Phân tích 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc

Dưới đây là danh sách Phân tích 2 khổ thơ đầu bài việt bắc hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

phân tích 8 câu thơ ầu bài việt bắc – tố hữu ể thấy hình ảnh bịn rịn giữa kẻ ở và người về, thể hiện tình cảm ặ .

hướng dẫn phân tích 8 câu đầu bài việt bắc(tố hữu)

Đề bài: phân tích 8 câu thơ đầu bài việt bắc của tố hữu

1. phân tích đề

– yêu cầu của đề bài: phân tích nội dung 8 câu thơ đầu bài việt bắc.

– phạm vi tư liệu, dẫn chứng : các câu thơ, từ ngữ, chi tiết tiêu biểu trong 8 câu thơ đầu trong bài thơ việt bắc của h>t

– phương pháp lập luận chính: phân tích.

2. hệ thống luận điểm

luận điểm 1: nỗi nhớ của người ở lại dành cho người ra đi

luận điểm 2: tiếng lòng của người ra đi mang bao nhớ thương, bịn rịn

3. lập dàn ý chi tiết

a) mở bài:

– giới thiệu tác giả, tác phẩm:

+ việt bắc là đỉnh cao của thơ tố hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống pháp.

– khai quát nội dung 8 câu thơ ầu bài việt bắc: đoạn thơ đã tái hiện niềm thương nỗi nhớ, cũng chính là niềm trăn trở chung của ồng bào ta trong lần chia tay tay tay tay

b) thân bài: phân tích nội manure 8 câu thơ đầu

* 4 câu đầu:nỗi nhớ của người ở lại dành cho người ra đi

– khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

  • Điệp từ “nhớ” thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng
  • cách xưng hô “mình – ta”: thân mật gần gũi như trong ca dao
  • điệp cấu Trúc “Mình về mình CC NHớ”: lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên vi ệt nh.

    => hai câu hỏi đều hướng về nỗi nhớ, một nỗi nhớ về thời gian “mười lăm năm”, một nỗi nhớ về không gian: sông, ngun>i

    => Đó là khoảng thời gian gắn bó biết bao kỉ niệm của người dân việt bắc với người lính.

    * 4 câu sau: tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn

    • hình ảnh “áo chàm” chỉ người dân việt bắc thân thương giản dị
    • cử chỉ “cầm tay nhau” thay lời nói chứa đầy cảm xúc.
    • => không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi, bịn rịn không muốn chia xa.

      – lời người ở lại nhắn gửi tới người ra đi: lời nhắn gửi ược thể hiện dưới hình thức những câu hỏi: nhớt bắc cội ngurồn carab

      • liệt kê hàng loạt các kỉ niệm
      • Ẩn dụ, nhân hóa: rừng núi nhớ ai
      • Điệp từ “mình”
      • cách ngắt nhịp 4/4 đều tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm.
      • => thiên nhiên, mảnh đất và con người việt bắc với biết bao tình nghĩa, ân tình, thủy chung.

        *Đặc sắc nghệ thuật

        – thể thơ lục bát truyền thống

        – sử dụng hình ảnh đối đáp quen thuộc trong ca dao

        – sử dụng hình ảnh hoán dụ, từ láy, câu hỏi tu từ, lặp cấu trúc.

        – giọng thơ trữ tình, đằm thắm

        – ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.

        c) kết bài

        – khái quát nội dung 8 câu thơ đầu bài việt bắc.

        – cảm nhận của em về đoạn thơ.

        tham khảo thêm mẫu dàn ý và tuyển chọn các bài cảm nhận 8 câu thơ đầu bài việt bắc hay nhất

        4. sơ đồ tư duy phân tích 8 câu đầu bài việt bắc

        xem thêm: sơ đồ tư duy việt bắc của tố hữu

        qua phân tích 8 câu thơ ầu bài việt bắc đã phần nào giún các em cảm nhận ược tình cảm ặc biệt của người dân việt bắc dành choc choc

        ể hiểu rõ hơn về tac pHẩm, về cach mạng, vềc kHáng chiến và người kHáng chiến các emc có tham khảo qua hướng dẫn chi tiết và các bài vă Ăn nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch nch.

        top 3 bài văn mẫu hay phân tích 8 câu thơ đầu bài việt bắc

        bai văn số 1

        khung cảnh chia ly đầy tâm trạng bịn rịn, lưu luyến bâng khuâng của kẻ ở người đi

        sau chiến thắng điện biên pHủ, hiệp ịnh geneve ược ký kết, that 10 năm 1954, Các cơ quan trung ương của ảng và chính pHủ rời chiến khu việt bắc trởc trởc về về về về về nhân sự kiện có tíh chất lịch sửy, tố hữu sáng tac bài thơ việt bắc, khắc họa lại cuộc chia tay lịch sử với những tình cảm thủy chung are Son S are sắt. tình cảm ấy được thể hiện qua những câu thơ sau:

        “mình về mình có nhớ ta

        mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

        mình về mình có nhớ không

        nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn

        tiếng ai tha thiết bên cồn

        bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

        Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

        Đoạn thơ tràn đầy một nỗi nhớ tưởng như không thể kìm nén được, cứ trào ra theo ngòi bút và tuôn chảy thành nhữ.ƒng d có đến bốn chữ “nhớ” trong một đoạn thơ tám câu chắc hẳn nỗi nhớ ấy phải thật da diết và sâu nặng. Đy là nỗi nhớ quê hương cach mạng của người đã từng gắn bó sâu sắc với vớng ất thiêng ầy ky kỷ niệm ấy, là nỗi nhớ của nghĩa tình,

        khúc hat dạo ầu đã nhắc ến nỗi nhớ của ạo lí việt nam, cảnh tiễn ưa bâng khuâng trong nỗi nhớ, người ởi ng ng ng ng ng nh nh đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đi ng ng ng nh đ đ đ đi n. của minh. tố hữu đã diễn tả nỗi nhớ quê hương cách mạng bằng tiếng nói ngọt ngào, tha thiết của khúc hát đối đáp giao duyên ng nân ca tro. khúc hát ấy thấm nhuần đạo lí ân tình thủy chung:

        “mình về mình có nhớ ta

        mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

        mình về mình có nhớ không

        nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”.

        nghe như ca dao, lại phảng phất âm hưởng thơ kiều, hai câu đầu gợi ta nhớ đến một câu thơ trong truyện kiều:

        “mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình”

        việt bắc đã hỏi người cán bộ về xuôi có con nhớ mình không? có còn nhớ những tình cảm thiết tha, mặn nồng trong suốt khoảng thời gian mười lăm năm gắn bó. nhìn cây còn có nhớ núi, nhìn sông còn có nhớ đến nguồn? bốn câu thơ nhưng thực chất là hai câu hỏi tu từ. lời của người ở nhưng thực chất là lời nói của người đi ể nói lên ạo lí việt nam Truyền thống vốn là bản chất tốtt ẹp của dân tộc ta. không chỉ nói lên mà chynh là nhắc nhở mọi người, nhắc nhở chynh mình bởi vì cái ạo lí ấy thiêng liêng lắm, quý giá, glắ

        sâu nặng biết bao trong “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, ân tình biết bao khi “nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. bốn câu thơ màc ến bốn chữ “mình”, bốn chữ “nhớ” hòa quyện quýn quýt cùng chữ “ta”, khiến cai ạo lân tình việt nam đ đ thành sợ ỏ ỏ ỏ ạ â â â â â â â â ạ thành sợỏỏỏạạt. , trở thành chủ đề lớn của tác phẩm. sau khúc hát mở đầu là cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi nhớ của người ra đi và cả người ở lại:

        “tiếng ai tha thiết bên cồn

        bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi

        Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

        có âm thanh da diết và màu sắc đậm đà thủy chung, có bước chân bồn chồn và những cái nắm tay đầy lưu luyến. mỗi bước chân của người đi mang theo nỗi niềm luyến lưu cho người ở lại. “tiếng ai” không phải là câu hỏi, cũng chẳng phải là ại từ phiếm chỉ mà đó chính là các nói thể hiện nỗi niềm “ể ġi chến trong d”. “Bâng khuâng” vì “đi không nỡ”, nhưng “bồn chồn” vì ởng chẳng đành bởi lẽ việt bắc đã trở thành ký ức, thành tình th yêu: ức, thành tìnth yêu>

        “khi ta ở chỉ là nơi đất ở

        khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn”

        từ láy bâng khuâng, bồn chồn được tố hữu sử dụng rất tinh tế ở câu thơ này. Nó thể hiện ược nỗi niềm, ược tâm trạng và cả những chuyển ộng trong cảm xúc, ể rồi hình ảnh tiếp theo xuất hiện là chiếc áo chàm qua thap phap ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụt ụ

        “Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

        màu áo chàm là một hình ảnh đầy ý nghĩa, đó là màu áo của việt bắc đậm đà, son sắt như chính lòng thủy chung củi ng with iƧi ng. màu áo ấy nhắc nhở người ra đi nhiều ký ức khó phai nhòa.

        câu thơ “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” mang một giá trị biểu cảm rất lớn. “CầM TAY NHAU” NHưNG CHẳNG “BIếT NÓI Gì” Vì CO NHIềU NỗI NiềM CầN Bày, Vì Trong Lòng Họ Tràn NGậP NỗI NHớ THươNG Nêng Biết Nói đU Gì Gì Gì Nên Giấu Kín Trong Tim. cho nên chẳng “biết nói gì” chính là nói lên rất nhiều tấm lòng thương nhớ. câu thơ ngắt nhịp 3/3/2 như sự ngập ngừng lưu luyến, làm ta liên tưởng đến buổi tiễn đưa của người chinh phu và chinng troh>

        “bước đi một bước, giây giây lại dừng”.

        trong màn đối đáp giao duyên của cuộc chia tay lịch sử ấy, tố hữu đã để cho người ở lại lên tiếng trước. Điều này không chỉ hợp lý, tế nhị mà còn cần thiết cho sự phát triển mạch thơ trong cả bài thơ.

        bằng việc sử dụng ại từ “mình – ta” c cùng thơ thơ lục bát, tố hữu đã tái hiện cuộc chia tay tay lịch sử của việt bắc và người chiến sĩ cach mạng vớt. con người dễ cộng khổ nhưng khó ồng cam, việt bắc ra ời chynh là lời nhắc nhở tình nghĩa gắn bó c cùng ạo lý tri ân cộân ờ.

        xem thêm: phân tích khổ thơ đầu việt bắc

        nghe bài văn phân tích 8 câu đầu bài việt bắc hay nhất

        bai văn số 2

        8 câu thơ đầu bài việt bắc: cuộc chia ly đầy lưu luyến giữa kẻ ở người đi

        tố hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng việt nam. thơ tố hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của with người cách mạng. thơ ông đậm đà tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện. bài thơ “việt bắc” là đỉnh cao của thơ tố hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống pháp. “việt bắc” là một trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ “tống biệt” của tố hữu. MặC dù là ề tài cũ, nhưng bài thơ vẫn mới mẻ bởi “việt bắc” ra ời Trong cuộc chia tay ặc biệt giữa nhân dân việt bắc và can bộ kHáng chiến vào Than 10/194. ra ời trong hoàn cảnh ấy, bài thơ không mang cảnh trạng của một cuộc chia ly với nỗi buồn ầy nước mắt, mà là nỗi niềm chia ly trong tình cảm giữa can bộ và nhân dân dân sân sân s Đoạn thơ mở đầu của bài thơ là sự thể hiện tinh tế và sâu sắc những rung động trong trái tim của người đi và ngườ ờgi

        – mình về mình có nhớ ta

        mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

        mình về mình có nhớ không

        nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

        – tiếng ai tha thiết bên cồn

        bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

        Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

        bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi:

        – mình về mình có nhớ ta

        mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

        mình về mình có nhớ không

        nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ?

        tác giả mở đầu bằng một câu hỏi mang âm hưởng ca dao, tình yêu: “mình về mình có nhớ ta”. “mình về” là hoàn cảnh để người ở lại bộc lộ nỗi niềm. “về” gợi đến sự chia li, đó là sự chia li của người ra đi và người ở lại. về mặt kết cấu câu thơ thì “mình” đứng ở đầu câu, còn “ta” đứng ở cuối câu thơ. nó gợi lên cái khoảng cách giữa “ta” và “mình”. nỗi niềm gợi lên qua câu hỏi ấy của người ở lại là nỗi nhớ, tình cảm của người ở lại hướng tới người ở lại hướng tới người ng. Đứng giữa câu thơ là một từ “nhớ”, nó làm cho “mình” và “ta” dường như được xích lại gần nhau hơn. cơ sở tạo nên nỗi nhớ ấy là: “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. câu thơ phảng phất âm hưởng của thơ kiều, nhưng từ âm hưởng đó lại vang lên nỗi niềm tình cảm của những con ngườt chithn. “mười lăm năm ấy” gợi đến một quãng thời gian khó khăn, một thời đau thương, mất mát. tuy vậy, dường như tất cả mất mát đau thương ấy chìm đi, đọng lại trong câu thơ chỉ còn là tình cảm “thiết tha mặn”. Đó chính là sự gắn bó thân thiết, tình cảm chia bùi sẻ ngọt trong “mười lăm năm ấy” giữa “ta” và “mình”. bởi vậy, hỏi nhưng cũng chính là để bộc lộ tình cảm và hỏi chính là thể hiện mong muốn người ra đi cũng có tình cẬm như>

        Đến câu thơ thứ ba cũng là một câu hỏi. câu hỏi: “mình về mình có nhớ không” cũng có sự lặp lại gần giống câu thơ đầu. tuy vậy, ối tượng hỏi không chỉ còn bó hẹp trong mối quan hệ giữa “ta – mình” và nỗi nhớ dường như không còn chỉng tới “ta”, mà nhớ đ đ đ đ đ ướ ướ ướNg v đó chính là không gian “núi rừng” và “sông nguồn”. câu hỏi gợi về không gian có “núi”, có “nguồn” ở núi rừng việt bắc. Đây chính là không gian quen thuộc gắn với người ở lại và cũng gắn bó với cả người ra đi. Không Gian đó với người ra đi và người ở lại không còn là không gian vô hồn, vô cảm mà là không gian chứa ầy kỉ niệm, nó gopp phầo nên tình cog

        Ở trong câu thơ xuất hiện nhiều lần hai động từ chỉ hành động “nhìn” và “nhớ”. một hành động tác động vào thị giác, một hành động tác động vào tâm tưởng; một hành động hướng tới hiện tại, một hành động hướng về quá khứ. sự đan xen giữa các hành động đó mà người ở lại đưa ra là để muốn nhắc nhở người ra đi sống ở hiện tại đừng quên về quá khứ, sống ở miền xuôi đừng quên miền ngược, đừng quên về những kỉ niệm của một thời đã qua. Đó chính là mong muốn của người ở lại nhắn nhủ tới người ra đi. trước khi mong muốn người ra đi để nhớ thì người ở lại đã thể hiện nỗi nhớ của mình. nỗi nhớ đó biểu ạt trực tiếp qua ộng từ “nhớ” xuất hiện nhiều lần ở kh ổ thơ, càng về cuối từ “nhớ” xuất hiện càng nhiều đ đ nnườn ớ n ớ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n đ n. đạo cho bài thơ. Đó là âm hưởng nhớ thương, ân tình tha thiết.

        bốn câu thơ ầu chỉi với hai câu hỏi, nhưng chủ yếu là ể giãi bày tình cảm và ểể mong muốn người ra đi có tình cảm nhm nh ưnh mìnnh, bởn gi ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố một thời kháng chiến và một vùng kháng chiến. Để rồi từ đó, người ra đi đáp lại người ở lại bằng bốn câu thơ:

        – tiếng ai tha thiết bên cồn

        bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

        Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

        người ở lại ặt ra câu hỏi nhưng người ra đi không trực tiếp trả lời câu hỏi đó mà thay vào đó người ra đi tha ện tình cảm lưu lến, bịn rịn rịn trong tay. Ấn tượng ban đầu đã tác động đến người ra đi: “tiếng ai tha thiết bên cồn”. “ai” là đại từ không xác định. “Ai” có thể là nhân vật đang xuất hiện trước mắt người ra đi, quen thuộc với người ra đi – một with người cụ thể xuất hiện “bên cồn” trong buổi chia li. “ai” có thể là bất cứ người dân việt bắc đã cùng sống, cùng làm việc, cùng sinh hoạt với người ra đi. dù hiểu thoo cách nào thì ấn tượng tác ộng ến người ra đi là âm thanh tiếng nói tha thiết – đó chính là âm thanh rất ỗi ngọt ngàt. Và âm thanh đó dường như gọi vềt bao kỉmm, biết bao buổi trò chuyện tâm tình và âm thanh đó gọi vềi mối tình Keo sơn gắn bó thiết giữa người ởi chính âm thanh đó đã khiến cho người ra đi “bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”.

        câu thơ ngắt nhịp 4/4 với hai vế tiểu đối trong tương quan đối lập giữa bên trong và bên ngoài. “Trong dạ” thì “bâng khuâng” còn hành ộng bên ngoài biểu hiện sự “bồn chồn” thấp thỏm của người ra đi, nhưng lại có sự tương ồng Trong cảm xúc và hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà hà chính vì cảm xúc “bâng khuâng” thì mới có hành động “bồn chồn” đó được. trong cảm nhận của người ra đi, một hình ảnh bình dị, quen thuộc thường xuất hiện trong cuộc sống đời thườh ảnh áhðà l hơn thế nữa chiếc “áo chàm” gợi đến sắc màu bền bỉ khó phai. Tac Giả Sử DụNG Hình ảnh Hoán Dụ “Áo Chàm” ể Chỉi người dân việt bắc và bởi vậy nói “áo chàm ưa Buổi phân li” là nói về cuhc chia tay ầy lưu luy ếc ng. mượn hình ảnh “áo chàm” dường như tac giả muốn nói ến tình cảm thủy chung sắt are khó fai mờ của người dân việt bắc với người chiến sĩ cach mạng. và ấn tượng đậm nét nhất với người ra đi chính là hành động “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”.

        trước tiên là hành ộng “cầm tay nhau” là hành ộng quen thuộc và rất ẹp của những ai khi chia li, nó thển tình cảm gến ᓻ ồ br thn . họ cầm tay nhau trong tâm trạng nghẹn ngào, vì thế không nói lên lời. dấu ba chấm xuất hiện cuối dòng thơ như nốt nặng không lời, nhưng chynh nó lại quý giá hơn rất nhiều những lời nói thường ngày bởi cái cầm tầm tđn ưng ến ến ến ến cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản cản c. câu thơ kết lại đoạn thơ có nhịp thơ thay đổi khác thường. sự thay đổi của nhịp thơ không chỉ tạo nên sự ngập ngừng cho giọng điệu của câu thơ mà còn tạo nên cái ngập cng c.ngợm và đồng thời sự khác lạ trong nhịp thơ ấy đã diễn tả sự khác lạ trong diễn biến tình cảm của kẻ ở người đi.

        >> Đọc them: soạn bài việt bắc ngắn gọn nhất

        bai văn số 3

        văn mẫu 12 phân tích 8 câu thơ đầu bài việt bắc – tố hữu

        tố hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng việt nam. thơ ông mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, đậm chất trữ tình. Trong sự nghiệp sáng tác của mình ông đã ểể lại nhiều tac pHẩm có giá trị như tập thơ “từ ấy”, “Máu và hoa” … Trong đó tiêu biểu nhất lài bài thơ “vi ơt” “trích” trích “trích thth th thm th thm th thm th thm th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th th ta >việt bắc”. Bài thơ đã thể hiện một cach thành công vềii nhớ nhung, tâm trạng bồi hồi, lưu luyến trong buổi chia tay của người viớc bắc với cang bắc mới điều đ

        “mình về mình có nhớ ta

        mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

        mình về mình có nhớ không

        nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

        tiếng ai tha thiết bên cồn

        bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

        Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm noy…

        việt bắc là căn cứ địa cách mạng, là cái nôi kháng chiến. sau chiến thắng Điện biên phủ tháng 7 năm 1954, hiệp định giơ ne vơ được kí kết. tháng 10 năm 1954, Đảng và chính phủ rời chiến khu việt bắc trở về hà nội. nhân sự kiện lịch sử ấy tố hữu đã viết bài thơ “việt bắc”.

        câu thơ mở đầu là một câu hỏi tu từ chứa nhiều cảm xúc:

        “mình về mình có nhớ ta”

        “mình” là chỉ người ra đi – người chiến sĩ cách mạng, “ta” chính là người việt bắc. Câu hỏi chính là lời của người ở lại hỏi người rằi rằng khi người chiến sĩ cach mạng về xuôi rồi cònco nhớ ến người việt bắc ha khôông? với cách xưng hô “mình – ta” ậm chất ca dao c cùng với điệp từ mình đã cho ta thấy ược tình cảm gắn bó thiết ầy y y yg th n hlà người việt bắc muốn hỏi người kháng chiến có nhớ:

        “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”

        mười lăm năm là từ chỉ thời gian, là khoảng thời gian gắn bó keo sơn giữa người chiến sĩ và người việt bắc. Đó là một khoảng thời gian dài cùng nhau chiến đấu, cùng nhau vượt qua biết bao gian khổ. từ “ấy” vang lên chứ tac giả không sửng từ “đó” như ể làm tăg ​​thêm ý nghĩa của kho ảng thời gian “mười lăm năm” ồng thờn thện sự ttr ớng củn. những từ “thiết tha”, “mặn nồng” là những từ nhấn mạnh tình cảm gắn bó keo sơn giữa người việt bắc và người cách m. qua đó tac giả muốn nhấn mạnh hơn về tình nghĩa thithy chung are sắt luôn hướng tới các mạng, hướng tới những người chiến sĩ của người dân việt bắc. câu thơ tiếp theo như một lời nhắc nhở đối với người chiến sĩ cách mạng:

        “mình về mình có nhớ không”

        vẫn là câu hỏi tu từ, vẫn là cách xưng hô “mình” nhưng đây là câu hỏi vang lên như một lời nhắc nhở “có nhớ không”. người việt bắc muốn nhắc nhở người chiến sĩ cách mạng về xuôi hãy nhớ đến việt bắc, hãy:

        “nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”

        khi về tới hà nội, người cách mạng khi nhìn thấy cây ở hà nội phồn hoa thì hãy nhớ đến núi rừng nơi việt bắc. hãy nhớ nơi gắn bó thủy chung, son sắc, nơi người cách mạng và người việt bắc đã cùng chiến đấu, cùng nhau vượt qua bao gian khổ. khi nhìn thấy sông thì hãy nhớ đến nguồn, hãy nhớ đến sông núi việt bắc, nhớ đến những dòng sông cùng các chiến mĺu. hay đó chính là lời nhắc nhở của người việt bắc đối với người chiến sĩ cách mạng khi trở về xuôi nhìn thấy cảnh vật nơi phồn hoa đô thị tươi đẹp ấy thì hãy nhớ đến con người việt bắc, nhớ đến những ngày tháng chiến đấu gian khổ nơi núi rừng đầy hiểm trở, cheo leo. Điệp từ “nhìn” và “nhớ” dường như đã nhấn mạnh ý hỏi của người ở lại. mong muốn những người cách mạng luôn nhớ về nơi việt bắc. nơi có những con người sắt son, thủy chung, luôn mong nhớ về người cách mạng.

        bốn câu thơ đầu tiên là lời của người việt bắc hỏi người cán bộ về xuôi. Với lối ối đáp cach xưng hô “mình – ta”, điệp từ cùng với từ lay, ặc biệt là kết hợp với câu hỏi từ đ` thấy ược tình cảm gắn bó thi thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy thy the việt bắc. qua đó ta có thể cảm nhận được phẩm chất tốt đẹp của with người nơi đây. Dù pHải sống trong khó khĂn, ồi no hiểm trở, thiếu thốn nhưng tình yêu của họ ối với người chiến sĩ là không hề thay ổi, luôn luôn cồn cào, da diết và m

        “tiếng ai tha thiết bên cồn

        bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi

        Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

        với ại từ nhân xưng “ai” đó chính là tiếng lòng của người việt bắc vọng như muốn gọi người chiến sĩ ở lại, there are đó chynh là ti tng củ ngônd ống. Từ “Tha Thiết” NHư Làm Cho Tiếng Gọi đó vag vọng hơn, sâu lắng hơn, làm cho ta cảm nhận ược tình cảm giữa việt bắc và người can bộ cach mạng như came n. câu thơ tiếp theo càng làm rõ hơn điều đó:

        “bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi”

        từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” chính là để chỉ tâm trạng người ra đi. “bâng khuâng” là trạng thái lưu luyến day dứt, như còn lâng lâng một điều gì đó sâu sắc lắm trong tình cảm của mình. nó khiến cho tâm trạng của con người day dứt đến khó chịu ,“bồn chịu” là chỉ sự ray rứt trong tâm trạng của con người nh.gó tất cả đã tạo nên tâm trạng của người chiến sĩ cach mạng về xuôi, khi trở về xuôi vẫn còn mag trong mình nỗi nhung nhớ, Ray rứt khhy nguôi, cả sự lo lắng t. qua đó ta cr tểmm nhận ược tình cảm của người cach mạng ối với việt bắc cũng sâu nặng không kém gì tình cảm của người việt bắc dành cho họ. hai câu thơ cuối là hình ảnh chia tay đầy nước mắt giữa người chiến sĩ cách mạng và người việt bắc:

        “Áo chàm đưa buổi phân li

        cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

        “Áo chàm” là màu áo nâu, là màu áo của người nông dân nghèo khổ, cực nhọc, vất vả quanh năm suốt tháng lao động cầỺn cù. hình ảnh hoán dụ “áo chàm” chính là để chỉ người việt bắc. những người việt bắc ra tiễn những người cách mạng về xuôi trong một tâm trạng day dứt, bâng khuâng. từ “phân li” như thể hiện buổi chia tay ấy như là sự chia cắt. dường như họ không muốn rời xa nhau nhưng do hoàn cảnh họ phải chia li, xa rời nhau mỗi người một nơi. qua đó thể hiện nỗi tiếc thương nhung nhớ, khẳng định tình cảm gắn bó sâu đậm của người việt bắc và người ch mġn. tình cảm ấy được khẳng định rõ ràng hơn trong câu thơ cuối:

        “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

        không phải không có gì ể nói mà là có quá nhiều điều ể nói, không thể nói hết và không biết nói đu gì ầu tiên, từt đh nó. MườI LăM NăM GắN BÓ KEO SơN, MườI LăM NăM CUEG NHAU VượT qua bao khó khĂn gian khổ tình cảm của họ quá sâu ậm, có quá nhiều điều ể nói nhưng trong cổ họng mà thứ trào ra chỉ có nước mắt của sự chia li. không nói ra được họ chỉ biết cầm tay nhau, chỉ hành động “cầm tay” thôi đã cho ta cảm nhận thấy tình yêu thương mặn gi n. hành ộng “cầm tay” thay cho những lời nói yêu thương, những lời gửi gắm, tình cảm giữa họ dường như ược truyền hấ. Đó còn là sự thể hiện tình cảm, tâm trạng chưa xa đã nhớ của người chiến sĩ cách mạng và đó cũng chính là tiếng lòng cọa>

        tám câu thơ ngắn gọn nhưng mang biết bao ý nghĩ. qua đó cho ta cảm nhận sâu sắc về tình cảm thủy chung son sắt, gắn bó sâu nặng giữa người việt bắc và người cán bộ cách vôi mạng qua đó ta thấy được tâm trạng bồi hồi lưu luyến day dứt của họ.

        không chỉ thành công về nội dung, đoạn thơ còn thành công về nghệ thuật. Với lối ối đáp, cach xưng hô mình – ta, điệp từ, điệp ngữ cùng với hình ảnh hoán dụ, từ lay, ngôn từ bình dị, ậm đà tanh dân tộc, tữc. >

        qua đoạn thơ ta đã cảm nhận ược một cach riqu nét tình cảm, tấm lòng, tình yêu thương mà người việt bắc và người cale bộ cach mạng dành choc nhau. tám câu thơ trong bài thơ “việt bắc” của tố hữu mang lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc. những ân tình ấy sẽ sống mãi trong lòng người đọc hôm nay và mai sau.

        -/-

        trên đây là bài văn mẫu phân tích 8 câu thơ đầu bài việt bắc – tố hữu bao gồm những bài văn hay nhất được u biên so. hy vọng là tài liệu tốt giúp các em trong quá trình làm bài. chúc các em học tốt môn văn lớp 12 !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *