Văn mẫu lớp 10: Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 2 Dàn ý & 7 bài văn mẫu lớp 10

Qua bài viết này mvatoi.com.vn xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về Phân tích 8 câu thơ cuối bài chinh phụ ngâm hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ gồm dàn ý và 7 mẫu không chỉ giúp các em lớp 10 có thêm những ýng there hoàn cảnh ra đời, nội dung bài thơ. qua đó cảm nhận được khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ trong thời chiến loạn.

8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ giúp chung ta cảm nhận ược khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đi của người chinh pHụt một tết tết tết tế. Đồng thời thể hiện sự thương cảm sâu sắc của nhà thơ với ước mơ chính đáng về một gia đình đoàn tụ của i ngụ. vậy dưới đây là 7 bài văn mẫu phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, mời các bạn cùng đón đọc.

dàn ý tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu cuối

a) mở bai

– giới thiệu tác giả Đặng trần côn và dịch giả Đoàn thị Điểm:

  • ặng trần côn (chưa riqu năm sinh năm mất) sống vào khoảng nửa ầu thế kỉ xviii, là người có cống hiến a lớn ối vớn viới nọi h.
  • đoàn thị điểm (1705 – 1748) là người có công với nền văn học quốc âm, một nữ sĩ nổi tiếng với nhiều giai tho- vền kh

    – giới thiệu tác phẩm và đoạn trích:

    • Chinh phụ ngâm là tac pHẩm văn vần của ặng trần côn, ra ời trong khoảng năm 1741 giai đoạn sơ kỳ cảnh hưng về sau ược nhiều người dịch ra thơ n.
    • tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trích từ câu 193 ến câu 220 của tc phẩm chinh phụ ngâm, trong đó 8 câu thơ cuối đãhhhn tưcữ câu .

      b) than bai

      * khái quát về đoạn trích

      – hoàn cảnh sáng tác: Đầu đời vua lê hiền tông có nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra quanh kinh thành thăng long, triều đìnhâp. Đặng trần côn “cảm thời thế mà làm ra”.

      – Giá trị nội dung: đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thisi kHác nhau của nỗi cô ơn, buồn khổ ở người phụ khát khao ược sống trong tình tìu và hứi.

      * phân tích 8 câu thơ cuối

      luận điểm 1: Ước muốn của người chinh phụ

      – hình ảnh thiên nhiên:

      • gió đông: gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống, gió báo tin vui, thể hiện sự sum họp, đoàn viên.
      • non yên: Điển tích chỉ núi yên nhiên, nơi biên ải phương bắc xa xôi – nơi người chồng đang chinh chiến.
      • “nghìn vàng”: hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hi vọng rạti thlv)
      • -> Ước muốn của người chinh pHụ gửi gắm niềm hi vọng, thương nhớ vào ngọn gó xuân mang ến nơi chiến trường xa xôi ể người chinh phu thấu hiểu và trở vềng nàng.

        => không gian vô tận, mênh mông, không giới hạn, không chỉ là không gian vô tận ngăn cách hai vợ chồng, mà còn là nỗi nhớ khng ngurôi, khônn ế ng cến. no.

        luận điểm 2: nỗi nhớ của người chinh phụ

        – không gian:

        • “non yên – non yên, trời – trời” -> thủ pháp điệp liên hoàn nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp nỗi nhớ vời vợi, đau đngáu ờ> lòchin.
        • “Thămmm, đau đáu”: từ lay cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thăm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi nỗi sầu. -> nỗi nhớ triền miên trong thời gian vô tận được cụ thể hóa bằng không gian xa vời, khắc họa nỗi nhớ khắc khoải dằng dặc.
        • “Đường lên bằng trời”: xa vời dường như không có điểm cuối
        • => nhấn mạnh sự xa cách trùng khơi của người chinh phụ, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ da diết của người chinh phụ. sắc thái nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa.

          luận điểm 3: mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh

          – “cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau

          – cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật.

          • “cành cây sương đượm”: gợi sự buốt giá, lạnh lẽo
          • “tiếng trùng mưa phun”: sự ảo não, hoang vắng, nghe được cả tiếng côn trùng kêu rả rích.
          • => Tâm trạng cô ơn, thổn thức, nỗi nhớ thương, khát khao ược ồng cảm nhưng vô vọng, người chinh phụ đã hướng nỗi buồnn ngoài cảnh vật khiến nó cũng trởng trởng trở

            * Đặc sắc nghệ thuật:

            • sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy
            • thủ pháp tả cảnh ngụ tình
            • nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế
            • hình ảnh ước lệ
            • giọng điệu da diết, buồn thương
            • c) kết bai

              • KHAI QUÁT NộI DUNG, NGHệ Thuật 8 Câu Thơ CUốI: 8 Câu Thơ CUốI NHư LờI GửI GắM NỗI NiềM THươNG NHớ KHôn NGUôi ếN NGườI CHồNG NơI BIên ải xii.
              • liên hệ với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​​​có chồng đi lính
              • dàn ý 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

                i. mở bai

                – giới thiệu về tac giả ặng trần côn và đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ: ặng trần côn là with người tài ba học giỏi và có văn chương. Đoạn trích này là một trong những đoạn hay và xúc động nhất của tác phẩm chinh phụ ngâm

                – khái quát tâm trạng của người chinh phụ: tâm trạng chủ đạo buồn sầu cô đơn nhung nhớ.

                ii. thanks bai

                a. làm rõ niềm thương nhớ chồng của người chinh phụ (8 câu cuối)

                – không gian:

                • “gió đông, non yên”: hình ảnh ước lệ gợi hình ảnh người vợ phải mượn ngọn gió đông mới có thể truyền tải mƻới ch.
                • “Đường lên bằng trời”: xa vời dường như không có điểm cuối
                • → nhấn mạnh sự xa cách trùng khơi của người chinh phụ, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ da diết của người chinh phụ.

                  – tính chất nỗi nhớ

                  • “thăm thẳm”: gợi độ dài của thời gian, độ rộng của không gian, độ sâu của nỗi nhớ.
                  • “Đau đáu”: trạng thái không yên lòng, quan tâm nhớ nhung mong đợi day dứt không nguôi.
                  • nỗi nhớ triền miên trong thời gian vô tận được cụ thể hóa bằng không gian xa vơi, khắc họa nỗi nhớ khắc khoải dặcng.

                    – tâm trạng:

                  • “cành cây sương đượm”: gợi sự buốt giá, lạnh lẽo
                  • “tiếng trùng mưa phun”: sự ảo não, hoang vắng, nghe được cả tiếng côn trùng kêu rả rích.
                  • → tâm trạng cô đơn, thổn thức, nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng.

                    nghệ thuật.

                    • từ láy gợi hình gợi cảm: thăm thẳm, đau đáu, thiết tha
                    • hình ảnh ước lệ: gió đông, non yên.
                    • so sánh: “đường lên bằng trời”
                    • Điệp từ: “nhớ”, “gửi”, “thăm thẳm”
                    • Điệp ngữ bắc cầu: “non yên -non yên”, “bằng trời – trời thăm thẳm”.
                    • tả cảnh ngụ tình: “cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”
                    • b. thái độ của tác giả trước tâm trạng của người chinh phụ

                      – thương xót, cảm thông trước tình cảnh cô đơn sầu muộn của người chinh phụ

                      – ngợi ca tấm lòng thủy chung, khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

                      – lên án chiến tranh phong kiến ​​​​đã gây ra cho with người bao đau khổ, mất mát

                      iii. kết bai

                      – khái quát lại tâm trạng của người chinh phụ

                      – thể hiện suy nghĩ của bản thân: Đồng cảm, thương xót cho người phụ nữ, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của h>

                      phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi – mẫu 1

                      cảm hứng nhân đạo là mạch nguồn xuyên suốt chiều dài của văn học dân tộc. Ặc Biệt Là Trong Giai đoạn NửA CUốI THế Kỉ 18- ầu thế kỉ 19, nước taco nhiều biến ộng dữi về mặt lịch sử, nhiều cutnền ì ì đ đ đ. hạnh phúc của with người bị đe dọa nặng nề. cũng trong giai đoạn này, lần đầu tiên, hình ảnh người phụ nữ được đề cập đến một cách phổ biến trong tác phẩam gi tác. nổi bật trong số đó có “chinh phụ ngâm” của Đặng trần côn và Đoàn thị Điểm. người chinh phụ sau buổi tiễn ưa chồng ra trận trở về, tưởng tượng cảnh chiến trường mà xót xa, lo lắng cho chồng, Ái ngại cho tìnhản cản. tâm sự ấy đã được thể hiện rất sâu sắc qua đoạn trích 8 câu thơ cuối.

                      sau trạng thái bế tắc đến cao độ, âm điệu của những câu thơ trở nên nhẹ nhõm, cảm xúc thơ tươi sáng hơn. tứ thơ, cảm xúc thơ như vùng dậy khỏi căn phòng bé nhỏ đề hòa điệu với thế gian:

                      “lòng này gửi gió đông có tiện, nghìn vàng xin gửi ến non yênnon yên chẳng tới miền, nhớ chàng thăm thẳm ường lên bằng trời thàm v v thàm. /p>

                      lòng này hay nghìn vàng để nói về tấm lòng tha thiết, trân quý đáng giá ngàn vàng. Điệp từ “gửi” bộc lộ sự tha thiết, khát vọng mãnh liệt của người chinh phụ những mong được sẻ chia cùng chồng. niềm thương nỗi nhớ của người chinh phụ gửi ến núi yên nhiên xa xôi thuần túy mang tính ước lệ, không phải người chồhà đang chin gợi chin

                      “hồn tử sĩ gíó ù ù thổimặt chinh phu trăng dõi dõi soi”

                      nơi mà người ra chiến trận không biết ngày trở về, để lại nơi quê nhà bao người phụ nữ đã hóa vọng phu. cái không gian xa vời mà nỗi nhớ phải đi qua tiếp tục được khắc họa. Đó là sự xa cách vô hạn của nỗi nhớ, sự xa cách tình chồng vợ giữa chinh phu và chinh phụ khiến nỗi nhớ nhung chìm vào vô vọng. nỗi nhớ khi thì thăm thẳm, lúc thì dàn trải được so sánh với đường lên bằng trời. nỗi nhớ vô hạn, mênh mông, không thể đến đích, không thể đền đáp, không dễ gì đo đếm. tac giả đã cụ thể Hóa và hình tượng Hóa nỗi nhớ triền miên, vôn tận, Choán ầy tâm trí, Choánge ngợp không gian, vừa da diết, giằng xé, vừa giày vòm ngườiười ườ. trời đất thì khôn cùng, nỗi nhớ cũng khôn cùng, suy tưởng thì có hạn, người chinh phụ đành trở về để đối mặt vớc:

                      “cảnh buồn người thiết tha lòng,cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”

                      trở về, hướng ra ngoại cảnh nhưng tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này. bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, thiên nhiên cũng thấm đẫm nội tâm with người. những yếu tố ngoại cảnh soi chiếu vào nhau, cai buồn như dâng lên ở mọi phía, người chinh phụ nhỏ bé càng thêm cô ộc, thiểu não.đoạn trich đ ể ể ể ể ể ể trong chuỗi ngày lẻ bóng cô đơn, nàng lo cho chồng, thương cho mình, đau xót cho tình cảnh dở dang, tương lai mù mịt tăm tối. nghệ thuật nổi bật trong bài thơ là bút pháp tả cảnh ngụ tình, điệp từ, sử dụng nhiều từ ngữ giàu giá trị biểu c>

                      không chỉco ý nGhĩa về giá trị thẩm mĩ, tac pHẩm còn thể hiện tấm lòng nhân ạo sâu sắc của tac giả khi lên tiếng tố cao tranh phi nghg khát vọng vềng về tình yêu chân chíh. C cng với “cung oan ngâm” của nguyễn gia thiều, “tự tình” của hồ xuân hương, “chinh phụ ngâm” của ặng trần côn sẽ là v víên ngọc tỏa sáng mãi trong n n.

                      tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu cuối – mẫu 2

                      khác với giai đoạn ầu của văn học trung ại say sưa trong cảm hứng ca ngợi hùng tâm tráng chí của người anh hùng, ca ngợi nhìn ì ế. mà nhà nước phong kiến ​​bắt ầu rơi vào khủng hoảng trầm trọng với sự diễn ra lín miên của các cuộc chiến tranh nội bộ, cướp đi sự bình yên của biết bao mái nhà, văc cảm hứng nhân đạo, thay cho tiếng nói tha thiết về quyền sống của with người. trong số đó phải kể đến “chinh phụ ngâm” của tác giả Đặng trần côn, được Đoàn thị Điểm dịch lại.

                      trong 8 câu cuối, ta thấy người chinh phụ đang cố vùng vẫy thoát ra khỏi nỗi buồn bao trùm cả không gian, thời gian, cả tâm hồn. she nàng đã tìm đến yếu tố ngoại cảnh làm cứu cánh. nhưng ngoại cảnh chỉ là tiếng gà “eo Óc” gáy, là “hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”, càng gợi sâu hơn vào nỗi lòng nhức nhối, nhỗi corra khuỗi”. cuối cùng chỉ còn lại người chinh phụ với nỗi nhớ, nỗi sầu triền miên “ đằng đẵng” theo thời gian, “ dằng dặc theo gian th’i. tuy đã “gượng” ốt hương, “gượng” soi gương, “gượng” gảy ngón đàn mà ến nỗi sợ “hồn đà mê mải”, sợ “lại chan”, sợi “dây ứt phím chan” mà đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi sợi “dây ứt phím chan” trở vềi bi kịch với nỗi cô ơn ngự trrong tâm hồn mình.trong đau buồn, cô ơn, nàng người chinh pHụ khao khát gửi nỗi nhớ thương diết Diết Thó thó .thing.

                      “lòng này gửi gió đông có tiệnnghìn vàng xin gửi đến non yên.”

                      đó là tất cả sự toàn tâm toàn ý, tình cảm thủy chung, tròn ầy vẹn nguyên nhất ược bồi ắp bấy lâu của chinh ều ược gửi ến “non” ể ể ể ể ể ắ ắ ắ ắ ắ. nỗi long minh, để thể hiện tình cảm, khao khát của mình đối với tình yêu. non yên, là một địa danh, có tên cụ thể nhưng không ai biết nó ở đâu, cách đây bao xa. pHải chăng đó chỉ là một hình ảnh tượng trưng cho sự xa xôi cach trở giữa hai with người, cho sự vô vọng của người chinh phụ, cho sự vô vọng của được hồi đáp.

                      “non yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời.”

                      khoảng cách càng xa xôi, nỗi nhớ càng ậm sâu, da diết, ến trời thăm thẳm xa vời cũng không thểu sự cao vời tràn ầy của củ mn củ. Yes. khi suy tưởng đã nguôi ngoai, chinh phụ quay trở về với thực tại, với những cảnh vật gần mình nhất:

                      “sương như búa bổ mòn gốc liễutuyết dường cưa xẻ héo cành ngôgiọt sương phủ bụi chim gùsâu tường kêu vắng chuông chùa ưn.”

                      đêm sâu, trời lạnh, mọi cảnh vật vốn trơ trọi ến khô khốc giờ lại ứng cạnh nhau, soi chi ếu vào nhau khiến cho cho tranh . “Cảnh buồn người thiết tha lòng” there are như nguyễn du từng nói: “cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu”, vậy cảnh ở đy đl nhuốm màu buồn lên hồn ng ng -Han chính ng ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh.nhưng chynh sức mạnh ghê gớm nội tại tâm hồn khiến người chinh pHụ lại một lần nữa vươn dậy, vươn tới không gian thmáng ạt. và she nàng thấy:

                      “lá màn lay ngọn gío xuyên, bóng hoa theo bóng nguyệt lên trước rèmhoa dãi nguyệt, nguyệt en một tấm, nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông, ngu”.

                      khoảnh khắc bắt gặp hình ảnh hoa nguyệt ấy có lẽ cũng là khoảnh khắc người chinh phụ say sưa với quá khứ ềm của mờg vớn the,. các từ chỉ hành ộng liên tiếp nhau “lay, xuyên, thoo, dãi, in, lồng, thắm” càng tô ậm thêm khát khao ược hạnh phúc, ược qu. . nhưng, đau lòng thay, thực tế là: “trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau.”

                      dù cho là hình ảnh hoa nguyệt trùng phùng nhưng chúng vẫn cách xa nhau, là hai thực thể hoàn toàn khác nhau, không thể hòa nhập. dù là quấn quít bên nhau nhưng đã lùi vào qua vãng, vào miền sâu thẳm của vô vọng rồi. cùng với lúc niềm khát khao dâng đến tận cùng, nỗi đau cũng tràn đầy, khôn nguôi như xé lòng, chẳng thể cất thành lời.

                      chỉ là một đoạn trích nhỏ trong “ chinh phụ ngâm” nhưng “ tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã thể hiện tinh thần cản của của. Âm hưởng chủ đạo là nỗi buồn sầu sâu lắng. trên nền âm hưởng ấy, có đôi khi rạo rực những khát khao cháy bỏng, có đôi khi da diết tình cảm thủy chung, nhớ mong. nhưng dù là cung bậc nào đều thấy được vẻ đẹp của người phụ nữ qua hình ảnh người chinh phụ. ẶC BIệT Là Tiếng Nói Tố Cáo đanh Thép Chiến Tranh Phi NGHĩA đã Gây Nên NHữNG thương tổn sâu sắc Trong tâm hồn with người, những vết thong không bao gi gi gi ắnh Đoạn trib đã thể hiện ược ầy ủ tinh thần của cả tac pHẩm, tưng của tac giả và cả bony dáng của thời ại lịch sử, của giai đoạn viĂn học ươc ươ

                      phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – mẫu 3

                      cuộc nội chiến giữa các tập đoàn phong kiến ​​ở nước ta cuối thế khỉ xviii đi qua ể ể lại những đau thương mát không gữ bpùc . văn học thời kì này tập trung phản ang bản chất tàn bạo, phản ộng của giai cấp thống trị và nỗi đau khổ của những nạn nhân trong chế ộ ộ ối tác phẩm “chinh phụ ngâm” của Đặng trần côn ra đời đã nhận được sự đồng cảm rộng rãi của tầng lớp nho s. nhiều bản dịch xuất hiện, trong đó bản dịch sang chữ nôm của bà Đoàn thị Điểm được coi là hoàn hảo hơn cả. tac pHẩm pHản angui ộ oan ghés chiến tranh phong kiến ​​pHi nghĩa, ặc biệt là ềề cao quyền sống c c cùng khao khát tình and yh hạnh phúc lứa đi của của c cona ười. Đoạn trích dưới đây là một trong những đoạn tiêu biểu của bản ngâm khúc:

                      khi phân tích 16 câu ầu đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, ta thấy người chinh pHụ mộnh trong căn pHòng quạnh vắng với tâm trạng cô ơ ơ ơ ơ ơ ơ ơ cuối, nỗi nhớ và nỗi khát khao hạnh phúc lứa đôi bỗng trào dâng trong lòng và trở nên khắc khoải hơn bao giờ hết. she mượn gíó đông để gửi yêu thương cho chồng from her. Đó là ước muốn, là khát khao được biết tin tức về chồng mình:

                      “lòng này gửi gió đông có tiện?nghìn vàng xin gửi đến non yên.”

                      tác giả sử dụng câu hỏi tu từ, kết hợp với điển cố (non yên) để diễn tả nỗi nhớ của nhân vật. “Lòng này” là sự thương nhớ khôn nguôi, vì she đã trải qua nhiều đợi chờ. gió đông là gió mùa xuân. trong cô đơn, người chinh phụ chỉ biết hỏi gió, nhờ gió đưa tin tới người chồng de ella yêu thương nơi chiến địa xa xôi, nguy hi nonểngùìn. non yên, một địa danh cách xa thiểm tây, trung quốc hơn hai ngàn dặm về phía bắc, nơi chiến trận đầy gian khổ. she nàng hỏi gió, nhờ gió nhưng ”có tiện” hay không? nàng mong gió hãy mang nỗi nhớ của nàng nói với người chồng de ella ngoài biên cương. sự cô đơn trong lòng người chinh phụ ngày càng khắc khoải. làm sao tới được non yên, nơi người chồng đang “nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh”? c cùng với những từ ngữ trang trọng “gửi nghìn vàng”, “xin” đã giún người ọc thấy ược không gian, nỗi nhớ ược mởt mênh tmắn, v. thế nhưng hiện thực thật phũ phàng, đau xót:

                      “non yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”

                      việc sử dụng từ láy “thăm thẳm” đã nói lên được nỗi nớ da diết của người chinh phụ. nỗi nhớ thương ấy đè nặng trong lòng, triền miên theo thời gian, “đằng đẵng” không thể nguôi ngoai. nỗi nhớ ấy được cụ thể hóa bằng độ dài của không gian “đường lên bằng trời”. có thể nói, dịch giả Đoàn thị Điểm đã có một cách nói rất sâu sắc để cực tả nỗi nhớ thương chồng củi ngưphhờa. nỗi nhớ thương ấy, tiếng lòng thiết tha ấy lại ược diễn tả qua âm điệu triền miên của vần thơ song thất lục bát với thap nghệ thuật lênn – điệp ng. cả một trời thương nhớ mênh mông. nỗi buồn triền miên, dằng dặc vô tận.

                      sau khi hỏi “gió đông” để bày tỏ niềm thương nỗi nhớ chồng, cuối cùng đọng lại trong nàng là nỗi đau, sự tủi thân:

                      “trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”

                      Ý của câu như muốn nói lên sự xa cách nghìn trùng, với biển trời rộng lớn, xa “thăm thẳm” không hiểu cho “nỗi nhớờ chàng vƻ. nỗi nhớ “đau đáu” trong lòng. Đau đáu nghĩa là áy náy, lo lắng, day dứt khôn nguôi. Có thể nói qua cặp từ lay: “ằng ẵng” và .

                      “cảnh buồn người thiết tha lòng,cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”

                      giống như tâm sự thúy kiều trong Truyện kiều : “cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu – người buồn cảnh có vui đâu bao giờ? Thê lương nhưng có khi lại cảm cảm cảnh vật như đang hối thúc, giục giã, ổi thay, không tìm thấy đu sự hông, ồng ớm c. niềm thương nỗi nhớ cứ kéo dài từ ngày này cantó ngày nọ. nhìn cành cây ướt đẫm sương đêm mà lòng nàng lạnh lẽo . nghe tiếng trùng kêu rả rích thâu canh như tiếng đẫm sương đêm mà thêm nhói lòng, buồn nhớ. Âm thanh ấy, cảnh sắc ấy vừa lạnh lẽo vừa buồn, càng khơi gợi trong lòng người vợ trẻ, cô đơn biết bao thương nhắn , l buớn, lo lbun</gt;

                      bằng những hình ảnh ẩn dụ cho nỗi buồn chất chứa, sự mòn heo của cảnh vật, tám câu thơ cuối đã diễn tả nhi nhớ da diết, nhớ tới thầm đm của ngườn nỗi đau được chuyển từ lòng người sang cảnh vật. hàng loạt những hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi tả lại càng xoáy mạnh vào nỗi đau trong lòng người chinh phụ. qua đó người ọc cũng cảm nhận ược một cach sâu sắc niềm thương cảm, thấu hiểu của tac giả ối với nỗi đau của người phụ nữ có chồng ra trận.

                      với thể thơ song thất lục bát, cach dùng từ, hình ảnh ước lệ, điệp từ điệp ngữ, nGhệ thuật miêu tải nội tâm, đoạn thơ đã thể hi hi của nỗi cô đơn buồn khổ ở nàng khao khát được sống trong hạnh phúc, tình yêu lứa đôi. Đoạn trích còn thể hiện tấm lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc của tác giả với những khát khao hạnh phúc chynh đáng của người thiếu phụ, cất ti ếng kng kng kng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếng k, phi ếng.

                      Đoạn trích cũng như toàn tác phẩm “chinh phụ ngâm” là tiếng kêu thương tâm của người phụ nữ nhớ chồng nơi chinh chiến. trạng thái tình cảm của người chinh phụ một mặt có ý nghĩa tố cáo những cuộc chiến tranh phi nghĩa đã đẩy bao nhiêu người trai ra trận để biết bao chinh phụ héo hon tựa cửa chờ chồng, mặt khác lên tiếng nói tình cảm và sự ý thức về quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ ngay giữa cuộc đời trần thế này. tac phẩm đã khẳng ịnh những giá trị nhân văn cả mà khúc ngâm đã ộem lại, đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của giai đoạn văn văng thế ọ ì ì

                      phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – mẫu 4

                      nhắc ến ặng trần côn ta thường nhớ ếng là một nhà thơ sống vào ầu thế kỉ xviii, mặt khac tên tumbo tổi của ông còn gắn liền với tac fhẩm nổm nổm nổm nổm nổm nổm nổm nổm nổm nổm n Trong đó 8 câu cuối của đoạn trích “ tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã thể hi hi ện tưng nhân ạo sâu sắc của toàn bộ tac pHẩm qua va phúc lứa đôi của người chinh phụ trong thời chiến loạn.

                      “lòng này gửi gió Đông có tiện ?nghìn vàng xin gửi đền non yênnon yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trờitrời thăm thẳm xa với khôn thấuthiếp nhớ chàng đau đáu nào xongcảnh buồn người thiết tha lòngcành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”

                      nhớ hình bóng của người chồng, người chinh phụ thổn thức hướng cái nhìn nội tâm về miền biên ải xa xôi. nếu như ở khổ trước người chinh phụ càng cảm thấy cô ơn buồn sầu tới bao nhiêu thì ở 8 câu này nỗi nhớ nhung của người chinh pHụ lại càng tăng lương ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự của người chồng nơi biên ải. Trạng thati lo lắng của người chinh phụ ược tac giả thể hiện như một mạch ngầm dù người chinh phụ không nói ra nhưng ta vẫn cảm nhận ược, thển sự tá -ta tâi tâi.

                      ầu tiên tac giả đã nhân hoá gó đông như một người ưa tin ến non yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ lo lắng của người chinh phụ người chồng:

                      lòng này gửi gió đông có tiện?nghìn vàng xin gửi đến non yên

                      qua thương nhớ chồng mà người vợ pHải nhúnn nhường xin hỏi ngọn gó ể gửi tin chồng mình, phải nói đó là một người ưa tin ặc biệt, ưa m m. thương nhung nhớ của người vợ dành cho người chồng nơi chinh chiến. ngoài ra cái tin ấy được đưa đến ”non yên” – một vùng hẻo lánh xa xôi nơi người chồng đang xông pha trận mạc, khốn nguy vô cùng. qua việc dùng bút pháp nhân hoá, hình ảnh ước lệ “non yên”, “gió đông”, câu hỏi tu từ tác giả mở ra không gian mông gợi thêi trống trống đong đon chon. sự nhớ nhung khắc khoải, da diết của người chinh phụ.

                      nỗi nhớ ằng ẵng ấy làm nàng mòn mỏi cuối c cùng ược nâng lên thành nỗi đau, một nỗi đau vônh đã ược tc giảì thrico.

                      non yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trờitrời thăm thẳm xa vời khôn thấuthiếp nhớ chàng xongu à>

                      Cùng với nỗi nhớ thương mong ợi, từ “ằng ẵng” gợi cảm giác triền miên Liên tục tưởng kéo dài ến vô tận nên ược tac giả hình dung bằng sự so sá sá sá sá sá sá sá sá sá sá sá sá sá sá sá sá s nỗi nhớ của người chinh phụ đằng đẵng, miệt mài, không thể nguôi ngoai và không thể dùng toán học mà cân đếm được. nhưng trớ trêu thay khoảng cách giữa nàng và người chồng de ella dường như khó chạm tới được, sự xa cách nghìn trùng mây. BằNG VIệC Mở RộNG KHông Gian, “Trời Thăm Thẳm nén cảm xúc thành nỗi xót xa đắng cay nối dài bất tận trong lòng i ưg.

                      giống như tâm sự thúy kiều trong truyện kiều : “cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu – người buồn cảnh cor vôu đâu bao giờ?

                      cảnh buồn người thiết tha lòng,cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.

                      Đó là mối quan hệ giữa with người và tâm cảnh, người vui thì tâm trạng vui thấm vào cảnh vật nhìn đâu cũng thấa niềm chng vui. còn người buồn thì nỗi buồn thấm vào tâm can nên nhìn cảnh vật thấy sầu não, thê lương. Ở đây hình ảnh “cành cây sương ượm”, “tiếng trùng”, “mưa phun” là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi buồn chất chứa sâu lắng của người chinh phụ, sự mòn Héo c ra.

                      tac giả đã sử dụng điêu luyện thể thơ song thất lục bát, phối hợp các hình ảnh ước lệ “non yên”, ”gó đông”, với hình ảnh ẩn dụ “sương ượm” biệt là sự thành công trong bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật, tả cảnh ngụ tình tác giả đã đưa người đọc qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ trình một cách tự nhiên nhất và thể hiện ước mơ khát vọng chính đáng của họ về tình yêu và hạnh phúc.

                      với cách dùng từ hình ảnh ước lệ, đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôa cờhủa ng. Ồng thời thể hiện sự thương cảm sâu sắc của tac giả với ước mơ chynh đáng của người phụ nữ cũng là lời tốn chiến tranh phong kiến ​​phi nghĩa là biển cảs cad.

                      xem thêm: phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

                      phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – mẫu 5

                      chinh phụ ngâm là khúc ngâm não lòng mà cũng thấm ẫm cảm xúc nhất trong văn đàn văn học việt nam, ặc biệt 8 câu thơ cuti chnnh là sự dé c. câu thơ đầu để càng trở nên da diết.

                      “lòng này gửi gió đông có tiện?nghìn vàng xin gửi đến non yên.”

                      lòng này là sự cụ thể Hóa nỗi nhớ và niềm thương mà người chinh pHụ đang giam cầm trong lòng mình, nó cứ mãi khắc khoải và trrong trong lòng nhân vật trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt trữt ny bamng.ng.ng.ng.ng.ng.ng.ng.ng.ng.ng.ng bamng.ng.ng.ng.ng.ng.ng bamng bamngad cả không gian thời gian, nhưng người chinh phụ tội nghiệp ấy còn biết làm gì khác hơn ngoài nhớ thương. vậy nên, trong cô ơn, người chinh phụ chỉ biết hỏi gió, nhờ gió ưa tin tới người chồng yêu thương nơi chiến ịa xa xôi, nguy yn ìn hiểm. nàng mong gió sẽ mang nỗi nhớ, mang những đợi chờ và tin yêu của nàng gửi đến người chồng ở phương xa, đang phải ĺốy mui môn. nhưng tiếc thay, nơi tấm chân tình ấy gửi ến lại quá ỗi xa xôi, nên người chinh pHụ tựi hỏi liệu nó cóc thể tới ược nơi, liệu nó cóc thể chạm thấu ế thăm thẳm xa xăm, cùng các cảm thán từ van xin khẩn thiết càng gợi sự chua xót hơn bao giờ hết:

                      “non yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”

                      từ lay thăm thẳm như làm ầy, làm sâu, làm trầm hơn cung bậc nỗi nhớ, và càng nhấn mạnh rằng, nỗi nhớ của người chinh pHụ da diết, khắc khi thhi thrá nàng c đường lên tới trời. vừa là cảm xúc, vừa gợi sự mơ hồ, vô định của xúc cảm bởi tâm tưởng đang bao quanh, đang chập chờn trong cơn mê và nớng ưth. sau khi hỏi gió đông ể bày tỏ phần nào niềm mong mỏi và nỗi tủi hờn, người chinh phụ đành ngậm ngùi chốt lại trong câu ỡi vộc thoẻn: </

                      “trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”cảnh buồn người thiết tha lòng,cành cây sương đƺngợng m ti>”.

                      niềm thương, nỗi nhớ bao trùm, lấn chiếm cả không gian thời gian, và nhuốm màu tâm trạng vào cảnh vật. tiếng mưa ướt lạnh, và sự vận ộng cô quạnh cảnh vật một lần nữa ược dịch giả đoàn thị điểm khắc họa trọn vẹn, chân thực, sống ng. Các Từ Láy đau đáu, Thăm Thẳm, Thiết Tha NHưNG LớP Song Ngôn Từ, LớP Song Lòng Làm Dày Thêm, ậm Thêm, Sầu loun Thêm nỗi nhớ và tình cảnh ngườ ngườ ngườ ng.

                      bằng những hình ảnh ẩn dụ ấn tượng, không chỉ mang linh hồn của cảnh vật, mà còn mang trong nó tâm trạng của nhân vật người chinh phụ, đ thấu của người chinh phụ, từ đó mở ra những dư ba trong tâm hồn người cảm nhận.

                      xem thêm: cảm nhận đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

                      phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – mẫu 6

                      tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích trong tác phẩm chinh phụ ngâm của tác giả Đặng trần côn và dịch giả Đom th. tác phẩm này ra đời nhận được sự đồng cảm rộng rãi của tầng lớp nho sĩ. nhiều bản dịch đã xuất hiện, trong đó bản dịch chữ nôm của bà Đoàn thị Điểm được cho rằng hoàn hảo hơn cả. tác phẩm đã phản ánh chân thực bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị và nỗi đau khổ của những nạn ân trong ến thong đi. Ặc biệt, phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh pHụ cho thấy tc giả đ đ -i phả lo phả lo phả lo phả. giặc trở về. 8 câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ và khát khao lứa đôi bỗng trào dâng trong lòng người chinh phụ và trở nên khắc khoải hơn bao git.

                      bài thơ được ra đời trong đầu đời vua lê hiển tông. Đó là thời ại loạn lạc, triều đình ăn chơi trác táng, tham nhũng, cuộc sống người dân vô cùng lầm than, rất nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ổm than triều đình phải tuyển binh lính dẹp yên quân khởi nghĩa, nên đã gay ra nhiều cảnh chia ly gia đình. Chứng kiến ​​những điều đau ớn ấy, ặng trần côn đã sáng tac bài thơ, bày tỏ sự ồng cảm cho that phận người pHụ nữ khi she phải tiễn chồng ra trậg ng. chinh phụ ngâm được viết bằng chữ hán gồm 476 câu thơ. tác phẩm là lời độc thoại của người chinh phụ khi đối diện với sự cô đơn quạnh quẽ khi chồng đi chinh chiến ngoài biên xa. NếU 16 Câu ầu Miêu tả tâm trạng lẻ loi, côn, trống trải của người chinh phụ, thì 8 câu thơ cuối lại lột tải nhớ, khát khao ược biết tin chồng mình củ.

                      lòng này gửi gió Đông có tiện ?nghìn vàng xin gửi đến non yên

                      hai câu thơ ầu, tac giả đã nhân Hóa gó đông như một người ưa tin ến non yên nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ lo lắng của người chinh phụ người chồng. Vìa quá nhớ nhung nên người vợ xin ngọn gửi nỗi lòng của mình ến non yên-vùng hẻo lánh xa xôi, nơi người chồng đang xang pha thra trậc mạc, nguy hiôm vôm vôi vôi. tác giả dung bút pháp nhân hóa, hình ảnh ước lệ “gió Đông”, “non yên” và câu hỏi tu từ “lòng này gửi gió Đông có tiện?” đã mở ra không gian mênh mông, hiu quạnh, diễn ra sựng trải, cô ơn của cảnh vật, càng khiến người ọc am ảnh hơn về sự khắc khoải, di di di di” ngườc ảnh hơn về sự khắc khoải, da di di diết củt

                      . Ở đây, tác giả dung từ “nghìn vàng” là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ. she buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hy vọng rồi she lại thất vọng khi she trông ngóng tin tức của chồng of her. hai câu thơ đầu còn bày tỏ tình cảm, tình yêu thương, lòng thủy chung son sắt của người vợ nơi quê nhà đối với chồng m

                      non yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trờitrời thăm thẳm xa vời khôn thấuthiếp nhớ chàng xongu à>

                      gửi tấm lòng, nhớ nhung cho gió đông, nhưng thực tết thật phũ pHàng, đau xót khi “non yên chẳng tới miền” n thành nỗi đau vôn hình “thă thăm ườm ườm ườm ườm ườm nỗi nhớ của người chinh phụ triền miên, kéo dài đến vô tận, được so sánh với đường lên trời. nỗi nhớ ấy không thể nguôi nguôi và không thể đo đếm được. khoảng cách giữa người chinh phụ với người chồng “thăm thẳm xa vời khôn thấu”, chẳng thể chạm tới được, nghìn trùng mây, chẳng ai thấu, chẳng thể giãi bày cùng ai, cũng không thể chuyển đến người chồng của mình nơi phương for. nỗi nhớ của người chinh phụ trở thành “đau đáu”, như she bị dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa cay đắng bất tận trong lòng de ella. cach miêu tả của tac giả khiến người ọc cảm nhận ược không gian mênh mêng, da diết, giống như lời than thở, ai oan, trach cứ thợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ ợ p>

                      những từ lay “thă thẳm”, “đau đáu” ượC sử dụng ắt giá ể Miêu tả cung bậc của nỗi nhớ người chinh phụ càng tăn dần ến vôt tận, xót xa, đ “Đau đáu” còn hàm ý về sự lo lắng. người chinh phụ lo lắng cho chồng, cho tương lai của hai vợ chồng và cả cuộc đời của mình khi chồng đi biền biệt chẳng biết tin tức>

                      cảnh buồn người thiết tha lòngcành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun

                      ởy, câu thơ ược tách thành hai vế “cảnh buồn” và “người thi tha lòng” mà không criên từ, nhấn mạnh hai ngha: cảnh buồn khiế cho người da ế vào cảnh vật? hay cảnh vật và with người cùng hòa vào, cộng hưởng để tạo nên một bản hòa ca của nỗi buồn khó thấu? giống như trong câu thơ của nguyễn du: “cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau.

                      cảnh vốn vô tri nhưng tâm trạng của with người đã nhuốm sầu cảnh vật. “cành cây sương đượm” gợi lên sự buốt giá, lạnh lẽo; “tiếng trùng mưa phun” gợi đến sự ảo não, hoang vắng đến nỗi nghe thấy cả tiếng côn trùng kêu rả rích trong đêm. tâm trạng của người chinh phụ cô đơn, thổn thức, xen lẫn nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng. người chinh phụ hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến cảnh vật cũng trở nên não nề. hình ảnh ẩn dụ “cành cây sương đượm”, “tiếng trùng”, “mưa phun” cho nỗi buồn chất chứa, sự cô đơn, héo mòn của ngưhờp.

                      tac giả đã Khéo Léo sửng thể thơ Song Thất lục bát, hình ảnh ước lệ, ẩn dụ, và thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lý của nhân vật, tảc cảc ng. Điều này đã đưa người đọc trải qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình một cách tự nhiên nhất. Với Cách Dùng những từ ước lệ, đoạn thơ đã thể hi một cach tinh tế khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đi của người chinh chinh chinh, ồng thờh ề nh ềtm. noi chung. Đoạn trích cũng bày tỏ sự phản đối, tố cáo chiến tranh phong kiến ​​​​khiến cho vợ chồng phải chia ly.

                      qua tám câu cuối trong bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ dù ngắn nhưng đã chất chứa bao cảm xúc dồn nén của ngưhụphi chin mỗi câu thơ ều khiến người ọc cảm thy đang lắng nghe người chinh phụ giãi bày tâm trạng cô ơnn, đau ớn, và bày tỏ nỗi nhớ chồng nơi biên cương xa xa. Thông qua 8 câu thơ, tac giả còn nói hộ những khao khát, mơ ước giản dị, nhỏ nhoi của người pHụ nữ Trong xi phong kiến- ước mong một hạnh phúnc gia đ đnh, đnh. Đồng thời, ông cũng lên tiếng phản đối chiến tranh phong kiến, cuộc chiến phi nghĩa khiến xã hội loạn lạc, gia đình chia cắt.

                      xem thêm: kết bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

                      8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – mẫu 7

                      nhắc ến ặng trần côn, ta thường nghĩ ến bóng dáng một nhà thơ sống vào ầu thế kỉ xviii, tên tuổi của ông ược gắmứm vớtá fớtá. thông qua 8 câu cuối của đoạn trích “tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, ặng trần côn thể hiện tư tưởng nhân ạo sâu sẙà ctán b. người chinh phụ trong thời chiến loạn.

                      “lòng này gửi gió Đông có tiện ?nghìn vàng xin gửi đến non yênnon yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trờitrời thăm thẳm xa vời khôn thấuthiếp nhớ chàng đau đáu nào xongcảnh buồn người thiết tha lòngcành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”

                      bị buộc phải xa chồng, người chinh phụ thổn thức hướng cái nhìn nội tâm về chốn biên ải xa xôi. tưởng chừng ở 8 câu ầu, người chinh phụ đã cảm thấy cô ơn buồn sầu tới tận c cùng, thì ở 8 câu này nỗi nhớ nhung của người chinh chinh phụi càng tăng bội pHần. cùng với sự thương nhớ ấy, người vợ chốn khuê phòng còn mang tâm trạng lo lắng cho số phận của người chồng nơi biên

                      i.

                      TRạNG than lo lắng của người chinh phụ ược nhà thơ thể hiện như một mạch ngầm, ể dù người chinh phụ không nói ra bằng lời nhưng người ọc vẫn cảm nhận c. Điều đó thể hiện sự tinh tế khi miêu tả nội tâm nhân vật của tác giả. Ầu tiên tac giả đã nhân Hóa cơn gó đông như một người ưa tin ến non yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ, lắng sâu ậm của ng chinh phụ về người chồng:

                      “lòng này gửi gió đông có tiện?nghìn vàng xin gửi đến non yên”

                      vì qua thương nhớ chồng mà người vợ phải hạ mình ngỏ lời nhờ vả ngọn “gió đông” sẵn “tiện” gửi tin cho chồng mình. một người đưa tin đặc biệt, đưa một tin tức đặc biệt. Đó là tin về tấm lòng son sắt yêu thương nhung nhớ – “ngàn vàng” của người vợ dành cho người chồng nơi chinh chiến. cái tin ấy sẽ được đưa đến ”non yên” – một vùng hẻo lánh xa xôi nơi người chồng đang xông pha trận mạc, nguy hiểm khôn cùng.

                      qua Bút phap nhân hoá, hình ảnh ước lệ “non yên”, “gió đông”, một không gian mênh mông ược mở ra, gợi thm nỗi trống trải, côn ơn trong cảnh vật tớ đ đ đ đ đ đ khắc khoải, da diết của người chinh phụ.

                      mòn mỏi trong đợi chờ, nhung nhớ quá lâu đã hình thành nỗi đau. một nỗi đau vô hình đã được tác giả tạo hình hài qua 4 câu:

                      “non yên dù chẳng tới miềnnhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trờitrời thăm thẳm xa vời khôn thấuthiếp nhớn au chàng đp”</

                      c cùng với nỗi nhớ thương mong ợi, từ “thăm thẳm” gợi cảm giác triền miên liên tụng kéo dài ến vô tậnnnn n đc tc giản hềnh vớnh v dung. nỗi nhớ của người chinh phụ đằng đẵng, miệt mài, không thể nguôi ngoai và không thể dùng with số toán học mà cân đếm được. trớ trêu thay khoảng cách giữa nàng và người chồng dường như khó chạm tới được, sự xa cách tựa nghìn trùng mây.

                      qua việc mởng không gian, ”Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu” tựa như là lời than thở, ai oan thể hi sự tuyệt vọng của người chinhi chinh từ đi đi đ lộ sắc thái tăng tiến, sự dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa, cay đắng nối dài bất tận trong lòng người chinh phụ.

                      tương tự tâm sự của thúy kiều trong truyện kiều: “người buồn cảnh có vui đu bao giờ”, người chinh phụy cảnh vật xung quanhền ền cm v. :

                      “cảnh buồn người thiết tha lòng,cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”

                      mối quan hệ giữa with người và tâm cảnh là vậy, người vui thì tâm trạng vui lan tỏa vào cảnh vật, nhìn đu cũng thấy toàn without ộng, nhộn nhịp, sắc màu. còn người buồn thì nỗi buồn thấm vào tâm can nên nhìn cảnh vật thấy buồn tẻ,ảm đạm. hình ảnh “cành cây sương ượm”, “tiếng trùng”, “mưa phun” ở đy là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi buồn chất chứa sâu lắng của ngƻnh. ma ra.

                      tác giả đã sử dụng điêu luyện thể thơ song thất lục bát, phối hợp các hình ảnh ước lệ tượng trung “non yên”, ”gio ng”; cùng những hình ảnh ẩn dụ “sương đượm”, ”mưa phun”; ặc biệt là bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật thenh công rực rỡ, tả cảnh ngụ tình ặng trần côn đc ộc giả qua ccung bậc cảm xúc vỻt. từ đó, thể hiện ước mơ khát vọng chính đáng của họ về tình yêu và hạnh phúc.

                      Đoạn thơ đã thể hiện khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ một cách tinh tế. Ồng thời thể hiện sự thương cảm sâu sắc của nhà thơ với ước mơ chính đáng về một gia đình đoàn tụ của người pHụ nữ, cũng là lời tố ca mạnh mẽnh mẽnh nhân văn cho toàn đoạn trich.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *