Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – bài làm 1

nguyễn bỉnh khiêm (1491-1585) ược biết ến là một người có học vẫn uyên thâm, ông đã ểể ểể ểể ểể ểể ểể ểể ểể ểể ểể ểể ồ ồ. phê phán những điều xấu xa trong xã hội cũ. trong đó tập thơ “ bạch vân quốc ngữ thi “ vơi bài thơ tiêu biểu là “ nhàn” được viết theo thể thất ngôn bát cú đường luật. qua bài thơ nổi bật lên vẻ đẹp chân chính, mộc mạc, giản dị của ông.

với những câu từ hết sức giản dị ời thường cùng với hình ảnh mộc mạc, gắn với cuộc sống của người dân ộng, nhưng nguy bỉnhh ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất ất

với những câu từ hết sức giản dị ời thường cùng với hình ảnh mộc mạc, gắn với cuộc sống của người dân lao ộng, nhưng nguy by ỉtmt ktmtmtmtmtmtmt. mở đầu bài thơ, phần nào khắc họa được một cuộc sống nhàn rỗi. ngay chính cái nhan đề của bài thơ cũng phần nào đề cập tới nội dung và không khí toát lên toàn bài thơ. thường người ta được hưởng cảnh an nhàn, vui sống với cảnh thôn quê, chiều chiều ngắm cảnh, ngồi tựa cây để vui hư quê.

“ một mai một cuốc, một cần câu

thơ thẫn dầu ai vui thú nào.”

hình ảnh một mai, ý chỉ về thời gian mai đây, thời gian của tương lại, ông sẽ sống với cuộc sống như thế nào? Đó là “một cuốc, một cần câu” vốn đã rất gần gũi với cuộc sống đời thường của người dân lao động. ngày ngày cuốc đất gieo trồng, tới khi nhàn nhã lại vác cần câu như một thú vui tao nhã lại vừa có thêm thức cho cuộc sốy ng hàng. strong thơ nhưng nguyễn bỉnh khiêm không dùng tới các mỹ từ, không trau chuốt dùng những từ ngữ mang tính tượng trưng ứn, hay mang d tính ụn. với những từ ngữ và hình ảnh rất đỗi đời thường khiến cho chúng ta ngay cả khi đọc lên cũng thấy một cảm giác gất gất. hai câu thơ tiếp theo tác giả viết:

“ ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn người đến chốn lao xao”

ở Hai Câu Thơ Này, Biện Phapp NGHệ Thuật ối ượC Sử DụNG một cach triệt ểt, ặc biệt ối giữa hai ối tượng giữa ta và người, giữa nơi vắi khij. Đối ngược hoàn toàn đấy tạo nên một suy nghĩ một tâm niệm sâu xa. tác giả tự nhận mình dại,ông rất khiêm tốn khi nói tới bản thân mình. Ông sống một cuộc sống an nhàn nơi thôn quê, tránh xa mọi phiền muộn cũng như rối ren ngoài kia. không phải do ông thiếu trách nhiệm thiếu tinh thần yêu nước, không muốn giú ỡ nhà.nhưng vì, tình hình triều đình rối renh thnhf gianhô ề . như để minh chứng cho sự thanh cao, muốn sống một cuộc sống trong sạch,thanh đạm.

Đó là một cuộc sống mà gắn với:

“ jue ăn măng trúc đông ăn giá.

xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

mọi thứ đều sẵn có, măng trúc hay giá đều có thể được tạo ra bởi bàn tay lao động. cảnh sống an nhàn hiện ra với hình ảnh rất dân giã, những thức đồ mà có thể tự mình tạo ra. Hình ảnh xuân tắm hồ sen hạ tắm ao, gợi về một hình ảnh hết sức ời thường, đó là một cuộc sống cor vẻ như rất nhàn rỗi cũng hết sức tao, gũi.

hai câu cuối cùng – hai câu luận thể hiện được cái nhìn, sự quan sát của một nhà trí tuệ lỗi lạc:

“ rượu đến cội cây ta cũng uống

nhìn xem phú quí tựa chiêm bao”

tác giả coi phú quí tựa như giấc chiêm bao, đó không phải là tác giả mong muốn có một cuộc sống vinh hoa phú quí là ông muốn vinh ho phú đón má, mà mà, mà mà, mà mà, mà chố m. không có thực. Ối với ông, cuộc ời ông không phải theo đuổi theo vinh hoa nữa, ông cũng từng trải qua những thời gian ược tín nhiệm, giữ những chức vụn trong trong đc tín nhiệm, giữ những chức vụn trong trong đc tín nhiệm, giữ những chức vụn trong trong. nhưng bây giờ, thứ ông theo đuổi là một cuộc sống an nhàn nơi chốn dân gian, không vướng bận những phiền thời cuộc, tranh giớnh quyỰc.

bài thơ nhàn vừa lột tả cuộc sống nhàn nhã của tác giả khi qui về ở ẩn nhưng cũng là mong mong mốn của tác giả về một cuộng gl. bài thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của nguyễn bỉnh khiêm và sự đa cảm, sự tinh tế chất chứa trong từng vần thơ.

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – bài làm 2

nguyễn bỉnh khiêm là người có học vấn uyên thâm, từng làm quan nhưng vì cảnh quan trường nhiều bất công nên ông ềềcá quan; v sống cuộc sống an n Ông còn được biết đến là nhà thơ nổi tiếng với hai tập thơ tiếng hán “bạch vân am thi tập” và tập thơ tiếng nôm “bạch vâc thin qu”. bài thơ “nhàn “được rút trong tập thơ “ bạch vân quốc ngữ thi”. bài thơ ựợc viết bằng thểt ngôn bát cú ường luật, là tiếng lòng của nguyễn bỉnh khiêm về một cuộc sống nhiều niềm vui, an và nhà

xuyên suốt bài thơ “nhàn” là tâm hồn tràn ngập niềm vui và sự thanh tịnh trong tâm hồn tác giả. có thể xem đây là điểm nhấn, là tinh thần chủ đạo của bài thơ. chỉ vơi 8 câu thơ đường luật nhưng nguyễn bỉnh khiêm đã mang đến cho người đọc một cuộc sống an nhàn nơi đồng quê.

mở đầu bài thơ là hai câu thơ đề rất mộc mạc:

một mai một cuốc, một cần câu

thơ thẩn dầu ai vui thú nào

VớI PHÉP LĂP “MộT”-“MộT” đã Vẽ Lên trước mắt người ọc một khung cảnh bình dị, ơn sơ nơi quê nghèo, dùt mình nhưng không hề ộn ộộc. hai câu thơ toát lên sự thanh tịnh của tâm hồn và êm đềm của thiên nhiên ở vùng quê bắc bộ. “một cuốc”, “một cần câu” gợi lên sự bình dị, mộc mạc của một người nông dân chất phác. hình ảnh nguyễn bỉnh khiêm hiện lên là một lão nông an nhàn, thảnh thơi với thú vui tao nhã là câu cá và làm vườn. ĐY Có thể nói là cuộc sống đáng mơ ước của rất nhiều người ở thời kỳ pHòng kiến ​​ngày xưa nhưng không phải ai cũng cc thểt bỏ ược chốn quan quan trường ềng ềng Động từ “thơ thẩn” ở câu thơ thứ hai đã tạo nên nhịp điệu khoan thai, êm ái cho người đọc. Dù ngoai kia người ta vui vẻii chốn đông người thì nguyễn bỉnh khiêm vẫn mặc kệ, vẫn bỏc mặc ểể “an phận” với cuộc sống của mình hiện tại. cuộc sống của ông khiến nhiều người ngưỡng mộ.

Đến hai câu thơ thực tiếp theo càng khắc họa rõ net hơn chân dung của “lão nông nguyễn bỉnh khiêm”.

ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

người khôn người đến chốn lao xao

Đây có thể xem là tuyên ngôn sống của nguyễn bỉnh khiêm những năm tháng sau khi cáo quan về ở ẩn. Ông tự nhận mình “dại” khi tìm nơi vắng vẻ đến sống, nhưng đây là cái “dại” khiến nhiều người ghen tỵ và ngưỡng m. Ông rất khéo léo trong việc dùng từ ngữ độc đáo, lột tả được hết phong thái của ông. Ông bảo rằng những người chọn chốn quan trường là những người “khôn”. một cách khen rất tinh tế, khen mà chê, cũng có thể là khen mình và chê người. tứ thơ ở hai câu này hoàn toàn đối lập nhau từ ngôn ngữ đến dụng ý “dại” -“khôn”, “vắng vẻ” – “lao xao”. nguyễn bỉnh khiêm tìm về nơi vắng vẻ để ở có phải là trốn tránh trách nhiệm với nước hay không? với thời thế như vậy giờ và với cốt cách của ông thì “nơi vắng vẻ” mới thực sự là nơi để ông sống đến suờđt cu. một cốt cách thanh cao, một tâm hồn đáng ngưỡng mộ.

hai câu thơ luận đã gợi mở cho người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao của nguyễn bỉnh khiêm:

jue ăn măng trúc đông ăn giá

xuân tắm hồ sen hạ tắm ao

một cặp câu đã lột tả hết tất cả cuộc sống sinh hoạt và thức ăn hằng ngày của “lão nông nghèo”. mùa nào ều tương ứng với thức ăn ấy, tuy không có sơn hào hải vị nhưng những thức ăn có sẵn này lại ậm đà hƿị quỐn kận. mùa jue có măng trúc ở trên rừng, mùa đông ăn giá. chỉ với vài net chấm phá nguyễn bỉnh khiêm đã “khéo” khen thiên nhiên đất bắc rất hào phòng, đầy đủ thức ăn. Đặc biệt câu thơ “xuân tắm hồ sen hạ tắm ao” phác họa vài đường net nhẹ nhàng, đơn giản nhưng toát lên sự thanh tao skháng ai. một cuộc sống dường như chỉ có tác giả và thiên nhiên, mối quan hệ tâm giao hòa hợp nhau.

Đến hai câu thơ kết dường như đúc kết được tinh thần, cốt cách cũng như suy nghĩ của nguyễn bình khiêm:

rượu đến cội cây ta sẽ uống

nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

hai câu thơ này là triết lý và sự đúc rút nguyễn bỉnh khiêm trong thời gian ở ẩn. Đối với một with người tài hoa, có trí tuệ lớn như thế này thì thực sự phú quý không hề là giấc chiêm bao. Ông từng ỗ trạng nguyên thì tiền bạc, của cải ối với ông thực ra mà nói không hề thiếu nhưng đó lại không phải là điựghu và ôngham t. với ông phú quý chỉ “tựa chiêm bao”, như một giấc mơ, khi he tỉnh dậy thì he sẽ tan, sẽ hết mà thôi. có thể xem đây chính là cách nhìn nhận sâu sắc, đầy triết lý nhất. với một with người thanh tao và ưa sống an nhàn thì phú quý chỉ như hư vô mà thôi, ông yêu nước nhưng yêu theo một cách thầm lặng nht. cách so sánh độc đáo đã mang đến cho hai câu kết một tứ thơ hoàn hảo nhất.

như vậy với 8 câu thơ, bài thơ “nhàn” của nguyễn bỉnh khiêm đã khiến người đọc ngưỡng mộ và khâm phục cốt cángh th i th cố cốt. she là một người yêu nước, thích sự thanh bình và coi trọng cốt cách xứng đáng là tấm gương đáng học hỏi. bài thơ đường luật kết cấu chặt chẽ, tứ thơ đơn giản nhưng hàm ý sâu xa đã làm toát lên tâm hồn và cốt cách cễn khiyêm. cho đến bây giờ, ông vẫn được rất nhiều người ngưỡng mộ.

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm – bài làm 3

nguyễn bỉnh khiêm (1491 – 1585) quê ở làng trưng âm, xã lí học, huyện vĩnh bảo, ngoại thành hải phòng, ông ỗng nguyên năm 1535 và r Ông đã để lại cho đời tập thơ chữ hán bạch van am thi tập (khoảng 700 bài) và tập thơ chữ nôm bạch van quốc ngữ thi (khoảng 70 bản 1). thơ nguyễn bỉnh khiêm mang ậm chất triết l, giáo huấn, ca ngợi ý chí thành cao của kẻ sĩ và biểu dương quan niệm sống nhàn, ồng thời phê những ềng ương ương.

nhàn là bài thơ nôm nằm trong tập bạch vân quốc ngữ thi. nhan đề bài thơ là do người đời sau đặt. Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng ịnh quan ni ệm sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữ ược cốt cach that cao, khí tiết cương trựnc, vượt nht nhnhn t.

hai câu thơ đầu phản ánh cuộc sống nhàn nhã, ung dung của nguyễn bỉnh khiêm:

một mai, một cuốc, một cần câu, thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

quan trạng về Sống giữa chốn thôn quê nay đã giống như một “lão nông tri điền”, hằng ngày làm bạn với những công cụ lao ộng như ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể .;., cách dùng số từ tính đếm rành rọt cho thấy tất cả đã trở nên gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống của ông. câu thơ ưa ta trở vềi cuộc sống chất phac ơn sơ của cai thời “tạc tỉnh canh điền” (đào giếng lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm Ăn) xa xưa. quan trạng đang áo mũ xênh xang, chức lớn, bổng lộc nhiều, ấy vậy mà bỗng dưng rũ bỏt tất cả ểể trở vềi ời sống “tự cung tựp” t thng đ`: một ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngt ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg ngg th ờ hágh , hám lợi. ngông ngạo mà không ngang tàng, cứ thuần hậu, nguyên thủy, chân chất nông dân:

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

hai chữ thơn phản ánh một cách tài tình phong cách ung dung và tâm trạng thảnh thơi của con người tự cho mình là đã xa lánh cõi trần tục ần tham, si; trong lòng he không còn vướng bận những âm mưu, toan tính bon chen. niềm vui như hiện lên trong từng bước đi thong thả, nhàn nhã. niềm vui chi phối cả âm điệu bài thơ, cứ nhẹ nhàng, lâng lâng, thanh thản một cách lạ kì. cụm từ dầu ai vui thú nào còn nói lên lập trường kiên định của nhà thơ trước lối sống đã lựa chọn. chữ ai vốn là một đại từ phiếm chỉ, được tác giả sử dụng trong câu thơ này với một nghĩa rất rộng, càng suy ngthm vịú.

nguyên bỉnh khiêm cáo quan, trở về quê nhà tức là trở về với thiên nhiên. sống hòa hợp với thiên nhiên co nghĩa là đã thot khỏi vòng tranh đua của Thói tục, không còn bị cuốn hút bởi tiền tài, ịa vị, ể tâm hồn ượ

ta dại, ta tìm nơi vắng vè, người khôn, người đến chốn lao xao.

nhân cách thanh cao nguyễn bỉnh khiêm đối lập với danh lợi như nước với lửa. vắng vẻ đối lập với lao xao, ta đối lập với người. tìm nơi vắng vẻ không phải là lánh ời mà là tìm nơi mình thích thú, ược sống thoải mái, an nhiên, khác xa chốn quan trường hiểm honc vinh liốn. nơi vắng vẻ là nơi không có chuyện cầu cạnh, bon chen. nơi vắng vẻ là nơi thiên nhiên tươi xanh, mang lại sự thảnh thơi cho tâm hồn. chốn lao xao là chốn cửa quyền trống giong cờ mở, là ường hoạn lộ tấp ngựa xe… ến chốn lao xao là ến chốn chợi ểng àểt danh huyên. quyền lợi, để vinh thân phì gia. Đây là nơi có nhiều nguy hiểm khôn tường.

trạng trình nguyễn bỉnh khiêm là một bậc thức giả có trí tuệ vô cùng sáng suốt. sáng suốt trong sự chọn lựa: ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, mặc cho: người khôn, người đến chốn lao xao. sáng suốt trong cách nói đùa vui hóm hỉnh, ngược nghĩa: dại mà thực chất là khôn, còn khôn mà hóa dại.

Ở một bài thơ khác, nguyễn bỉnh khiêm viết:

khôn mà hiểm độc là khôn dại, dại vốn hiền lành ấy dại khôn. (thơ nôm)

như vậy là quan niệm dại, khôn của nguyễn bỉnh khiêm xuất phát từ trí tuệ, triết lí dân gian: Ở hiền gặp lành; ở ác gặp ác.

cuộc sống của bậc đại nhân ở am bạch vân đạm bạc mà thanh cao biết mấy:

jue ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

hai câu thơ tả cảnh sinh hoạt giản dị mà không kém phần thú vị nơi thôn dã với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. nhà thơ nói về chuyện sinh hoạt hằng ngày như chuyện Ăn, chuyện tắm, … tuy cực kì ơn sơ nhưng thích thú ở chỗ mùa nào cũng sẵnn, chẳng phải nhọc cần phải luồn cúi, cầu cạnh khác, không cần phải theo đuổi công danh, phú quý, khh.

những thức ăn quê mùa, dân dã như măng trúc, giá… đều là cây nhà lá vườn, do mình tự làm ra, là công sức của chính mình. Ăn đã vậy, còn ở, còn sinh hoạt? quan trạng giờ đây cũng tắm hồ sen, tắm áo như bao người dân quê khác.

là bậc triết gia với trí tuệ uyên thâm, nguyễn bỉnh khiêm đã nắm vững lẽ biến dịch, hiểu thấu quy luật của tạo hóa xà c. theo ông, cái khôn của bậc chynh nhân quân tử là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn, sống ung hòa hợp với thiên nhiên khiần.

nhãn quan tỏ tường và cái nhìn thông tuệ của nhà thơ thể hiện tập trung nhất ở hai câu thơ cuối. nhà thơ tìm đến cái “to say” là để “tỉnh” và ông tỉnh táo hơn bao giờ hết:

rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

quan trạng khẳng định một lần nữa sự lựa chọn lối sống nhàn của mình. cuộc sống nhàn dật này là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ khác thường. trí tuệ sáng suốt nhận ra rằng công danh, của cải, quyền quý chỉ tựa chiêm bao. Trí Tuệ nâng cao nhân cach, làm ch lập trường thêm kiên ịnh ể nhà thơ fi ủ ủ qết tâm từ bỏn quan trường lao xao danh lợi, tìm ến nơi thiên nhiê vắn ể ể ầ ầ ầ ầ ầ ầ ưỡ, vắ ầ. giữ vững hai chữ thiện lương.

nhàn là chủ đề rất phổ biến trong thơ văn thời trung đại. nhàn là một net tư tưởng và văn hóa rất sâu sắc của người xưa, đặc biệt là của tầng lớp trí thức. sống nhàn hợp với tự nhiên, hợp với việc tu dưỡng nhân cách, có điều kiện dưỡng sinh, kéo dài tuổi thọ. sống nhàn đem lại những thú vui lành mạnh cho with người, biết sống nhàn, biết tìm thú nhàn là cả một học thuyết triết lớnc.

quan niệm sống nhàn của nguyễn bỉnh khiêm không pHải nhằm mục đích trốn tránh vất vả, cực nhọc về thể chất, quay lưng với xã hội, chỉ lo chỉc ông gọi là chốn lao xao. nhàn là sống hoà hợp với tự nhiên, về với tự nhiên để tu tâm dưỡng tính. nguyễn bĩnh khiêm nhàn thân mà không nhàn tâm, lúc nào cũng canh cánh nỗi niềm thương nước lo dân. Ặt trong hoàn cảnh xã hội phong kiến ​​ương thời đã có những biểu hiện suy vi về ạo ức thì quan niệm sống nhàn của nguyễn bỿmỉnh khiêm yốnh.

chân dung nguyễn bỉnh khiêm thể hiện khá rõ net qua bài thơ nhàn. từ bức chân dung giản dị, mộc mạc ấy toát lên vẻ ẹp nhân cách caơ quý, vẻ ẹ ẹp trí tuệ tuyệt vời của bậc ại nho mà têi tuỻ têi tu danhư.

từ khóa từ google:

  • https://hocsinhgioi vn/phan-tich-bai-tho-nhan-cua-nguyen-binh-khiem

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *