tức là tiêu diệt mọi thọi lực bạo tàn làm khổ dân.

                  ặt Trong Hoàn Cảnh lịch sử nguyễn tríi viết bình ngô ại cao thì dân mà tac giả nói tới là người dân ại việt phải chịu cảnh đau thương, tang tóc dái ược. còn kẻ bạo tàn chính là giặc minh mà tác giả gọi một cách khinh bỉ là quân cuồng minh.

                  với nguyễn trãi việc nhân nghĩa gắn liền với hành động cứu nước, cứu dân. nội dung nhân nghĩa không còn bó hẹp trong phạm vi quan hệ giữa người với người như trong quan ni ệm của nho giáo mà nó đi quan tới vẻ cửn mệa. Đây là sự phát triển cao độ của tư tưởng nhân nghĩa ở nguyễn trãi.

                  sau khi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, nguyễn trãi đã khẳng ịnh chân lí lít di bất dịch vềc quyền ộc lập của quốc gia ại việt trong tc tc tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp tiếp ti

                  “như nước ại việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu, noui sông bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khác.từ triệu, đinh, li, trần bao ời xây xây xây x hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên hùng cứ một phương, tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, song hào kiệt đời nào cũng có.”

                  tác giả đã đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền độc lập của dân tộc Đại việt. Đó là nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ rõ ràng, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. văn hiến nghĩa là gốc dùng để chỉ sách vở, chỉ người hiền tài; nghĩa khái quát là nền văn hóa, văn minh của một quốc gia, dân tộc. dựa trên những yếu tố này, nguyễn trãi đã nêu lên một quan niệm ầy ủ ủ ược người ời sau đánh giá là kết tinh họcọc tềc thuyọc thuy. sơ với thời lí, học thuyết đó phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. quan niệm về quốc gia, dân tộc trong nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu qua hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền. Đến bình ngô đại cáo, thêm ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán và lịch sử. Ông khẳng định mạnh mẽ điều mà kẻ xâm lược phương bắc luôn tìm cách phủ định là nước nam không có nền văn hiến.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 4

                  “bình ngô ại cáo” ược nguyễn trãi thừa lệnh lê thái tổ soổn thảo, ược công bố vào ầu năm 1428. tác phẩm là một cáột cáo . Đoạn trích “nước ại việt ta” đã nêu lên một tuyên ngôn mang ý nghĩa lịch sử vông cùng quan trọng, khẳng ịnh nước nướt nước co -nền văn hi hi â ịn ụ ụ ụ ụ ụ ụ ụ xâm lược và phản nhân nghĩa, nhất định sẽ phải chuốc lấy thất bại.

                  mở đầu đoạn trích, cũng chính là phần mở đầu của bài “bình ngô đại cáo”, có nghĩa nó cũng là nêu tiền đề cho toàn bài. khi nêu tiền đề, tác giả đã góp phần khẳng định những chân lí không bao giờ thay đổi:

                  “từng ngheviệc nhân nghĩa cốt ở yên dân,quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

                  nguyễn trãi đã nêu lên cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa, đó chính là “cốt ở yên dân”, nghĩa là dân là trên hết. cuộc sống của người dân thái bình thịnh trị, not đủ chính là việc quan trọng nhất. “Nhân nghĩa” vốn ược hiểu là khái niệm ạo ức của nho giáo, đó Chính là ạo Lý, là cach ứng xử chuẩn mực, bày tỏ tanh thương yêu giữa with người người with người with người with người with người nguyễn trãi đã tiếp jue tư tưởng này, luôn hướng đến lợi ích của nhân dân, đó là lấy dân làm gốc. một chí lớn của kẻ sĩ ở đời, là phải đem lại được cuộc sống yên ổn cho nhân dân, đó là việc nhân nghĥt. và xuất phát từ tình yêu với nhân dân, thì đánh kẻ có tội, kẻ gây ra lầm than cho nhân dân sẽ bị đánh dẹp. kẻ bạo ngược mà tác giả muốn nói tới ở đây chính là quân minh xâm lược.

                  ể khẳng ịnh chủ quyền ộc lập dân tộc, tac giả đã dựa vào rất nhiều yếu tố, đó chynh là những dẫn chứng hùng hồn và chặt chẽt nhất: <

                  “như nước ại việt ta từ trướcvốn xưng nền văn hi đã lâu, no sông bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khác.từ triệu, đinh, li, trần ờn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộ cùn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộ, ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộn ộ ộn ộn ộn ộn ộn ộ, ộ, n, cuena, c. Đường, tống, nguyên, mỗi bên xưng đế một phương”

                  tác giả đã nêu ra dẫn chứng nước ta là một nướcco nền văn hiến từ rất lâu ời, “number sông bờ cõi đã chia/phong tục bắc nam cũng khá trung quốc và nước ta. mỗi nước có lãnh thổ riêng, cho nên phong tục cũng sẽ khác nhau, có chủ quyền rõ ràng. nước ta có truyền thống lịch sử lâu đời, văn hóa mang bản sắc Đại việt. tác giả nêu tên các triều ại trước đy của ta, và song hành c cùng đó, ngang hàng với các triều ại phong kiến ​​​​phương bắc, điều đó ám chỗ có a. tác giả còn nêu lên truyền thống đánh giặc ngoại xâm anh hùng của dân tộc ta”

                  tuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có”

                  Đó chính là niềm tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. cho nên, tác giả đã nêu lên một khí chất anh hùng của cả dân tộc, cũng như một lời cảnh báo đến quân thù, luôn mang âm mưu thôp

                  “vậy nênlưu cung tham công nên thất bại; triệu tiết chí lớn phải vong thân; cửa hàm tử bắt sống toa đôsông bạch ằng giết tươi ô mãviệc xưaxmem.m.

                  tac giả đã nêu lên các danh tướng của các triều ại trung quốc, khi mang quân sang xâm lược nước ta ều bị đánh bại một cach thải hại, ơn giản vì ì ì ì ì ì ìi ời ời ời ời ời ời ờ cho nên ắt phải chuốc lấy thất bại. tac giả đã nêu lên chân li: kẻc âm mưu xâm lược nước khac, và đem quân xâm lược nước khác, chynh là kẻn nhân ngha, chắc chắn sẽ chuốc lấy thất bạt.

                  sức thuyết phục của văn chính luận nguyễn trãi chính là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. ta đoạn trích trên, ta càng thấy ược nguyễn tréi đã lập lusận một cach chặt chẽt và chứng cứ hùng hồn, nêu lên ược hào khí dân tộc, khẳng ịng ịnnh chủ n ạn ạn ạn ạn ạn ạn ạ ạn ạn ạn ạn ẹn ẹn.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 5

                  strong lịch sử văn học dân tộc, áng thiên cổ hùng văn “bình ngô đại cáo” của nguyễn trãi được coi là bản tuyên ngôn đp. Đó là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. chỉ qua đoạn trích “nước Đại việt ta” (sách giáo khoa ngữ văn 8 tập 2) ta đã thấy rõ điều đó.

                  “bình ngô đại cáo” ra đời sau khi lê lợi cùng nghĩa quân lam sơn đánh tan bè lũ xâm lược nhà minh. Bài cao ra ời bố cao với toàn thiên hạ chiến thắng của dân tộc, khẳng ịnh nền ộc lập tự của nước nhà ồng thưới cảnh tỉnh ýc cc cc cc cinh nhnhnnng thề nn. p>

                  văn bản nước Đại việt ta là phần mở đầu của bài cáo. Tuy ngắn gọn nhưng đoạn trích nêu lên những tiền ề cơ bản, làm nổi bật những quan điểm tích cực, ft những tiền đề đó là chân lí về nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại vi>

                  văn bản được mở đầu bằng những lời văn đầy nhân nghĩa:

                  “việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo”

                  cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. mà muốn yên dân thì trước hết phải diệt trừ bọn tàn bạo. người dân mà tác giả nói đến ở đây là những người dân Đại việt đang phải chịu bao đau khổ dưới ách thống trỷh gi c. như vậy khái niệm nhân nghĩa của nguyễn trãi gắn liền với lòng yêu nước, gắn liền với quốc gia, dân tộc. những kẻ bạo ngược mà tác giả nói đến ở đây không phải ai khác, đó chính là bọn giặc minh nói riêng và bè lũ xâm lược nói chung.

                  Đoạn trích được nối tiếp bằng những dòng văn đầy tự hào:

                  “như nước Đại việt ta từ trướcvốn xưng nền văn hiến đã lâunúi sông bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cũng kháctừ triệu Đinh lí trần bao đời xây nền độc lậpcùng hán Đường tống nguyên mỗi bên xưng đế một phươngtuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có”

                  ể khẳng ịnh chủ quyền ộc lập của dân tộc, nguyễn trãi đã dựa vào các yếu tố như: nền vĂn lâu ời, cương vực lãnh thổ, phnc tụp ộn ịi ời ời ịi ị VựC Lãnh Thổ, Phnc tụn ộn ịi ội ,, vực lãnh thổ, phnc tụp ộn ịi ời, vực vực lãnh thổ, phnc tụp ộn ịi ời, vực lãnh thổ, phc tụn ộn ội ị ịi ời, vực lãnh thổ, phnc tụp. với những yếu tố căn bản này, tác giả đã đưa ra một khái niệm khá hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc.

                  sức thuyết phục của văn chính luận nguyễn trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn. quả đúng như vậy! người anh hùng nguyễn trãi đã tự tin khẳng định truyền thống văn hiến lâu đời của nước việt ta. và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế:

                  núi song bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cũng khác

                  nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương bắc – nam khác biệt. ta có nền độc lập vững vàng được xây bằng những trang sử vẻ vang. hùng cứ cùng hán, Đường, tống, nguyên ở phương bắc là các triều triệu, Đinh, lý, trần ở phương nam. hơn thế nữa, bao đời nay:

                  tuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có

                  so với ý thức vềc gia dân tộc Trong bản tuyên ngôn ộc lập ầu tiên của dân tộc – bài thơ “sông no nước nam” – thì ở táchm này của nguy lại vừi vừi vừi vừi vừi vừ Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài sông núi nước nam được xác định ở hai phương diện: ổnh th; còn trong bài: nước Đại việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện. ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về ộc lập dân tộc còn ược mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu ời, đó là phong tục tập quh. có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ xv đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ x.

                  trong phần văn bản “nước ại việt ta”, tac giả sửng nhiều lớp từ ngữ diễn ạt tính chất hiển nhiên, vốn có ời của nước ại việt ta. các từ như: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác, … bên cạnh đó, biện phÁp so sánh kết hợp với liệt kt kng tạo cho đoạn qu. nước ta ngang hàng với trung hoa về nhiều phương diện như: trình độ chính trị, văn hoá,…). ẶC BIệT, NHữNG Câu văn biền ngẫu, chạy song of the song liên tiếp với nhau cũng giúp choc nội dung nGhệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng ịnh chắn và rõng hơ/p>

                  với tư cach là pHần văn bản mở ầu angiên cổ hùng văn “bình ngô ại cao” của nguyễn tréi, văn bản “nước ại việt ta” đng ịnh cuộc khởi nghĩi nghĩa lam sơn. hơn thế, đoạn trích còn khẳng định vị thế dân tộc trên nhiều phương diện, từ đó thể hiện lòng tự hào dân tờc vôp.ờc vôp.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 6

                  nguyễn trãi là một nhà thơ trữ tình, một nhà văn chính luận, một anh hùng dân tộc và là một danh nhân văn hóa nổi tiếng th trên. tên tuổi nguyễn trãi gắn liền với cuộc chiến đấu vĩ đại trong công cuộc kháng chiến chống quân minh xâm lược ở thế kỉ xv. sau khi kết thúc thắng lợi, thừa lệnh vua lê thái tổ, ông đã viết nên bài “bình ngô đại cáo” (tuyên bố rố rộng rãi về ng yêc d việg y). tac pHẩm không những là văn kiện lịch sử quý giá, tổng kết qua trình ấu tranh gian khổ của quân dân ta trong cuộc chiến chống quân minh mà văn bản còn ược coi văn” của dân tộc ta. Đoạn trích “nước ại việt ta” trích trong “bình ngô ại cao” là một trong những đoạn trích nằm ở pHần mở ầu của tac pHẩm, đã cho thấy sự phát tri ể thế kỉ xv.

                  tháng 12/1427, giặc minh thua trận, rút ​​​​quân về nước. tháng 1/1428, nguyễn trãi thay vua lê viết bài “bình ngô đại cáo”. Bài Thơ ược Viết Theo Thể Cáo – Một Thể Văn Cổ, Có Tính Chất Quan Phương Hành Chính, Dành Cho Vua Chúa Hoặc Thủ Lĩnh Viết, NHằM Trình Bày Một Chủng, Công, Bảt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt ạt bit. Về Hình Thức, Cáo Thường ược Viết Theo Lối Văn Biền Ngẫu, Có Tính Chất Hùng Biện Nên Lời Lẽ đanh Thép, Luận sắc bén, Kết cấu chặt chẽ, logic, mạch. bố cục bài cáo gồm bốn phần thì đoạn trích “nước ại việt ta” nằm ở phần ầu có vai trò: nêu luận ềề chynh nghĩa của của cuáng.

                  trước hết, hai câu thơ mở đầu nêu cao tư tưởng “nhân nghĩa” gắn liền với tư tưởng yêu nước chống giặc ngoạp> xâm

                  từng nghe:việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo.

                  “nhân nghĩa” vốn là khái niệm đạo đức của nho giáo, nói về cách ứng xử và tình thương giữa with người với nhau. thế nhưng, nguyễn tréi đã kế thừa tư tưởng đó của nho giáo và phat triển tưng đó Theo hướng lấy lợi ích từc ềềc ềề cao nhân dân, dân tộc làm gốc. dấy quân khởi nghĩa vì thương dân, trừng phạt kẻ có tội (điếu phạt), tiêu diệt bọn giặc tàn bạo, đem lại cuộc sống yâhn dân dân vui dón dân dón. NHư VậY, NGườI ọC NHậN THấY, đY Là MộT BướC PHÁT TRIểN VượT BậC Về MặT NHậN THứC CủA NGUYễN TRÍ VềT NướC: ấT NướC GắN LIềN VớI NHâN DâN. NếU trước đy, khi nhắc tới ất nước là thường gắn liền với vua chúa, bảo vệ ất nước là bảo vệ sự cai trị của vua chúa (điều này xuất phá) thì nay, nguyễn tríi nước gắn liền với dân (dân ở đây là những lớp dân đen, with ỏ, thn ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ nhân dân trong nước ược yên bình, cuộc sống hạnh phmc no, phmc no. và ể làm ược điều đó thì pHải trừ bạo ngược, phải đánh giặc, cứu dân, cứu dân, cứ là long yêu nước thương dân. Cái NHân nghĩa lớn nhất là pHấn ấu ến cùng, chống ngoại xâm, diệt tàn bạo, vì ộc lập của ất nước, hạnh phúc của nhân dân “(pHạm văm văm

                  trên cơ sở của lập trường “nhân nghĩa”, nguyễn tríi đi vào khẳng ịnh ộc lập chủp quyền của dân tộc ại việt trên cccng diệt rất cụ, rõ: rõ: r

                  nhưc ại việt ta từcvốn xưng nền văn hi đã lâu, no sông bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khhac.từ triệu, đin, li, trần bao ời g, n. tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương, tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, song hào kiệt đời nào cũng có.

                  trong bản tuyên ngôn lần thứ nhất của dân tộc ta trong bài thơ thần “nam quốc sơn hà”, tac giả cũng đã nêu ra những yếu tố cơ bản ể xác ị lãnh thổ riêng, có “sách trời” (thần linh) bảo hộ, công nhận và có ưa ra lời chân lí khẳng ịnh: quân xâm lược sẽ thất bại tìến tìến cứ. và đến nguyễn trãi, ông đã kế thừa hai yếu tố để khẳng định chủ quyền dân tộc: có hoàng đế và có lãnh thổ riêng biệtng. Ồng thời, ông còn bổ Sung thêm những yếu tố mới, không dựa vào thần linh (yếu tố siêu nhiên) như trước nữa mà căn vào những sự Thàn toàn toàn toàn toàn toà con Những yếu tố đó có va trò quan trọng, khẳng ịnh vị thế vững chắc, tồn tại bất biến với thời gian, năm that: đó là ất nước tac ta nền văn hi ếuờờ ờờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ có cương vực lãnh thổ rõ ràng, riêng biệt; có phong tục tập quán, lối sống riêng; có lịch sử gắn liền với các triều đại phong kiến ​​đã qua; có nhân tài hào kiệt đời nào cũng có. tất cả những yếu tố này đều được nguyễn trãi đặt sánh ngang tầm với trung quốc (phương bắc) cho thấy được sự tự tôn dân tộc mạnh mẽ, đồng thời khẳng định Đại việt xứng đáng là một quốc gia độc lập, có chủ quyền , dù bất kì kẻ thù có lớn mạnh tới bao nhiêu thì khi đem dã tâm xâm lược tới đều sẽ bị chuốc lấy bại vong. vì thế, lời thơ không chỉ là lời khẳng ịnh màn là lời thề nguyền quyết tâm sẽ giữ vững nền chủn quyền ộc lập dân tộc của nhân dân dân ta ở thế kỉ xv.

                  từ đó, tác giả đi ếi ến những dẫn chứng cụ thể, ầy thuyết phục về sức mạnh của dân tộc ta đ -kinh qua nhiều th . cung thất bại, triệu tiết tiêu vong, toa Đô bị bắt, Ô mã bị giết. chúng ta thấy dẫn chứng được đưa ra một cách dồn dập theo hình thức liệt kê, cho thấy sức thuyết phục càng cao; đồng thời thấy rõ được niềm tự hào dân tộc sâu sắc của tác giả khi đứng trước những chiến công đó.

                  đoạn trích cr ý nGhĩa như một bản tuyên ngôn ộc lập không chỉ bởi nội dung của bài cao mà còn bởi sức thuyết phục của nghệ thuật lập lu chặt, mạt, mạt, mạt, mạt, mạt, mạt, mạt, log lạt, mạt, mạt, log lạt, mạt, mạt, log lạt, mạt, mạt, log lạt, mạt, mạt. chứng cứ hùng hồn, lí lẽ sắc bén. hào khí chiến thắng, niềm tự hào dân tộc như căng tràn trong từng câu chữ, những nhịp điệu tiết tấu của âm biền ngẫu tạo thành một sự cộng hưởng ngân vang, dồn dập, có sức lay động mạnh mẽ tới tình cảm người đọc … tất cả đã làm nên sức thành công của đoạn trích và toàn bộ tác phẩm, xứng đáng với danh hiệu: Áng thiên cổ hùng văn, tràn ầy tinh tỻ th.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 7

                  như ta biết, cáo c cùng với hịch, chiếu là những văn bản có tính chất công vụ hành chynh từ trên ban truyền hoặc trình bày, giải ctaitr thích mộtủ. Ở đây, nguyễn trãi dùng từ đại cáo vì sự kiện mà bài văn nói đến là một sự kiện lớn: công cuộc bình ngô. Đòi hỏi ở một bài cao nói riêng, một bài văn nGhị luận nói chung phải là sự chặt chẽ đã đành, trong trường hợp này, tac giả vừa lược thuật chihn tranh vừa b.luh. nó vừa là lịch sử vừa là tư tưởng. làm thế nào phối hợp được cái bề nổi và chiều sâu hàm ẩn ấy, điều này quả không đơn giản chút nào. hiện diện bằng câu chữ thì bài văn gồm có bốn phần: chân dung quốc gia Đại việt; tội ác của quân thù; cuộc dấy binh thắng lợi; một trang sử mới mở ra, ấy là theo trình tự của loại văn miêu tả, tự sự thông thường. dựa vào đó mà phân tích không phải là không có lí. nhưng bài văn còn một tầng nghĩa thứ hai là chuyên chở tư tưởng của người viết. chynh tư tưởng (mạch chìm) của người viết mới tạo ra cho bài văn cái ý nghĩa kép làm cho câu, chữ toả sáng, lung linh, pelda mà người xưa ca ng>.

                  ặt đoạn một của bài văn trong kết cấu chung, vấn ề cần phân tích ể rút ra: sự tồn tại của quốc gia ại việt là mựhĺn vhĩn chân. quốc gia ấy cr tưng riêng, có sức mạnh riêng, nGhĩa là những yếu tố tinh thần nằm Trong một hệng song Song hành cùng với các yếu tốt chất nhị ư ư ư ư vậy, tư tưởng riêng ấy là gì? Đừng vội trả lời rằng đó là đạo lí nhân nghĩa, dù câu văn trong bài cáo là “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. bởi nhân nghĩa vốn là học thuyết của nho gia nói về quan hộ đối xử giữa with người với with người. nhưng đến nguyễn trãi, nó được nâng lên, được mở rộng ra trong một quan hệ khác: giữa các quốc gia, dân tộc với nhau. cũng như sau này, cách nguyễn trãi năm thế kỉ, hồ chí minh, trong tuyên ngôn Độc lập đã “suy rộng ra” (“suy rộng ra, câu ấy có nghà…”). từ quyền sống của with người ca thể, từ ạo lí mà with người ca thể ấy nên theo mà “suy rộng ra” như vậy là hợp lí với logic Duy, nhất là nó pHù hợi ho ho hợp lead với của tư duy, nhất là nó pHùi hợi ho hợc líd ta, một dân tộc vốn là ối tượng nhòm ngó của bao nhiêu thế lực bên ngoài từ đ đ đ đ từ nam đến bắc. nhân nghĩa là trái với bạo ngược. nhân nghĩa là tình thương và lẽ phải hướng về phía nhân dân. “trừ bạo” vì “yên dân” là nhân nghĩa, đó là nói chung. còn nói riêng, khi đất nước bị xâm lăng, vì thương dân (nhân), vì việc phải, nên làm (nghĩa), quân đội ấy trở ởỡạu đ. nhân nghĩa không còn là một khái niệm khoan dung mà là trừ ác, có trừ ác mới đạt được cái đích yên dân. tính chặt chẽ trong lập luận nổi bật hẳn’ lên giữa hai khía cạnh tướng như đối lập mà thống nhất. hai câu văn như hàm súc một chân lí thiêng liêng, là người nói mà như là trời nói, nghĩa là cùng một thứ “sách trời” (hai chữ sƑn thưquà). chính sự mở rộng về khái niệm nhân nghĩa này, nguyễn trãi đã đưa được nó vào một khái niệm rộng hơn : nền văn hiến. Ất nước có chủ quyền không chỉ dựa vào yếu tố lịch sử, ất đai, mà chủ yếu là ất nước ấy thực sự có một nột nấ. Đó là dấu hiệu của một nền văn minh. nền văn hoá phi vật thể này chính là sự bổ sung quan trọng cho tinh thần dân tộc. quốc gia Đại việt không chỉ có “núi sông bờ cõi đã chia” (dùng lại ý trong bài nam quốc sơn hà) mà còn có “phong tục bắc nam cũng khác”. cái khác ấy phải chăng là ở chỗ chúng ta, dân tộc ta đã nâng khái niệm nhân nghĩa thành lẽ sống, thành ạo lí, thành bản lĩnh, cách riêng cốt. bức chân dung tinh thần của quốc gia Đại việt có phần chìm chính là ở chỗ đó. và cũng chính là vì lẽ đó mà nguyễn trãi có thể tự hào: một nước nhỏ mà có thể sánh vai, ngang hàng với một nước lớn:

                  từ triệu, Đinh, lí, trần bao đời gây nền độc lập,cùng hán, Đường, tống, nguyên, mỗi bên xưng đế một phư>ơng.

                  so với câu thơ “nam quốc sơn hà nam ế cư” ời li, niềm tự hào, tự tôn đã nâng lên một bậc, nâng lên bằng hoằng hoột ý v th cai linh, cai hồn via của “ịa đã tạo ra “nhân kiệt” là lẽ đương nhiên như thế. cách nhìn vào lịch sử dân tộc bằng cái nhìn như thế là có chiều sâu, đảm bảo được sức sống trường tồn khôt kấc. Đoạn văn trần thuật, đúng hơn là tự thật ấy nếu hiểu sâu xa thì fi ến hai lớp nGhĩa: giữa các triều ại phương nam và pHương bắc không chỉc có sự tồi tồi ngang hang. Muốn tồn tại ngang hàng, quốc gia ại việt đã trảng máu của mình, nhưng dùc có thế, chung ta đã “thà hi sin ah tất cả” (chữ của hồ chí minh minh) do. Còn một điều nữa: nếu tính toán, cân đong một cach may mó, bình quân thì lịch sử của mảnh ất phương nam làm sao có ộ dài tương ương lịch sửng ươtg nam thtg ph? Điều mà nguyễn tríi nói là “bao ời xây nền ộc lập”, hay “như nước ại việt ta từ trước”, hoặc “vốn xưng nền văn hi đã lâu” thự chỉ mấy trot sử mấy ngàn ngàn ngàn ngàn ngàn ngàn ngàn ngàn ngàn n� chiến quốc ? sự thiếu hụt về độ dài vật lí ấy đã có niềm kiêu hãnh về tâm lí bù vào để cán cân không còn nghiêng lệch. nó có đủ độ cân bằng. Đoạn văn không hề fo ý ịnh chứng minh (vì chỉc cóc đích trần thuật) mà có tac dụng như một sự tự pHản biện (hỏi và đáp) một cach hùng hồn, ấy là do tiếng. Ấy là tiếng nói tự bên trong, cái ý ở ngoài lời, lặn sâu dưới mặt bằng câu chữ.

                  Đoạn văn thực sự có mục đích chứng minh bắt đầu từ hai chữ “vậy nên”:

                  vậy nên:lưu cung tham công nên thất bại, triệu tiết thích lớn phải tiêu vong…

                  nhưng nó chứng minh cho cái gì? cả cả hai, cả tưng nhân nGhĩa, một ạo làm người, ngọn cờ của ội quân “điếu pHạt”, cả chủ chủ quyền dân tộc dựa trên tưng ấy, nGhĩa là dự đã lâu”. cuộc dụng đầu lịch sử giữa kẻ phi nghĩa, bất nhân với quốc gia Đại việt là trên tinh thần ấy. kẻ thù “thất bại”, “tiêu vong” vì động cơ ích kỉ, vì “thích lớn”, “tham công”. dựa vào tướng giỏi, quân đông, không “lấy nhân nghĩa làm gốc”, mà chỉ lấy “trí dũng làm cành”, hậu quả ấy không thể nào tránh. Ở đây vừa cói nguyên cớ của sự bại vong, cả chứng tích của sựi bại vong nhưng hiện vật trong viện bảo tàng, với kẻ ịch là một sự nhụh mom. , đó là minh chứng cho một lẽ phai hùng hồn mà dân tộc ại việt đã gửi trọn ni ềm tin vào đó (tất nhiên còn là tinh thần xả thón, ýc vành ộng xả th ầ cho tho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa “). Lịch sử dân tộc như những dấu are chói lọi lài làm pHấn lòn lòng na -ng nahi ì -dia ì ì ị. Với kẻ ịch, bao nhiêu tham vọng, danh dự bịnh vĩnh viễn chôn vễn vễn chôn vùn vùn vễn vễn chôn vễn chôn vễn Tiên tri (hai câu ầu bài cao) đãc ứng nghiệm th. Cái chết của ô mã, của toa đô với chung là ột ngột, bất ng ng, không sao hiểu nổi. , chús ta hiểu: điều g. định, mệnh trời.

                  Đoạn văn mở đầu bài bình ngô đại cáo không dài, tuy vậy, nó vẫn là điểm tựa, là nền mong lí luận cho toàn bài. nó đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của kẻ dẫn đường từ nơi xuất phát. Đoạn van ấy có sức khái quát rất cao: biến những gì đã xảy ra thành những quy luật vận hành. người thắng kẻ thua là do nghĩ và làm thuận chiều hay ngược chiều với nó. KHÉP LạI đOạN VăN BằNG HAI CâU “VIệC XưA XEM XÉT – CHứNG Cớ Còn Ghi”, NGUYễN TRÍI MUốN BIếN LờI NÓI CủA MìnH THÀNH LờI CủA NGườI CHÉP SửN CAI CHủT TT. luật muôn đời để mọi tính toán của with người hãy soi mình vào đó. bể nổi của lời văn là sự nghiêm khắc răn dạy, còn chiều sâu thấm thía một ạo lí, một tư tưởng, một lẽ phải lâm ƩnĻn:n.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 8

                  nguyễn trãi là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, không chỉ có tài quân sự mà ông còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Ông để lại sáng tác đồ sộ trên cả hai mảng sáng tác chữ hán và chữ nôm. các tác phẩm thơ cũng như văn chính luận của ông đều đạt đến độ xuất sắc. trong sự nghiệp văn học đồ sộ của nguyễn trãi ta không thể không nhắc đến bình ngô đại cáo. Đoạn trích nước Đại việt ta là phần đầu của bài cáo này, đã phần nào cho thấy tài năng của Ức trai.

                  bình ngô đại cáo ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta đã dẹp yên giặc minh. nguyễn trãi thừa lệnh lê lợi, soạn bài ại cáo tổng kết hành trình mười lăm năm chống minh xâm lược ầy gian khổ mà hào hùng tan của. tác phẩm là áng thiên cổ hùng văn, là bản anh hùng ca hào sảng của cả dân tộc, khẳng ịnh tính chất chynh nghĩa của cuộc kháng chiở mở kỿn và m. Đoạn trích nước ại việt ta nằm ở pHần ầu của bài cao, nên lên lận ề nhân nGhĩa ồng thời khẳng ịnh chủn quyền vốn của dân tộc ại việt. mở đầu tác phẩm, nguyễn trãi nên lên luận đề nhân nghĩa, đây chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ văn bản:

                  từng nghe: việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo.

                  ối với nguyễn trãi, nhân nghĩa chynh làm choc nhân dân cóc sống ược yên ổn, hạnh phúc, và ể làm ược điều đó cần phải diệt giặc tàn bạo. trong bối cảnh nước ta lúc bấy giờ, trừ bạo ở đây chính là đánh tan quân minh. hai mặt này gắn bó chặt chẽ, khăng khít với nhau, không trừ được bạo ngược chắc chắn sẽ không thể đem đến cuộn ynân chon. Đây chính là nguyên lí cơ bản, làm cơ sở để nguyễn trãi triển khai toàn bộ luận đề phía sau. sau khi nêu lên luận đề nhân nghĩa, nguyễn trãi đã đưa ra những dẫn chứng, chân lí về sự tồn tại độc lập tp:

                  như nước Đại việt ta từ trướcvốn xưng nên văn hiến đã lâu

                  ….

                  tuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có

                  các yếu tố được nguyễn trãi đưa ra để khẳng định chủ quyền dân tộc hết sức đa dạng và có chiều sâu. nếu như ở bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên nam quốc sơn hà, mới chỉ dừng lại khẳng định trên hai phương diện là chủ quyền và lãnh thổ, thì đến đây nguyễn trãi đã đưa thêm các yêu tố khác: phong tục, tập quán , lịch sử và chế độ riêng. những yếu tố được bổ sung thuộc về chiều sâu văn hóa mà phải mất hàng nghìn năm bồi đắp và sang lọc mới có được. Với những yếu tố đó, nguyễn tréi đã hoàn chỉnh quan niệm vềc quốc gia, dân tộc, đy là một bước chuyển mình lớn, sâu sắc hơn so với bản tuyên ngôn trướnh lớn, s sắc hơn tan với bản tuyên ngôn ngôn trướnh, sâu sắc hơn tan với bản tuyên ngôn trướnh, sâu sắc hơn tan với bản tuyên ngôn trướnh. qua đây, ta thấy được nhận thức sâu sắc, đúng đắn của nguyễn trãi đối với vấn đề chủ quyền của nưhớc </

                  trong đoạn thơ trên, bản tuyên ngôn có sức thuyết pHục rất lớn ối với người ọc khi nguyễn tríi đã sử dụng linh hoạt các từ ngữ mang tinh chất hi hi đã chia,… để khẳng định sự tồn tại độc lập của đất nước. Ông còn sư dụng linh hoạt biện pháp so sánh, so sánh các triều đại của ta với các triều đại trung quốc. ngoài ra còn kết hợp với giọng văn đanh thép, dõng dạc càng khẳng định hơn nữa ý thức về độc lập, chủ quyềdâc᧙ta. Đoạn thơ cuối nêu lên sự thất bại thảm hại của kẻ thù khi sang xâm lược nước ta. Đó là lưu công, triệt tiết,… những kẻ nghịch lỗ, lai xâm phạm Đại việt đều phải chịu kết cục hết sức bi thảm.

                  Với Trình tự lập Luận chặt chẽ, giọng văn đanh Thép, sắc sảo, nước ại việt ta xứng đáng là ang văn chynh luận, bản tuyên ngôn ộc lập cộc. Ằng sau giọng văn hùng hồn, dẫn chứng chân thực là một lòng yêu nước nồng nàn, lòng tự hào, tự tôn dân tộã sâu sắc của nguyỻi.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 9

                  nhắc đến văn học trung đại nước nhà không thế không nhắc tới đại thi hào nguyễn trãi. Ông sinh năm 1830 tại hải dương, là một người năng lực chính trị tài ba, lỗi lạc và một tác giả lớn của văn họtc dâc. Ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng cả về chữ hán và chữ nôm có thể kể đến như “Ức trai thi tập”, “quốc âm thi tập”. tác phẩm “bình ngô ại cáo” ược viết bằng chữ hán và ược xem là áng văn mẫu mực nhất về ý chí quật cường và tinhn ye yêc lớn lòng lao cṻ. Đoạn trích ” nước Đại việt ta ” đã thể hiện rõ điều đó.

                  “việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

                  “việc nhân nghĩa” là những việc vì with người, cách đối xử giữa người với người, hành động theo chính nghĩa. “yên dân” là mang đến sự yên ổn, thái bình cho nhân dân, để dân không phải lo lắng về giặc xâm lược. tác giả đã mở rộng tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng thân dân, đó là lý tưởng lấy nhân dân làm trọng, coi dân yên là cếu. dân là gốc là điều cốt yếu của một dân tộc, dân yên thì đất nước mới thịnh. muốn dân yên trước tiên phải lo trừ bọn ngoại xâm, bạo ngược, đó là lẽ tất yếu. không một quốc gia nào có thể sống an yên trên sự hống hách, bóc lột bạo tàn của kẻ thù, đặc biệt là giặc minh.

                  “như nước ại việt ta từcvốn xưng nền văn hiến đã lâunước non bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khác; từ si một phươngtuy mạnh yếu nhiều lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có”

                  nguyễn trãi tiếp tục khẳng định về độc lập, chủ quyền của đất nước ta. dân tộc Đại việt vốn có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng với bao phong tục, truyền thống tốt đẹp. không chỉ vậy, nước Đại việt còn trải qua lịch sử lâu bền qua bao thời kỳ dựng nước và đấu tranh giữ nước. Ặt Các Triều ại của nước nhà sánh ngang với các triều ại nhà pHương bắc như một lần nữa khẳng ịnh sức mạnh và chủn quyền của quốc gia ại vi ệt. Một yếu tố không thể thiếu của một ất nước thịnh trị, vững bền đó là hào kiệt, nhân tài, vai trò quan trọng của nhân dân, của những cơn người yêu nước, ấ

                  bằng ý thức và lòng tự tôn dân tộc, nguyễn trãi đã minh chứng hùng hồn phương nam vốn dĩ là lãnh thổ độc lận cón xâm. những kẻ đạo tặc “trời không dùng, đất không tha” chắc chắn sẽ chuốc lấy thất bại bởi những việc làm phi nghĩa củp.

                  “vậy: lưu cung tham công nên thất bại;triệu tiết chí lớn phải vong thân;cửa hàm tử bắt sống toa Đôsông bạch Đằng giết Ô mã”

                  thất bại của quân thù là điều tất yếu. nước nam bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân, bằng tinh thần anh dũng quật cường và nêu cao chính nghĩa đã giành lấy lắng. những trang lịch sử chói lọi ghi những địa danh diễn ra chiến trận khiến bao kẻ bị thất bại, bắt sống, tieu vong.

                  “việc xưa xem xétchứng cứ còn ghi”

                  c ại việt ta “như bản hoan ca về ất nước, with người phương nam. Lòng tự hào về Truyền thống dân tộc cùng ngòi Bút tài nă , Thuyết phục như thế. qua đoạn trict, em thêm tự hào về Truyền thống lịch sử của dân tộc mình, quyết tâm học tập ể xứng đáng với sự hi sin

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 10

                  nhắc đến những áng thiên cổ hùng văn của mọi thời đại, phải kể đến bình ngô đại cáo. bình ngô đại cáo là bản tuyên cáo khẳng định cộng đồng Đại việt với tư cách một quốc gia độc lập và tổng kết sự nghiệp bình ngô phục quốc đã kết thúc thắng lợi, đất nước đã giành được độc lập toàn vẹn từ tay kẻ thù , và bắt đầu thời kỳ xây dựng phát triển mới. với những ý nghĩa như vậy bình ngô đại cáo đã trở thành bản tuyên ngôn độc lập bất hủ của dân tộc Đại việt. nội dung tuyên ngôn được thể hiện tập trung trong đoạn trích nước Đại việt ta.

                  trong lịch sử nhân loại đã có không ít những bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng, gây được tiếng vang lớn trong dư luận. riêng dân tộc việt nam cũng đã có tới ba bản tuyên ngôn ộc lập bất hủ: sông núi nước nam (lý thường kiệt), bình ngô ại cáo (nguyn) và t. bản tuyên ngôn ấy không những là kiệt tac văn chương mà còn là ý chí ộc lập tự chủ của một dân tộc biết tự khẳng ịnh mình, tự hào về Truyền th eg , give tộc.

                  bình ngô ại cáo là một trong ba bản tuyên ngôn ộc lập ấy, ra ời vào cuối năm 1427, ngay sau khi ại nghiệp chống minh thu ược thắng lợi. mở đầu bài cáo, nguyễn trãi nêu ra nguyên lý nhân nghĩa có tính chất là tư tưởng chủ đạo cho cả bài cáo:

                  việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo.

                  Đó là tư tưởng nhân nghĩa vì dân vì nước hết sức cao đẹp và tiến bộ. ngay sau đó, nguyễn trãi khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại việt:

                  như nước ại việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu, no sông bờ cõi đã chia, phong tục bắc nam cũng khác.từ triệu, đinh, lý, trần bao ời xây xây xây x , Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương,tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,song hào kiệt đời nào cũng có.

                  tám câu văn đã thâu tóm cả một quan điểm lớn về quốc gia và dân tộc. trước nguyễn trãi, lý thường kiệt cũng đã nêu lên một quan điểm về quốc gia dân tộc:

                  nam quốc sơn hà nam đế cưtiệt nhiên định phận tại thiên thưnhư hà nghịch lỗ lai xâm phạmnhữ đẳng hành khan thủ bại> h

                  lần ầu tiên trong lịch sử dân tộc việt nam, lý thường kiệt đã khẳng ịnh một chân lí tự nhiên không thể chối bỏ: sông nƻi núi lán. Đó là đạo lí hợp với lẽ trời và lòng người. người việt ta coi trọng đạo lí ấy và sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì nó. Bài Thơ Sông NướC NAM RA ờI Và ượC TUYêN ọC NGAY TRướC CUộC KHANG CHIếN CHốNG TốNG LầN HAI, đã Thổi Bùng Lên Cả MộT Hào Khí Chiến ấu và gh chng gi gi gi gi gi gi Thùc. Âm hưởng của bài thơ ngân vang bên chiến tuyến như nguyệt ngày ấy vẫn còn vang vọng đến tận hôm nay. nguyễn trãi đã kế thừa tư tưởng của lý thường kiệt về quốc gia, dân tộc và nâng nó lên một bước phát triển mới, sâu ton hắn vắc.

                  nếu như quan niệm vềc gia, dân tộc của lý thường kiệt mới chỉng dừng lại ở hai yếu tố cơ bản: chủ quyền và lãnh thổ, thìn nguyễn trãi, quan đnểm ất ất ốt ốt ốt ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ấ. quan trọng. nguyễn trãi khẳng định: nước Đại việt là của dân tộc việt. dân tộc ấy là một dân tộc có nền văn hiến lâu ời, có núi sông bờ cõi riêng, có phong tục tập qualan riêng, có lịch sử riêng và có có.

                  Điều đáng nói ở đây là nguyễn trãi đã ý thức được sâu xa và bền vững về độc lập chủ quyền dân tộc. một dân tộc ộc lập không chỉ là một dân tộc có ộc lập và chủ quyền riêng, mà điều cần thiết không thiếu là dân tộc ấĺn mội phn ph. nền văn hiến ấy chính là truyền thống văn hóa tốt đẹp. nền văn hóa ấy kết hợp với phong tục tập quán sẽ làm nên bản sắc dân tộc. nhớ lại hơn một ngàn năm bắc thuộc bọn phong kiến ​​phương bắc ra sức đồng hóa dân tộc nhưng chúng đã thất bại thạm. truyền thống văn hiến đã tạo nên ý chí kiên cường bất khuất để dân tộc ta tồn tại và phát triển trong suốt đêm trƑyen. và cũng chính truyền thống văn hiến làm nên ý chí quật khởi, tạo nên một bề dày lịch sử oanh liệt hiếm có.

                  quan điểm về quốc gia dân tộc của nguyễn trãi đã trở thành một chân lí bất hủ và ngời sáng: chân lí độc lập dân tộc. chân lí độc lập dân tộc được ánh sáng tư tưởng nhân nghĩa vì dân, vì nước chiếu rọi đã tạo nên sức mạu knh

                  vậy nên:

                  lưu cung tham công nên thất bại,triệu tiết thích lớn phải tiêu vongcửa hàm tử bắt sống toa Đô,sông bạch Đằng giết tươi.

                  bằng những chứng cứ xac thực và hùng hồn, nguyễn tréi đã thêm một lần nữa khẳng ịnh ộc lập chủc quyền dân tộc với niềm tự hào ộộộ. theo nguyễn trãi, nền độc lập ấy đâu phải tự nhiên vốn có, mà đó là kết quả của một qua trình đấu tranh đấu tranhà vàu gian; đó là xương máu của bao lớp cha anh đã ngã xuống để xây đắp lên.

                  chính là tuyên ngôn về hào khí, khí phách, khát vọng ấy. năm tháng qua đi nhưng ý nghĩa của bản tuyên ngôn vẫn còn ngời sáng đến muôn đời.

                  phân tích nước Đại việt ta – mẫu 11

                  “bình ngô đại cáo” là tác phẩm ra đời sau chiến thắng chống quân xâm lược nhà minh của lê lợi và nghĩa quân lam sơn. bài cáo như một lời tuyên bố sự chiến thắng của dân tộc việt, khẳng định nền độc lập tự do của đất nước. Đồng thời thể hiện thái độ nghiêm khắc, cảnh tỉnh quân địch đối với âm mưu xâm lược nước ta.

                  đoạn trích nước ại việt ta là đoạn mở ầu của bài cao, tuy chỉ có vài câu tương ối ngắn gọn nhưng đoạn trích đã thể hi rn rõ nét những vấn ề khẳng định quan điểm, ý nghĩa của toàn bộ bài cáo. Đó là chân lý về độc lập tự do và chủ quyền dân tộc của nước Đại việt thời bấy giờ.

                  mở đầu văn bản là hai câu thơ vừa nhân nghĩa lại vừa mang ý khẳng định nghĩa vụ của quân vương:

                  “việc nhân nghĩa cốt ở yên dânquân điếu phạt trước lo trừ bạo”

                  tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi được thể hiện qua hai từ “yên dân” và “trừ bạo”. nhân nghĩa ở đây là yêu dân, nếu yêu dân phải khiến dân được hạnh phúc, hưởng thái bình. muốn yên dân thì trước hết bậc quân vương phải trừ bạo. “dân” ở đy chính là những người lao ộng, người dân của nước ại việt đang sống trong cảnh lầm que dưới ách thống trị của minhà phon. như vậy, phân tích nước ại việt ta ể thấy, nhân nghĩa mà tac giả nhắc ến chính làng lòng yêu nước, yêu quốtâc giad, yêu quốtâc gia, yêu quốtâc g minh nói riêng ở thời bấy giờ.

                  tiếp nối đoạn trích là những câu văn chất chứa niềm tự hào sâu sắc:

                  “như nước Đại việt ta từ trướcvốn xưng nền văn hiến đã lâunúi sông bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cũng kháctừ triệu Đinh lý trần bao đời xây nền độc lậpcùng hán Đường tống nguyên mỗi bên xưng đế một phươngtuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có”

                  nguyễn tríi đã ưa Các yếu tố: ại việt Có nền văn hiến đã lâu, lãnh thổ đã ược phân ịnh rõ rõng, cr lịch sử hình thành riêng, cong t ạp, c ạt. , lý, trần,.. bao đời xây nền độc lập) để khẳng định chủ quyền của nước ta. từ đó ta có thể thấy được một khái niệm đầy đủ về quốc gia, dân tộc.

                  sự khẳng định chủ quyền này đầy sức thuyết phục vì nguyễn trãi đã kết hợp vô cùng hoàn hảo giữa lý lẽ và ti th. Đây là sự thật hiển nhiên ! vì Đại việt thật sự đã có một nền văn hiến lâu đời và ai trong chúng ta cũng nên tự hào về điều này. lịch sử là không thể xóa bỏ mà phải công nhận vì thực tế:

                  “núi song bờ cõi đã chiaphong tục bắc nam cũng khác”

                  ngoài khẳng định về lịch sử, nguyễn trãi còn khẳng định nhân dân ta có chủ quyền, mỗi miền bắc – nam đều có phong quán tục. nền độc lập của Đại việt vô cùng vững vàng, được xây dựng bằng những trang sử hào hùng của ông cha thời trước.

                  nếu phương bắc có hán, Đường, tống, nguyên thì Đại việt có triệu, Đinh, lý, trần, bao đời hùng cứ từng bên, khôn tranh

                  “tuy mạnh yếu từng lúc khác nhausong hào kiệt đời nào cũng có”

                  phân tích nước Đại việt ta để thấy so với “sông núi nước nam” – bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Đoạn trích vừa kế thừa, vừa phát huy và hoàn thiện với nhiều lý lẽ lập luận mới chắc chắn, chi tiết hơn. Ở “sông núi nước nam”, độc lập dân tộc được khẳng định bằng ranh giới lãnh thổ và chủ quyền nước nam. còn nước Đại việt ta cũng khẳng định độc lập bằng 2 yếu tố này nhưng lại bổ sung nhiều hơn, phát triển sâu sắc v. những yếu tố bổ sung có thấy rõ trong bài cáo là: nên văn hiến lâu ời, truyền thống lịch sử vẻ vang, phong tục tập quán khác biệt hoàn toàn. có thể nói bản tuyên ngôn độc lập thế kỉ xv đã toàn diện và sâu sắc hơn rất nhiều bản tuyên ngôn trước đó.

                  về m mặt từ ngữ diễn ạt, trong đoạn trích nước ại việt ta, nguyễn tríi sử dụng nhiều từ ngữ mang tính chất khẳng ịnh sự hi ểnnn nhiên, v ốn có, t ủt ủt ủt ủ vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác, … tac giả sử dụng biện phap so sánh giữa hai nước phương nam và pHương bắc, ạt trung hoa ngang hàng với ại việt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt về khẳng ịnh của tác giả ược củng cố một cách chắc chắn, rõ ràng thông qua việc sử dụng các câu văn biền ngẫu, chạy song và tiỻ mvhà vihàn. từ đó tạo nên một bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 hùng hồn và đanh thép của lịch sử nước nhà.

                  phân tích nước ại việt ta, ể thấy đoạn trích tuy là phần mở ầu của “bình ngô ại cáo” nhưng nguyễn trãi đã bao hàm ƻànữc to. Đoạn trích khẳng định lòng yêu thương, thương dân của những bậc lãnh đạo trong cuộc khởi nghĩa lam sơn. Song Với đó là sự khẳng ịnh vị thế, chủ qền của ại việt qua nhiều phương diện, thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc sâu sắc của nguyễn tréi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *