Phân tích bài thơ Bếp lửa tác giả Bằng Việt – HOCMAI

Phân tích bài thơ bếp lửa của bằng việt

Dưới đây là danh sách Phân tích bài thơ bếp lửa của bằng việt hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

“bếp lửa” là một trong số những tác phẩm thơ viết về những tình cảm, cảm xúc trong trẻo trong tâm hồn con người. Đó chính là tình bà cháu, tình yêu quê hương, đất nước đằm thắm và sâu sắc. Đây cũng là tác phẩm văn học ôn thi vào 10 mà các bạn học sinh cần lưu ý trong quá trình ôn tập. nhằm giúp các bạn học sinh hiểu hơn về ý nghĩa bên trong tác phẩm, hãy cùng hocmai phân tích bếp lửa của tác giả bằng việt.

me. thông tin về tác giả – tác phẩm

1. tác giả: bằng việt

– tên thật: nguyễn việt bằng

– sinh năm 1941

– quê quán: huyện thạch thất, tỉnh hà tây

– ông bắt ầu sự nghiệp sáng tác từ những năm 60 của thế kỉ xx và tập trung lấy cảm hứng ở hai mảng ề cosa tài l .

tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của bằng việt

năm 1965, bằng việt tốt nghiệp khoa pháp lý tại Đại học tổng hợp kyiv. sau đó, ông công tác tại viện luật học trực thuộc uỷ ban khoa học xã hội việt nam.

năm 1969, bằng việt chuyển công tác, tham gia vào hội nhà văn việt nam.

năm 1970, bằng việt với tư cách là một phóng viên chiến trường, ông nhận nhiệm vụ công tác tại chiến trường bình trị ê

năm 1975, ông tiếp tục công việc tại nhà xuất bản tác phẩm mới.

NăM 1983, bằng việt ảm nhiệm vị trí tổng thư ký hội vĂn học nGhệ thuật hà nội và là một trong những người tham gia sáng lập tờ báo văn nGhệ mang tên “người người hà nộ

ngoài ra, ông còn ược bầu làm uỷ v viên uỷ ban toàn quốc liên hiệp các hội văn học nGhệ thuật việt nam, phụ trach tổng biên tập tờp chid diễn văn ngh nhệ nam. /p>

năm 2001, ông nhận chức chủ tịch hội liên hiệp văn học nghệ thuật hà nội nhiệm kỳ 2006 – 2010.

bằng việt bắt ầu tiếp xúc với thơ ca từ năm 13 tuổi nhưng ến năm 1961, tác phẩm ầu tiên của ông mới ược ờ sa “ời ờ thơ bằng việt đa dạng về thể loại, từ thơ không vần, thơ xuống thang rồi bắc thang, tất cả những thể thơ này đều có tácng.

những tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của bằng việt:

tập thơ hương cây, đồng sáng tác với lưu quang vũ

tập thơ những gương mặt – những khoảng trời (1973)

ký sự thơ Đường trường sơn, cảnh và người (1972 – 1973)

tập thơ Đất sau mưa (1977)

tập thơ khoảng cách giữa lời (1984)

tập thơ cát sáng (1985)

tập thơ bếp lửa – khoảng trời (1986)

tập thơ ném câu thơ vào gió (2001)

thơ trữ tình (2002)

phong cách nghệ thuật trong thơ bằng việt:

thơ bằng việt sở hữu cái tôi trữ tình độc đáo, giàu sáng tạo. các tác phẩm của ông mang một hồn thơ đôn hậu, vừa nhạy cảm lại rất sang trọng, giàu chất trí tuệ. Khac Với Các NHà Thơ Của Thế Hệ KHÁNG CHIếN CHốNG Mỹ, Phong cach thơ của bằng việt trải ều trên các pHương diện từii dung ến hình thức và nghệ thuật.

về nội dung thơ, các bài thơ của bằng việt thường được lấy cảm hứng từ quê hương, đất nước và con ngưẻni trong chiỿn.

về phương diện nGhệ Thuật, Thơ Bằng Việt CC NHữNG Sáng tạo ộC đao Trong Việc PHÁT TRIểN THể THơ Tự tự do, ngôn ngữ Thơ Hiện ại, giản dị, ậm chất tựt tựt tựt tựt tựt tựt sự sự sự vă vă ẶC BIệT, NGôn NGữ THơ BằNG VIệT KHông HOA Mỹ, CầU Kỳ Mà ượC CHọN LọC TừCC TếC ờI SốNG, Từ NHữNG SUY NGHĩ Và RUNG ộNG TINH Tế CủA TAC GIả. các liên tưởng, hình ảnh thơ và các sự vật so sánh trong thơ bằng việt luôn toát lên khí chất hào hoa, tư duy hiện đại, mang chất ẻtrí tuyâng

phan-tich-bai-tho-bep-lua-1

2. tác phẩm bếp lửa

a. hoàn cảnh ra đời tác phẩm bếp lửa

– bài thơ bếp lửa được ra đời vào năm 1963, khi bằng việt đang là sinh viên luật ở nước ngoài.

– bài thơ xuất bản trong tập thơ hương cây – bếp lửa năm 1968. Đây là tập thơ được đồng sáng tác bởi bằng viỰu lquap và>

b. Ý nghĩa nhan đề “bếp lửa”

Ý nghĩa tả thực:

– bếp lửa là vật được sử dụng để đun nấu, là hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình người việt

– bếp lửa là vật dụng gắn liền với những kỉ niệm ấu thơ, gắn liền với người bà của tác giả

Ý nghĩa biểu tượng:

– bếp lửa tượng trưng cho sự tần tảo của người bà trong những năm arm

– bếp lửa là sự sống, niềm tin và hy vọng mà người bà mong muốn ở cháu trong tương lai

– bếp lửa là biểu tượng của văn hóa gia đình, cho quê hương, ất nước, nơi đã nâng bước người cháu trên suốt hành tr

=> với nhan đề “bếp lửa”, tác giả đã thể hiện sâu sắc chủ đề chính của bài thơ. Đó là hồi tưởng, suy tư của tác giả về tình bà cháu giản dị, là tình cảm dành cho gia đình, quê hương, đất nƺớc sâu>

c. bố cục nội dung bài thơ bếp lửa

– phần i: khổ thơ đầu: hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về kỉ niệm tuổi thơ cùng tình bà cháu

– phần ii: khổ 2,3,4: những hoài niệm về năm tháng chiến tranh sống cùng bà và bếp lửa

– phần iii: khổ 5,6: suy ngẫm về hình ảnh người bà và bếp lửa

– phần iv: khổ thơ cuối: nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa

ii. phân tích bài thơ bếp lửa

1. phân tích khổ thơ đầu: hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về kỉ niệm tuổi thơ cùng tình bà cháu

dòng hồi tưởng và mạch cảm xúc của tác giả được gợi từ hình ảnh bếp lửa thân thương, ấm áp. từ đó những kỉ niệm về bà ùa về trong tâm trí tác giả.

“một bếp lửa chờn vờn sương sớm

một bếp lửa ấp iu nồng đượm”

– hình ảnh bếp lửa hiện lên với ý nghĩa tả thực, mang hình dáng nhỏ bé, gần gũi và vôn cùng quen thuộc ối với mỗi gia đình việt nam từa ếa ến ến

phép tu từ ẩn dụ “ấp iu nồng đượm” có tác dụng:

– liên tưởng đến bàn tay cần mẫn, khéo léo của người bà khi nhóm bếp lửa mỗi sớm tinh mơ

Điệp từ “một bếp lửa” được lặp lại hai lần:

– thể hiện tác giả nhìn thấy hình ảnh bếp lửa và bóng dáng của người bà một cách đều đặn mỗi ngày. bà luôn tần tảo, thức khuya dậy sớm để chăm sóc, nuôi dưỡng người cháu trưởng thành

– diễn tả cách mà mạch cảm xúc trào dâng và lần lượt ùa về từ ký ức

sử dụng từ láy “chờn vờn” có ý nghĩa:

– miêu tả thực hình ảnh ngọn lửa bập bùng, tỏa sáng trên bếp lửa, ẩn hiện giữa màn sương sớm

– Ẩn dụ về những ký ức mờ ảo, kỷ niệm về những năm tháng tuổi thơ đang tỏa ra, chờn vờn trong tâm trí tác giả

“cháu thương bà biết mấy nắng mưa!”

– bộc lộ sự thấu hiểu của người cháu trước những vất vả, lam lũ, nhọc nhằn của cuộc đời người bà

– cụm từ “biết mấy nắng mưa” chính là để lột tả sự cần cù, chịu khó, đức hi sinh của người bà dành cho người cháu

– từ “thương” là từ biểu cảm đắt nhất trong câu thơ. “thương” là động từ chỉ tình cảm chân thành, được thể hiện qua sự sẻ chia và sự kính trọng. tác giả sử dụng từ “thương” thay vì từ khác giúp cảm xúc an tỏa tâm hồn người cháu một cách rất tự nhiên.

=> hình ảnh “bếp lửa” đã khơi dậy trong lòng người cháu những ký ức xúc động về người bà những kỷ niệm de ella bên bà. dòng cảm xúc đi từ nỗi nhớ bà lan rộng thành nỗi nhớ về quê hương of her, nơi có gia đình và có những người thân yêu

2. phân tích khổ 2,3,4 bài bếp lửa: những hoài niệm về năm tháng chiến tranh sống cùng bà và bếp lửa

a. ký ức từ hồi lên bốn chợt ùa về

từ những năm lên bốn, tác giả đã phải trải qua những năm tháng tuổi thơ thiếu thốn, đầy khó khăn cùng gia h:

“lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói

năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,

bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy”

từ láy “đói mòn đói mỏi” có mang ý nghĩa:

– diễn tả hiện thực đau thương trong lịch sử, đó chính là nạn đói năm 1945. do chính Sách cai trị hà khắc của quân nhật và phap, hơn hai triệu ồng bào ta đt. những người còn lại thì chật vật kiếm ăn qua ngày. cái đói cái nghèo làm nhân dân ta mệt mỏi, rã rời và kiệt sức.

– khiến giọng điệu câu thơ trùng xuống, lòng người như nao nao, nghẹn ngào cảm xúc khi nghĩ về những năm tháng tuổi thƺổ đó

– hình ảnh “bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” diễn tả được hậu quả mà cái đói đã gây ra. Nó khiến ch không chỉ người mà ến ngựa cũng trở nên gầy rạc, xanh xao… tuy tiều tụy, thiếu thốn là vậy nhưng với vai trò là trụt gia đình, người cha vẫ đủ nghề

=> cả hai hình ảnh “đói mòn đói mỏi” và “khô rạc ngựa gầy” đều mang đậm chất hiện thực. qua đó, tác giả đã thành công trong việc ặc tả sự xơ xác, xanh xao, mệt mỏi của những con người sống trong nạn đói lớn ộnhửcht

trong những năm nạn đói hoành hành, người cháu đã cùng bà nhóm lửa:

“chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu

nghĩ lại đến giờ sống mũi con cay”

– khói bếp của bà năm tháng ấy đã lưu giữ một cảm giác khó quên, dai dẳng đến nỗi, bây giờ khi nghĩ lại “sống mũ> c

– trong khổ thơ này từ “khói” đã được lặp lại 2 lần dưới 2 trạng thái khác nhau: “mùi khói” và “khói hun”. tuy ở hai hình thái khác nhau nhưng “khói” đều gợi sự ám ảnh về một thời gian khó khăn mà tác giả đã phải trải qua cùng bười

– cảm giác “cay” vì khói bếp và cái cay cay bởi nỗi xúc động như hòa vào làm một. hai trạng thái “cay” của quá khứ và “cay” của hiện tại như hiện lên đồng thời qua những dòng thơ

=> những câu thơ được đầy ắp tình cảm, chan chứa nước mắt, ùa về trong tâm tư tác giả, mờ ảo qua làn khói. từ đó giúp gợi cho người ọc hình dung rõ nét vềt tuổi thơ ầy gian khổ, thiếu thốn và nhọc nhằn, một thời kỳen tối trong lịch sử dân tộc.

b. ký ức hồi lên tám tuổi

“tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa

tu hú kêu trên những cánh đồng xa

tu hú ơi! chẳng đến ở cùng bà,

kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”

“tám năm ròng” là khoảng thời gian người cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà:

– “tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa” cũng là tám năm cháu nhận được sự yêu thương, bao bọc của bà

– tám năm ấy tuy thiếu thốn, khó khăn nhưng chưa bao giờ cháu thiếu tình yêu thương

– hình ảnh “bếp lửa” hiện lên trong khổ thơ như thể hiể cho tình bà cháu ấm áp. với cháu, bà như chỗ dựa tinh thần, là nơi cho cháu sự bình yên và an toàn

năm tháng sống bên bà là những năm tháng hồn nhiên, trong sáng và vô tư. Điều này được thể hiện qua hình ảnh tâm tình của tác giả với chim tu hú:

“tu hú kêu trên những cảnh đồng xa

tu hú kêu bà còn nhớ không bà?

bà hay kể chuyện những ngày ở huế

tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!”

– tiếng chim tu hú báo hiệu hè về là âm thanh quen thuộc của đồng quê việt nam, báo hiệu một mùa bội thu. tiếng chim cũng khiến cho bức tranh đồng quê trở nên sinh động hơn với đồng lúa chín vàng đồng và vải chín đỏ cành

tiếng chim tu hú giục giã liên hồi như khắc khoải da diết, khiến lòng người trỗi dậy những kỷ niệm xưa cũ. nó gợi nhắc về:

– tám năm kháng chiến chống pháp, tác giả đã phải xa cha mẹ: “mẹ cùng cha công tác bận không về”. lúc bấy giờ chỉ có hai bà cháu sống cùng nhau. có thể nói, bà vừa là cha, vừa là mẹ, nuôi dưỡng cháu khôn lớn và trưởng thành.

– những năm tháng tuổi thơ cùng bà nhóm lửa. Đó là cảm giác yên bình khi được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, tìm cảm ấm áp, trọn vẹn của bà.

“cháu ở cùng bà, bà kể cháu nghe

bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học’’

– sử dụng các động từ “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” như một cách liệt kê. tác giả cho thấy tấm lòng bao la, sự nâng niu, chăm sóc mà bà dành cho đứa cháu nhỏ

– các từ “bà” và từ “cháu” được lặp lại bốn lần, đan xen vào nhau, góp phần thể hiện sự quấn quýt yêu thương></ìa cà

– tình yêu thương, sự kính trọng trước những hi sinh của người bà ược tc tac giả thể hiện chân thành, sâu sắc qua câu thơ: “NHÓM BếP LửA NGHĩ THươNG

hình ảnh chim tú hú được nhắc lại ở cuối khổ thơ kết hợp cùng câu hỏi tu từ là một sáng tạo độc đáo củt.via b tác giả đã diễn tả nỗi lòng da diết của mình khi nhớ về tuổi thơ de ella bên bà:

“tu hú ơi! chẳng đến ở cùng bà

kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”

– qua câu thơ, ta thấy ược hình ảnh chú chim tu wet đang lạc lõng, bơ vơ giữa không gian rộng lớn, mênh mông của canh ồng, ược tac gi

– người cháu nơi phương xa bỗng chạnh lòng trước hình ảnh chú chim tu hú, nhớ về những ngày được sống trong tình yêu, bêu. Chú chim chính là pHản chiếu hình ảnh người cháu đã lớn khôn, bơ vơ, lạc lõng giữa nơi ất khách quê người nhưng trug lòng vẫn đau đáu nỗi

– người cháu thương with your hú bao nhiêu thì lại biết ơn những tháng bên bà bấy nhiêu

=> trong hồi tưởng của người cháu về quá khứ, người cháu luôn bày tỏ nỗi nhớ thương và lòng biết ơn bà vô hạn

c. ký ức về một thời bom đạn chiến tranh

“năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”

– trong cái khắc nghiệt của chiến tranh là tình cảm làng xóm, cùng “đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”. Đó chính là phẩm chất lá lành đùm lá rách – một phẩm chất đáng quý trong truyền thống dân tộc ta

trước bi kịch của hiện thực ấy, người bà vẫn mạnh mẽ, kiên cường sống và nuôi nấng người cháu. bà đã dặn dò cháu:

“vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

bốở chiến khu, bố còn việc bố,

mày có viết thư chớ kể này kể nọ,

cứ báo nhà vẫn được bình yên!”

– mặc cho sự khó khăn thiếu thốn nơi quê nhà, bà vẫn nói rằng có thể lo toan mọi việc, mục đích để các con yên tâm công tác vụp>

– lời dặn của bà không chỉ tạo chỗ dựa vững chắc cho những đứa con xa nhà mà còn là điểm tựa vững chắc cho cải ngưu></

=> hình ảnh người bà qua lời dặn of her đã làm nổi bật lên vẻ ẹp tâm hồn của người phụ nữ, người mẹ anh hùng việt nam họ không những giàu lòng vị tha mà mà

phan-tich-bai-tho-bep-lua-2

3. phân tích khổ 5,6 bài bếp lửa: suy ngẫm về hình ảnh người bà và bếp lửa

a. suy ngẫm của tác giả về hình ảnh bếp lửa

từ đầu bài thơ, hình ảnh bếp lửa luôn song hành cùng hình ảnh người bà, với sự tần tảo, nhẫn nại và giànguh t.ươ Đến khổ 5, tác giả đã tự mình bày tỏ những suy ngẫm về bếp lửa:

“rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen

một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn

một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”

– hình ảnh “bếp lửa” ở dòng thơ đầu là mang nghĩa tả thực. Đó là sự vật hữu hình và gần gũi nhất, luôn xuất hiện trong những khoảng thời gian khó khăn của đời bà

từ hình ảnh “bếp lửa” tả thực, tác giả đã gợi lên hình ảnh “ngọn lửa”. Đó là “ngọn lửa” mà “lòng bà luôn ủ sẵn”, mang ý nghĩa trừu tượng sâu sắc:

– bếp lửa bà nhóm lên không phải bằng than, bằng củi, mà còn bằng “ngọn lửa” từ trong lòng bà. một ngọn lửa ấm áp tình yêu thương, niềm tin “dai dẳng” vào một tương lai tươi sáng, tương lai sống trong hòa binh độc lập

– “Ngọn lửa” bền bỉ và bất diệt bàom mỗi ngày ấy chynh là pHản chiếu niềm vui, niềm tin, tình yêu thương mà thắp lên ểng ỡ thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thnd

– người bà trong mắt cháu không chỉ là người thắp lửa, nhóm lửa, giữ lửa màn còn là người Truyền lửa, giúp duy trì ngọn lửa của sự sống, niềm thế thế thế thế hệ hệ hệ hệ hệ hệ

– sau suy ngẫm đó, tác giả nhận ra trong sự bình dị của hình ảnh bếp lửa là một điều kỳ diệu, thiêng liêng. từ đó, tác giả đã chợt thốt lên: “Ôi kì lạ và thiêng liêng — ¡bếp lửa!”

– Sử DụNG Các ộng từ: “Nhen”, “Sẵn”, “Chứa”, tac giả muốn thể hiện rằng ý chí, bản lĩnh của bà, vốn đà có sẵn trong tốt, phẩm chất cao ẹp củ phụ nữ việt nam, chỉ đợi một ngọn lửa để thắp lên, bộc lộ ra bên ngoài

– Sử DụNG điệp ngữ đi kèm với pHép ẩn dụ “một ngọn lửa”, c cùng với đó là kết cấu song hành đã khiến giọng thơ vag lên với ầy xú

=> qua những suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa, tac giả đã thể hiện sự ngợi ca về vẻ ẹp tần tảo, kiên trì, nhẫn nại và giàu ức Hy sinh của người bà. những phẩm chất cao ẹp ấy hi ện lấp lánh như một thứ anga sáng diệu kỳ giữa những điều bình dị, giản dị nhất Trong cuộc sống ời thường

b. suy ngẫm của tác giả về hình ảnh người bà

bà vừa là người nhóm lửa, vừa là người giữ cho ngọn lửa ấm nóng và tỏa sáng. trong ký ức her người cháu her mỗi khi nhớ lại luôn hiện lên hình ảnh người bà với sự cảm phục và biết ơn vô hạn:

“lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ

bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”

– cụm từ chỉ thời gian “ời bà”, “mấy chục năm” cùng với từ lay tượng hình “lận ận” và hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đời đầy gian nan, vất vả của người bà

– Thời gian trôi qua, mọi sự biến ổi, song chỉt điều duy nhất bất biến, đó là cuộc ời bà: suốt một cuộc ời vất vả chict nhóm dưỡng cháu khôn lớn

=> tình thương yêu tác giả đối với người bà được bộ lộ rõ ​​​​qua từng câu chữ. Đó là tình cảm ấm áp, giản dị, chân thành mà sâu nặng, thiết tha.

me>

“nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”

Điệp từ “nhóm” được lặp lại bốn lần, đan xen với những chi tiết tả thực, gợi ra nhiều ý nghĩa sâu sắc

:

– hình ảnh “nhóm bếp lửa” và “nhóm nồi xôi gạo” là hình ảnh miêu tả thực công việc thường ngày của người bà

– mặt khác, “nhóm niềm yêu thương” hay “nhóm dậy cả những tâm tình” là mang nghĩa ẩn dụ về công việc thiêng liêng, cao quý bn. bà đã khơi dậy niềm yêu thương và sự chia sẻ trong tâm hồn cháu

=> có thể nói, 2 khổ thơ chính là cảm xúc dâng trào của tác giả khi el suy ngẫm về bà và bếp lửa. từ đó ngợi ca, khẳng định: bà là một người phụ nữ tần tảo, luôn chăm lo và dành những điều tốt đẹp nhchát cho con

4. phân tích khổ thơ cuối bài bếp lửa: nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa

người cháu năm xưa ược bà nuôi nấng giờ đã lớn khôn, chắp cánh bay xa nhưng vẫn không quên ược nguồn cội, khh. /i>

“giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,

có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,

nhưng vẫn chăng lúc nào quên nhắc nhớ:

sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”

– dòng thơ đầu được ngắt thành hai nhịp đã gợi vận động của thời gian: từ năm bốn tuổi, lên tám tuổi, đổi ng. nhịp thơ cũng biểu thị sự biến đổi của không gian: từ căn bếp của bà đến những khoảng trời rộng lớn).

– Điệp từ “trăm” giúp người độc mở rộng tầm nhìn ra một thế giới rộng lớn với muôn vàn điều mới mẻ

tác dụng của điệp từ “có” và biện pháp liệt kê:

– thể hiện những thay đổi lớn trong cuộc đời người cháu. Ở nơi phương xa, người cháu đã tìm được cho mình nhiều niềm vui mới

– giúp khẳng ịnh nỗi nhớ khắc khoải trong tâm trí người cháu về hình ảnh ngọn lửa của bà, tấm lòng hi sining, che chu, ấc.ấ ngọn lửa ấy đã trở thành ký ức khó phai, thành niềm tin thiêng liêng, tạo ộng lực cho người cháu trên suốt chặng ường tring ạo ờng triưng

=> khép lại bài thơ, tác giả đã thể hiện lòng tôn vinh đối với đạo lí thủy chung, cao đẹp của người việt: “uống nướn nh”. Ạo lí nhân văn ấy ược nuôi dưỡng từ thuở ấu thơ, nhen nhó trong tâm hồn người cháu từ nhỏ, ể rồi sau này chắp canh bay cao, bay xa that hành trìnnh cuộ ửh ửh ửh ửh ửh ử

iii. tổng kết chung tác phẩm bếp lửa

1. về nội dung tác phẩm bếp lửa

– bài thơ “bếp lửa” là lời khẳng định, ngợi ca tình bà cháu, tuy bình dị, giản đơn nhưng vẫn hết sức thiêng liệdi, kudi

– toàn bộ bài thơ là dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu ở nơi phương xa khi đã trưởng thành. từ hình ảnh bếp lửa, người cháu đã nhớ lại những ký ức đầy xúc động về người bà. từ đó bộc lộ những tình cảm nhớ nhung da diết, sâu nặng đối với gia đình, quê hương

2. về nghệ thuật trong bài thơ bếp lửa

– có sự kết hợp hài hòa giữa nhiều phương thức biểu đạt trong 1 bài thơ, bao gồm: tự sự, biểu cảm, miêu tả, bậnh lu>

– hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa tả thực lại vừa mang nghĩa biểu tượng

– giọng thơ tâm tình, thiết tha kết hợp với nhịp điệu thơ linh hoạt

– lỗi viết trùng điệp ược sửng linh hoạt, khiến hình ảnh bếp lửa hiện lên sinh ộng, giup người ọc cảm nhận ược sự nồng nàn, ấm ngng của ngg.

– ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc với giọng điệu chân thành, mang đến nhiều triết lý sâu xa

trên đây là toàn bộ nội dung phân tích bài thơ bếp lửa của tác giả bằng việt. ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nội dung phân tích các tác phẩm khác trong bộ tài liệu soạn văn 9 mà hocmai đã tổng hợp. hy vọng với những thông tin trên, các bạn học sinh đã có thể sẵn sàng cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới!

tham khảo thêm:

phân tích bài thơ về tiểu đội xe không kính

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *