Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Phân tích bài thơ nhàn hay nhất

Dưới đây là danh sách Phân tích bài thơ nhàn hay nhất hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

phan tich bai tho nhan

3 bài văn mẫu phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm

1. bài văn phân tích bài thơ nhàn, mẫu số 1:

chốn quan trường thời xưa ai cũng mong hòng có một chân trong những chức phận trong cung, người muốn thì nhiều mà người không muốn rời bỏ chốn quan trường thì it ít. nhà thơ nguyễn bỉnh khiêm một bậc quân thần trung quân ái quốc và một nhà nho đại tài đã trở về quê ở ẩn. trong khoảng thời gian ở ẩn nguyễn bỉnh khiêm đã sáng tác bài thơ nhàn thể hiện sự nhàn rỗi của mình khi rời bỏ chốn quan trường, ồng thời nhi lên n nh ” chỉ có thể đọc thơ của ông mới hiểu hết được quan điểm ấy .

cái tên của bài thơ thật độc đáo và đặc biệt. nhan đề ấy chỉ có một câu nhưng đã nói lên tất cả những gì mà nhà thơ muốn gửi gắm. một tiếng nhàn thể hiện sự nhàn dỗi của with người trong cuộc sống thực tại. theo thông thường thì nhàn thì sẽ chỉ có ngồi mát ăn bát vàng thôi vậy thì nhàn mà nguyễn bỉnh khiêm muốn nói đến là gì?. nhan đề độc đáo như có tác dụng hấp dẫn người đọc hơn khi vào những tâm tư chia sẻ của nhà thơ ấy.

trước hết là hai câu thơ ầu với những hình ảnh quen thuộc của làng quê ồng ruộng nguyễn bỉnh khiêm giới thiệu cuộc sống mà ông coi là nhàn hạ choc

“một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào”

hình ảnh những vật dụng quen thuộc của công việc làm đồng cho thấy được những không gian êm ả yên tĩnh của làng quê. có thể mỗi nhà nho nghỉ quan về ở ẩn đều tìm đến chốn làng quê để cho tâm hồn mình thanh tịnh chứ không ở trên kinh thà. làng quê ấy không chỉ có những cảnh vật quen thuộc như cây đa bến nước mái đình mà ở đy làng quên lên trir nhữông ồáng cụngt d nào mai, nào cuốc những thứ ấy đều là công việc mệt nhọc của nhà nông. cái công việc mà làm quần quật cả ngày bán mặt cho đất bán lưng cho trời, một nắng hai sương. Ấy thế mà ở đây tác giả lại noi đây là việc nhàn tại sao vậy. có thể nói so với nguyễn bỉnh khiêm thì đó là một công việc tuy mệt mỏi chân tay nhưng lại không mệt trí óc hay tâm hồn. chí ít ra thì ở đây ông có thể “thẩn thơ” với thú vui câu ca cảnh vật làng quê, tận hưởng sự bình yên không khí nơi đây.

phan tich nhan cua nguyen binh khiem

những bài phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm tuyển chọn

tiếp ến hai câu thơ sau thì chúng ta thấy ược những quan niệm của nhà thơ về sự “khôn” “dại” trong việc làm quan hay nghỉ hô ềàmqu vềng ềnqu strong sạch:

“ta dại, ta tìm nơi vắng vẻngười khôn, người đến chỗ lao xao”

chắc hẳn trước sự lựa chọn của nguyễn bỉnh khiêm thã nhiều người co thể nói ông là dại chính vì vế mà ông đã nói lên chính những tâm ủnh ểnh ểnh ểnh tác giả nói ta dại cho nên ta về nơi thôn quê vắng vẻ hẻo lánh để ở con người khôn người đến những chốn lao xao như. có thấy rằng ở đây tác giả đã thể hiện cách nói đối lập để làm rõ quan điểm của mình. Đồng thời cũng qua đó ta thấy được lẽ sống của những bậc nho gia thời xưa. người nhà nho không gì quý hơn là thanh danh và sự trong sạch của mình chính vì thế mà ai cũng hết sức lắng đục tìm trong đểể ko vẬ.t nơi vẳng vẻ ở đây chính là chốn làng quê, chốn lao xao chính là nơi quan trường nhiều hiểm độc.

tưởng chừng những nơi vắng vẻ kia nguy hiểm nhưng chính chôn lao xao kia mới là đáng sợ. bởi vì sao?, vì Trong cai chốn thâm cung nhiều người âm mưu nghiệp lớn hãm hại lẫn nhau, ấu đá dành phần hơn và cóc cóc bất chấp mọi thủn ển ể tiến lance. Chynh vì thế mà nhà thơ chán ghét và ặc biệt nói cach ở trên thì nhà thơ như Muôn người ọc tự hiểu ược như thế nào mới là dại mới là khôn thật sự.

.

cảnh sống nhàn của nguyễn bỉnh khiêm được thể hiện rất rõ trong hai câu thơ tiếp theo. Đó bức tranh của xuân hạ thu đông, bốn mùa của ất trời và khi ấy con người nhàn hạ kia đã có những thực phẩm thể ủnh:m ện s

“thu ăn măng trúc, đông ăn giáxuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

mùa thu tác giả ăn măng trúc trong rừng, mùa đông thì ăn giá đỗ, mùa xuân tắm hồ sen, mùa hạ tắm ao. cảnh sinh hoạt của nhà thơ nơi thôn dã thật sự rất bình thường thế nhưng qua đó ta thy ược một tâm hồn ồng đi vớni thi’nc. có thể nói nhà thơ như đang hòa mình vào đất trời. mùa đông ăn giá là giá đỗ hay cũng chính là cái giá lạnh của gió mùa đông bắc. thế nhưng cuộc sống như thế nhà thơ không cần phải lo nghĩ gì và theo quan điểm của nhà thơ thì đó chính là “nhàn”.

cuộc sống nhàn ấy với một nhà nho không chỉ hòa hợp với thiên nhiên mà còn phải có cả rượu:

“rượu đến gốc cây, ta sẽ nhắpnhìn xem phú quí, tựa chiêm bao”

Đến rượu cũng thật sự là thiên nhiên qua hình ảnh rượu đến gốc cây. cai “nhắp” kia như vẽ lên một hình ảnh nhà nho già tây cầm ly rượu mà ưa lên môi nhắp lấy một cai ngâm trong miệng cai nồng nàn hơi men của rượu. thế rồi mắt đưa ra khung cảnh bầu trời mà mơ màng ngắm vịnh. Đối với nguyễn bỉnh khiêm thì đó chính là cuộc sống thanh đạm của nhà thơ song đối với ông thì đó chính là phú quý ửy v.chi m.chi

bài thơ đã vẽ lên một nhà nho về quê ở ẩn với những thú vui lao động như bao nhiêu người nông dân khác. nếu như những người nông dân coi việc đó là chán ngắt thì với nguyễn bỉnh khiêm đó lại chính là thú vui. cuộc sống ạm bạc giản dị mà Thanh cao c cùng với quan điểm “khôn- dại” ta thấy hiện lên một nhà nho ạm bạc và một tâm hồn cao ẹp yêu thiên nhi biết biết ba ạm

-hẾt bÀi 1-

Để có thể phân tích bài thơ nhàn một cách tốt nhất, các em nên tham khảo thêm nội dung soạn bài nhàn c᭿n cun vn chẻ sống, nhân cách của nguyễn bỉnh khiêm qua bài thơ nhàn. Đây là một trong những bài học vô cùng quan trọng trong chương trình ngữ văn 10 mà các em cần biết.

2. phân tích bài thơ nhàn, mẫu số 2:

nguyễn bỉnh khiêm (1491 – 1585) là người có học vấn uyên thâm. Ông là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông ể lại cho dân tộc hai tập thơ chữ hán và chữ nôm đó là: bạch vân am thi tập (chữ hán khoảng 700 bài) và bạch vân quốc ốc ngữ thi (chữ 7 ngữ 1). thơ nguyễn bỉnh khiêm mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ si, thú thanh nhàn đồng thời phê phán những điềung xu.i trong xu. nhàn là bài thơ nôm trích từ bạch vân quốc ngữ thi.

một mai, môt cuốc, môt cần câuthơ thẩn dầu ai, vui thún nàota dại, tìm nơi vắng vẻngười khôn, người ến chốn lao xao.thu iet ao.rượu ến cội câi câi cội cội cội cội here tựa chiêm bao.

bài nhàn trong bạch vân quốc ngữ thi thuộc về chủ ề ề triết lí xã hội, mà tập trung nhất là triết lí nhànc ngữ thi nói riêng. nhàn với nguyễn bỉnh khiêm không phải là một cứu cánh mà là một phương thức tư duy một triết lí. cho nên nhàn là khái niệm chữ không phải là tâm trạng.

phan tich bai tho nhan cua nguyen binh khiem

bài văn mẫu phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm hay nhất

tâm lí nhàn của nguyễn bỉnh khiêm có những biểu hiện tích cực và tiêu cực. yếu tố tích cực của chữ nhàn là ở chỗ: nhàn là sông theo lẽ tự nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên để cho tâm hồn. chúng ta sẽ thấy rất rõ những điều trên qua việc đi sâu phân tích bài thơ nhàn của ông trong bạch vân quốc ngữ thi.

một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào.

nguyễn bỉnh khiêm sử dụng liên tiếp số từ một nhằm mục đích nhấn mạnh hoàn cảnh sống của ông khi cáo quan về quê. với những dụng cụ quen thuộc, một mai, một cuốc, một cần câu và có thể là cả một con người, một cuộc đời ở đó. số từ một biểu hiện sự cô đơn, một mình của nguyễn bỉnh khiêm chốn quê nghèo, ông làm bạn cùng với những vật dụng quen thuộc của nhà nông là mai đào đất, xắn đất, cuốc lật đất, đi kèm phía sau là một cần câu ể nhằm chỉ ra rằng sau những lúc làm lụng vất vả, ông vẫn giữ ược các thú chơi tao nhã, thanh ạm của nam đi ời cá vi. số từ một thể hiện sự cô ơn, trong một câu thơ nhà thơ đã sử dụng tơi ba số từt một nhằm nhấn mạnh sự cô ờn, trống vắng của một with ng ầy lộng lộng ộng ộng ớng ớng ớng ộng ộ nhưng ứng sau ba số từ một cũng lại là một loạt các danh từ mai, cuối, cần câu, chắc gì sau ba từ một ứng trước … không có một từ một ứng sau. chắc gì sau ba danh từ đó không có thểm một danh từ ẩn sau đó. Đó là một cuộc đời, một con người chính các công việc của nhà nông ấy, tuy vất vả nhưng lại rất ấm áp và gần gũi. Ể rồi chỉ có gần gũi, vui bên thú chơi câu ca tao nhã, thanh ạnt mới làm cho nhân vật trữ tình của chung ta pHải thẩn mà không cần bận tâm ến người khhm. chỉ cần những điều khiển ta được vui vẻ, được hoà hợp được.

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

nhịp thơ của câu đầu 2/2/3 thể hiện sự khẳng định, quyết tâm co thể cả sự thách thức.

một mai / một cuốc / một cần câu

nhịp thơ đã tạo châ câu thơc có sức chuyển mạnh mẽ, không chỉ là lời nói khẳng ịnh thông thường những gình trải qua mà táe giả qua đó mu cuộc ờc ờc ờ và từ đó thấy rằng nhân vật trữ tình rất yêu quí, gắn bó thanh đạm mà gần gũi, ấm áp tình người. cũng chính vì thế mà có sự chuyển nhịp ở câu sau:

thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

nhịp thơ 4/3 là sự chậm lại của cảm xúc tâm trạng và nó đem lại một hơi ấm, niềm vui cho nhân vật trữ tình ến đy ìm thấy phương thng sống sống sống sống cu. Với ước muốn sống hoà hợp với thiên nhiên ểể cho tâm hồn ược Thanh ththn, yên vui, vì thế nhà thơ của chung ta đã rời xa chốn lao xao ể vềi nơi vắng vắng vẻ. <. <

ta dại, ta tìm nơi vắng vẻngười khôn, người đến chốn lao xao.

tự nhận mình là dại, tac giả dại vì đã rời xa chốn phồn hoa đô hội, lấp lraphh trở về sống ẩn nấp, vất vải nơi vùng quê nghèo. nhưng có phải vì thê mà dại chăng? và thế nào là khôn, không là đến sống ở nơi sung sướng, đầy đủ lụa là gấm vóc, ấm êm, cung phụng lẽ vì thếà m. và khôn, dại như thê nào mà tìm đến ở chôn lao xao và nơi vắng vẻ.

tâm lí nhàn của nguyễn bỉnh khiêm có những biểu hiện tích cực và tiêu cực

Đặt câu thơ trong hoàn cảnh sống của tác giả, chúng ta sẽ thấy quan niệm về nơi vắng vẻ và chôn lao xao hay quan niệm dại và khôn. nơi vắng vẻ ở đây chính là cuộc sống đạm bạc với thôn quê con nhiều khó khăn và thiếu thốn. chỉ có người dám coi thường danh lợi, coi thường vật chất, coi của cải chỉ là phù phiếm mới có thể dại mà đến ở vƺn v. c c c c chốn lao xao chynh là nơi tấp nập ngựa xe, nơi sung sướng và ầy ủy ủ, là cuộc sống hoàn ton. ối lập với nơi vắng vẻ và nơi đi chỉ đ đ đ đ ối ốp vớp với vắng vẻ và nơi đi chỉ đ đ đ đ đng chott ữ cuộc sống thì mới sống và muốn sống ở đó. tác giả đã sử dụng hai từ láy vắng vẻ và lao xao để miêu tả hai chốn ở khác nhau. vắng vẻ từ láy tạo nên đậm nét sức bình dị, yên bình của thôn quê. còn từ láy lao xao nó như có cả tiếng reo vui, tiếng náo nhiệt và tấp nập của chốn đô thành. và từ đây ta có thể hiểu nơi vắng vè là thôn quê, yên lành, còn chốn lao xao là vùng kinh đô đầy náo nhiệt. nhưng with không là thế nào và dại là ra sao? chon nơi vắng vẻ là để tránh xa cuộc sống xô bồ của cuộc đời đầy bon chen, toan tính và không ít hiểm nguy. và khi tránh xa những điều đó thì tác giả dại hay khôn. còn khôn sống ở nơi đô thị tránh xa sự yên bình, thanh sạch khi đó là khôn hay dại khi bước chân vào chốn xô bồ. nguyễn binh khiêm đã dùng biện phapt .

ta dại / ta tìm nơi vắng vẻngười khôn / người đến chốn lao xao.

ta ối với người, dại ối với khôn, tìm ối với người ến (thể hiện sự lựa chọn qua hai từ tìm và ển) nơi vắng vẻ ối với chốn lao xao. có lẽ đây là hai câu thơ hay nhất của bài thơ. bởi nghệ thuật đối, bởi ý nghĩa tư tưởng của hai câu muốn nói đến. hai câu thơ ối xứng nhau rất chuẩn cả về từ và cả về dấu thanh tạo nên sự khác biệt và ối lập nhằm khẳng ịnh một lần nữa cach sống và cach lựa chọa chọa của tac giả

hai câu tiếp theo miêu tả cuộc sống của nguyễn bình khiêm nơi thôn quê nghèo thanh đạm với những sản vật riêng chỉ có n. thô

jue ăn măng trúc, đông ăn giáxuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

mặc dù sống ở nơi thôn quê còn nhiều khó khĂn vất vả, nhưng ở đó lại cos cos cos các thún vui riêng và ược thưởng những mono Ăn rất tầm thường nhưc thưởc thưởng thưởng thứn thứ nào thức nấy, những thứ ấy dù rất bình thường vì lúc nào cũng có sẵn trong nhà. thế nhưng khi ăn chúng ta sơ cảm nhận được vị ngon của nó nhờ vào sự hoà hợp, cảm thông của tấm lòng với tấm lòng. bởi vì đã không ít lần nguyễn bỉnh khiêm nói rằng:

câu thanh nhàn đọc qua ngày tháng.

there are:

thanh nhàn ấy ắt là tiên khách

qua hai câu thơ thứ 5 và 6 này, chúng ta thấy cuộc sống của tác giả nơi thôn quê thaajt đạm bạc mà thanh nhàn. Đạm bạc hỏi món ăn chỉ măng và giá nhưng thanh nhàn, hoà hợp với thiên nhiên.

xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

chỉc cring nông thôn người ta nói có thể ược vùng vẫy, tho mãi thả hồn mình vào trong thiên nhiên hoà mình với thinn nhiên ể ể cảt niềm hạ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ ờ

nếu mới đọc qua chúng ta chỉ thấy đó là hai câu thơ tả cuộc sống nơi thôn quê của nguyễn bỉnh khiêm. nhưng chiều sâu trong đó lý tưởng sống cùa ông, là khát vọng được sống hoà hợp với thiên nhiên. Được ăn những món ăn mà chỉ do thiên nhiên hoà quyện với thiên nhiên mới khiến ta mở rộng lòng mình, vùng vẫy ôm thiên nhiên vào lòng và cũng chính thiên nhiên ôm ta vào lòng nâng dậy sức sống và khơi mát tâm hồn. chỉ có thiên nhiên tươi đẹp mới làm cho tâm hồn ta thanh thản, ấm áp mà thôi. là nếu cần đánh ổi thì nguyễn bỉnh khiêm sẽ sẵn sàng đánh ối phú quí ể ược tận hưởng cuộc sống này, tận hc.

Để rẻ công danh muốn được nhàn.

dường như bất kì thi nhân nào cũng không tránh ược một thú vui, khhng thiếu của cuộc ời đó là rượu và nguyễn bỉnh khingêm

rượu, đến cội cây, ta sẽ uốngnhìn xem phú quí tựa chiêm bao.

Đây là hai câu thơ có lấy điển tích thuần vu phần uống rượu say và nằm dưới gốc cây hoè ngủ. Ông ta mơ thấy mình ở nước hoè an được công danh phú quí, vinh huấn. nhưng khi el tỉnh dậy thì đó chỉ là giấc mộng, thấy cành hoè phía nam chỉ có một tấc kiến ​​mà phơi. Điển tích này để chỉ phú quí chỉ là giấc chiêm bao.

chính vì quan điểm nguyễn bỉnh khiêm đã không màng ến danh lợi bởi danh lợi, phú quí chỉ là phù phiếm và chỉ như một giồc m ồ. <

Để rẻ công danh muốn được nhàn.

there are:

thấy dặm thanh vân lại bước chenĐược nhàn ta sá dường thân nhàn.

chữ nhàn ở thơ nguyễn bình khiêm đôi lập với tất cả chữ nhàn ở thơ nguyễn bỉnh khiêm là nhàn than chức khôn lảni. dù nhàn nhưng vẫn lo âu việc nước việc đời.

hai câu kết tác giả muốn khẳng ịnh rằng tiền bạc của cải chỉ là pHù pHiếm, nó sẽ nhanh chong so biến theo bước ường thời gian, vì vậy mà pHương ch àng ch àng ch àng ch ng ng vọ

tuy rằng chữ nhàn có những hạn chế như: nhiều yếu tố nhàn rỗi, nhàn tâm, yên phận khá đậm nét. Mà ặC BIệT MộT NHà NHO ưU THờI MẫU TụC NHư NGUYễN BỉNH KHIêM Mà LạI CHủNG NHàn Tâm, CHủNG TRươNG Vô sự ngáy phoc trước cảnh ất nước loạc, nh âm. nhưng nguyễn bỉnh khiêm hi vọng với những vần thơ Trết Lít Này của Mình Cóc Có cr tể giữ trọn ược tâm hồn và nhân cach ểc sống with ng ượi ược hài ho, và đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ /p>

nhàn là một triết lí sống để bảo toàn nhân phẩm trước sự đua chen danh lợi, trước sự băng hoại về đạo đức:

có thuở được thời mèo đuổi chuộtĐến khi thất thế kiến ​​​​tha bò.

goes:

hoa càng khoe nở hoa càng rữanước chứa cho đầy nước ắt vơi.

toàn bộ bài thơ nhàn là một lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng ịnh quan niệm sống nhàn là hoà hợp với tự nhii, giữ cốt cach that cao, vượt lên trên trên trên trên trên trên tr. nhàn là triết lí sống chi phối nhiều sáng tác của nguyễn binh khiêm. tuy có lúc nó có mang yếu tốt tiêu cực nhưng nó lại là triết lí sống giúp con người ta sống đẹp hơn, đúng hơn với đời.

3. bài phân tích bài thơ nhàn ngắn gọn, mẫu số 3:

nguyễn bỉnh khiêm (1491 – 1585) là người có học vấn uyên thâm. tuy nhiên khi nhắc đến ông là làm mọi người phải nghĩ đến việc, lúc ông còn làm quan ông đã từng dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần nhưng đã không thành công nên ông đã cáo quan về quê. do học trò của ông đều là những người nổi tiếng nên el được gọi là tuyết giang phu tử. Ông là người có học vấn uyên thâm ,là nhà thơ lớn của dân tộc. thơ của ông mang đậm chất triết lí giáo huấn, ngợi ca chí khí của kẻ sĩ ,thú thanh nhàn, đồng thời cũng phê phán nhờng điều sốu tro. khi mất ông để lại tập thơ bằng tập viết thơ bằng chữ hán là bạch van am thi tập; tập thơ viết bằng chữ nôm là bạch vân quốc ngữ thi và “nhàn” lài ​​bài thơ tiêu biểu trong tập thơ bạch vân quốc âm thi tập, ược viết bằng thểt ngôn bát cú cú cú cú cú cú cú cú cú cú cú cú bài thơ ca ngợi niềm vui trong cảnh sống thanh nhàn. qua đó ta có thể thấy được vẻ đẹp chân chính của ông, nét mộc mạc của làn quê.

“MộT MAI MộT CUốC, MộT CâN Câuthơ Thẩn dầu ai vui thou nàota dại, tìm nơi vắng vẻngười khôn người dến chốn lao xaothu Ăn nĂng Trúc đông Ăn giáxuân tắm phú quí tựa chiêm bao.”

hai câu đề đã khắc họa dược như thế nào một cuộc sống nhàn rỗi

“một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẫn dầu ai vui thú nào”

ở câu thơ ầu câu thơ đã khắc họa hình ảnh một ông lão nông dân sống thảnh thơi .bên cạnh đó tác giả còn dùng biệnp điệp số từ ” nhằm khơi gợi trước mắt người đọc một cuộc sống rất tao nhãn và gần Gũi nhưng không pHải ai muốn là. lúc nhàn rỗi nhất của ông chính là lúc ông cao ền v. và từ “vui thú nào” cũng một lần nữa nói lên ề tài của bài thơ là về cảnh nhàn dẫu choc ai có có có hai câu thơ đầu đã không chỉ giới thiệu được đề tài mà con khắc họa tư thái ung dung nhàn hạ, tâm trang thoải mái nhà vui.</nhàng vui.

“ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người dến chốn lao sao”

phan tich nhan hay nhat

phân tích bài thơ nhàn của nguyễn bỉnh khiêm để thấy được cuộc sống nhàn tản, giản dị của nhà thơ khi về ởn

hai câu thực của bài thơ ý tác giả muốn nhắm đến cảnh nhàn và sử dụng các từ đối nhau như “ta”_”người”; “dại”_”khôn” ; “nơi vắng vẻ”_”chốn lao xao”. từ một loạt những từ đối lập đó đã thể hiện được quan niệm sống của tác giả. nhân vật trữ tình đã chủ ộng tìm ến nơi vắng vẻ ến với chốn thôn quê sống cuộc sống thanh nhàn mặc cho bao người tìm chốn “phồn hoa đôi”. hai câu thơ đã đưa ra được hai lối sống độc lập hoàn toàn trái ngược nhau. tác giả tự nhận mình là “dại” vì đã theo đuổi cuộc sống thanh đạm thoát khỏi vòng danh lợi để giữ cho tâm hồn đượn than.h vậy lối sống của nguyễn bỉnh khiêm có phải là lối sống xa đời và trốn tránh trách nhiệm? Điều đó tất nhiên là không vì hãy đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác chỉ có thể làm như vậy mới có thể giữ được ca. do nguyễn bỉnh khiêm có hoài bão muốn giÚp vua làm cho trăm dân ấm no hạnh phúc nhưng triều đình lúc đó đang tranh giành quyền lực, đ đân d. vậy nên nguyễn bỉnh khiêm rời bỏ “chốn lao xao” là điều đáng trân trọng.

“thu ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

hai câu luận đã dùng biện pháp liệt kê những đồ ăn quanh năm có sẵn trong tự nhiên. mùa nào thức ăn nấy , mùa thu thường có măng tre và măng trúc quanh nhà, mùa đông khi vạn vật khó đâm chồi thì có giá thay. câu thơ “xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” gợi cho ta cuộc sống sinh hoạt nơi dân dã. qua đó ta cr tểmm nhận ược tac giả đã sống rất thanh thản, hòa hợp với thiên nhiên tận hưởng mọi vẻ ẹp vốn của ất trời mà không bon chen, tranh gi ơ. sống của nguyễn bỉnh khiêm thể hiện ược vẻ ẹp của tâm hồn thanh cao đó là lối sống tích cực thể hiện rõ thái ứ cứ cộ

“rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”

hai câu lận đã thể hiện dược cai nhìn của 1 nhà trí tim lớn, có tíh triết leaders sắc, vận dụng ý tượng sáng tạo của điển tích thuần vu. Đối với nguyễn bỉnh khiêm phú quí không phải là một giấc chiêm bao vì ông đã từng đỗ trạng nguyên, giữ nhiều chức vụ to lớn của triều đình nên cuộc sống phú quí vinh hoa ông đã từng đi qua nhưng ông đã không xem nó là mục đích sống của ông. mà ông đã xem đó chỉ là một giấc chiêm bao không có thực và ông đã tìm đến với cuộc sống thanh thản để luôn giữ được> than ca m cáp>

như vậy qua bài thơ ta đã hiểu ược quan ni ệm sống nhàn và nhân cách của nguy ễn bỉnh khiêm coi thng danh lợi, luôn giũ dược t. giàu lòng yêu nước nhưng do hoàn cảnh nên phải sống ẩn dật. bên cạnh đó nguyễn bỉnh khiêm còn sử dụng ngôn ngữ gần gũi mộc mạc nhưng giàu chất triết lí. sử dụng khéo léo thể thể thất ngôn đường luật, điển tích điện cố và cách phép đối thường gặp ở thể thơ ỡỡt mỡt

bài “nhàn” là một bông hoa viết bằng chữ nôm tuyệt đẹp của văn học trung đại việt nam. quan niệm sống đề cao vẻ đẹp tâm hồn, lối sống trong sạch của nguyễn bỉnh khiêm vẫn còn giữ nguyên giá trị cho đến hôp>

-hẾt-

bên cạnh bài phân tích bài thơ nhàn , các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với pHần thuyết minh về tac hại của thuốc thức ngữ văn 10 của minh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *