Top Những Câu Thơ Hay Trong Tiếng Trung Bạn Nên Biết

Những bài thơ tiếng trung hay

Duới đây là các thông tin và kiến thức về Những bài thơ tiếng trung hay hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

những câu thơ there are Trong Tiếng Trung . những bài thơ trung quốc buồn này sẽ giúp bạn cảm nhận được từng cung bậc cảm xúc trong yêu đương và những khó khăn trong cuộc s. hãy cùng tìm hiểu nhé.

những câu thơ hay trong tiếng trung: 断章 / Đoạn chương

tho hay tieng trung

đoạn chương là một bài thơ there are tả trạng thati mất má không thể nói nên lời của trai tim with người, cảm xúc của bài thơ Dường như cchạm ế dường như bất kỳ người học tiếng trung nào cũng đều biết đến bài thơ này.

tác giả: 卞之琳 / biàn zhī lín/ biện chi lâm – một nhà thơ hiện đại.

bai thơ:

你站在桥上看风景,

看风景人在楼上看你。

明月装饰了你的窗子,

你装饰了别人的梦。

phienâm

nǐ zhàn zài qiáo shàng kàn fēngjǐng,

kàn fēngjǐng rén zài lóu shàng kàn nǐ.

míngyuè zhuāngshìle nǐ of chuāngzi,

nǐ zhuāngshìle biérén de mèng.

dịch nghĩa:

em đứng trên lầu ngắm nhìn phong cảnh,

người đang ngắm cảnh trên lầu lại ngắm nhìn em.

mặt trăng trang trí nơi ô cửa phòng em,

em trang trí giấc mơ của người.

dịch thơ:

em đứng trên cầu ngắm cảnh,

người ngắm cảnh trên cầu lại ngắm em.

Ánh trăng điểm tô cửa sổ phòng em,

giấc mộng ai kia lại được em tô điểm.

(nguồn: nxb thuận hóa, năm 1996)

秋风词 / thu phong từ

jue phong từ lấy khung cảnh trong một mùa jue buồn bã, bơ vơ. nói lên sự tiếc nuối, không muốn tách rời trong buổi đầu gặp gỡ.

bài thơ được viết bằng tiếng trung quốc bởi tác giả: 李白 / lǐ bái / lý bạch – nhà thời thời thịnh Đường. Ông dường như là nhà thơ nổi tiếng nhất thời bấy giờ.

bai thơ:

秋风清,

秋月明。

落叶聚还散,

寒鸦栖复惊。

相思相见知何日?

此时此夜难为情。

pinyin:

qiūfēng qīng,

qiūyuè míng.

luòyè jù hái sàn,

han yā qī fù jīng.

xiāngsī xiāng jiàn zhī hé rì?

cǐ shí cǐ yè nánwéiqíng.

han việt:

thur phong thanh,

thu nguyệt minh.

lạc diệp tụ hoàn tán,

hàn nha thê phục kinh.

tương tư, tương kiến ​​​​tri hà nhật?

thử thì thử dạ nan vi tình.

dịch nghĩa:

gió mùa thu trong trẻo,

Ánh trăng mùa thu sáng.

qụa lạnh đang đậu bỗng rùng minh,

nhớ nhau không biết khi nào sẽ gặp lại?

vào đêm ấy chan chứa tình.

dịch thơ:

gió jue lành,

trăng jue thanh.

lá rơi tụ lại tán,

quạ lạnh chợt rùng minh.

thương nhớ, biết bao giờ mới gặp ?

lúc này đêm ấy ngẩn ngơ tình.

(nguồn: nxb thuận hóa, năm 1997)

xem thêm: cách học bính âm tiếng trung

những câu thơ trung quốc hay về tình yêu: 卜算子 / bốc toán tử

tho tinh yeu trung quoc

tác giả của bài bốc toán tử là 李之儀 lý chi nghi, tên chữ Đoan thức, người vô lệ ở thương châu. bài thơ tiếng trung ý nghĩa nhất nói về tình yêu của một đôi nam nữ, cùng uống chung nước một dòng song. các bạn có thể dùng những câu thơ này làm những câu thả thinh, hay những stt về tình yêu sâu sắc trên mạng xã hội.

卜算子

/bosuànzi/

我住长江头,

/wǒ zhù chángjiāng tóu,/

君住长江尾。

/jun zhù chángjiāng wěi./

日日思君不见君,

/rì rì sī jun bùjiàn jun,/

共饮长江水。

/gòng yǐn chángjiāng shuǐ./

此水几时休?

/cǐ shuǐ jǐshí xiū?/

此恨何时已?

/cǐ hèn hé shí yǐ?/

只愿君心似我心,

/zhǐ yuàn jun xīn sì wǒ xīn,/

定不负相思意。

/dìng bù fù xiāngsī yì./

dịch nghĩa:

thiếp ở đầu trường giang,

chàng ở cuối trường giang.

ngày ngày nhớ chàng chẳng thấy chàng,

cùng uống nước trường giang.

dòng song này bao giờ ngừng trôi?

nỗi hận này bao giờ hết?

chỉ mong lòng chàng như lòng thiếp,

nhất định không phụ nỗi niềm nhớ nhau.

dịch thơ:

nhà thiếp ở đầu song,

nhà chàng ở phía cuối.

dòng nước trường giang cùng uống chung,

vắng chàng mong sớm tối.

nước nọ mấy khi ngừng,

hận này bao thuở vợi.

những mong ý thiếp giống lòng chàng,

mối tình quyết không thay đổi.

(nguồn: nxb văn học, năm 1999)

xem thêm: bộ gõ tiếng trung sogou

thơ trung quốc về tình yêu ngắn: 相思 / tương tư

tho ve tinh yeu ngan

tác giả cương duy thời ường đã sáng tác bài thơ tương tư với ngôn từ giản dị, những câu hỏi mà không cần lời hồa chẁảáp, ch. bài thơ tiếng trung hay nhất giúp người học tiếng trung dễ dàng ghi nhớ và nâng cao vốn từ khi giao tiếp.

作者 – 王维 – 唐

/zuòzhě – wáng wéi – tang/

红豆生南国,

/hóngdòu shēng nánguó,/

春来发几枝?

/chūnlái fā jǐ zhī?/

愿君多采撷,

/yuàn jūn duō cǎixié,/

此物最相思!

/cǐ wù zuì xiāngsī!/

han việt:

hồng đậu sinh nam quốc,

xuân lai phat kỷ chi.

nguyện quân đa thái hiệt,

thử vật tối tương tư.

dịch thơ:

nước nam sinh đậu đỏ,

xuân về nở cành xinh.

chàng ơi hái nhiều nhé,

nhớ nhau tha thiết tình!

(nguồn: hải Đà dịch)

白头吟 / bạch Đầu ngâm

bạch ầu ngâm ược viết bằng tiếng trung, nói về một chuyện tình ẹp nhưng buồn của tư mã tương như và trac vĂn quân họ cùng nhau vượt qua biết bao rào rào cả khốc.

白头吟

/baitou yin/

皑如山上雪,

/ái rúshān shàng xuě,/

皎若云间月。

/jiǎo ruò yún jiān yuè./

闻君有两意,

/wén jun yǒu liǎng yì,/

故来相决绝。

/gù lái xiāng juéjué./

今日斗酒会,

/jīnrì dǒujiǔ huì,/

明旦沟水头。

/míng dàn gōu shuǐtóu./

躞蹀御沟上,

/xiè dié yù gou shàng,/

沟水东西流。

/gōu shuǐ dōngxī liú./

han việt:

bạch đầu ngâm

ngai như sơn thượng tuyết,

kiểu nhược van gian nguyệt.

văn quân hữu lưỡng ý,

cố lai tương quyết tuyệt.

kim nhật đấu tửu hội,

minh đán câu thuỷ đầu.

tiệp điệp ngự câu thượng,

câu thuỷ đông tây lưu.

dịch thơ:

trắng như tuyết trên núi,

sáng tựa trăng giữa mây.

nghe lòng chàng hai ý,

thiếp đành đoạn tình này.

hôm nay chén sum họp,

Đầu song tiễn sớm mai.

lững thững theo dòng nước,

nước mãi chảy đông tây.

(nguồn: thivien.net)

玉楼春-春恨 / ngọc lâu xuân – xuân hận

bài thơ là nỗi niềm nhớ thương, nỗi đau chia cắt của tác giả trước sự vô thường, ngắn ngủi của cuộc đời. ngọc lâu xuân – xuân hận được viết bởi tác giả Án thù – một quan tể tướng.

khác hẳn với những ngôn từ thanh xuân tươi đẹp, ngọt ngào của những bài thơ trên. ngọc lâu xuân – xuân hận ược viết bởi một người từng trải, nỗi đau của tác giả thế nào ều ược ông thể hiện qua nhữn con.

玉楼春-春恨

/yùlóu chūn-chūn hèn/

绿杨芳草长亭路,

/lǜ yáng fāng cǎo chángting lù,/

年少抛人容易去。

/niánshào pāo rén róngyì qù./

楼头残梦五更钟,

/lóu tóu cán mèng wǔ gēng zhōng,/

花底离愁三月雨。

/huā dǐ líchóu sān yuè yǔ./

无情不似多情苦,

/wúqíng bù shì duōqíng kǔ,/

一寸还成千万缕。

/yīcùn hái chéng qiān wàn lǚ./

天涯地角有穷时,

/tiānyá from jiǎo yǒu qióng shí,/

只有相思无尽处。

/zhǐyǒu xiāngsī wújìn chù./

han việt:

ngọc lâu xuân – xuân hận

lục dương phương thảo trường đình lộ,

niên thiếu phao nhân dung dị khứ.

lâu đầu tàn mộng ngũ canh chung,

hoa để ly sầu tam nguyệt vũ.

vô tình bất tự đa tình khổ,

nhất thốn hoàn thành thiên vạn lũ.

thiên nhai địa giác hữu cùng thì,

chỉ hữu tương tư vô tận xứ.

dịch nghĩa:

liễu xanh, cỏ thơm ở trường đình bên đường,

tuổi trẻ dễ dàng bỏ người lại mà đi mất.

trên lầu cao, tiếng chuông canh năm làm tỉnh giấc mộng,

dưới hoa, mưa tháng ba gợi lại nỗi sầu ly biệt.

kẻ vô tình đâu như (đâu thấu hiểu) nỗi khổ của người đa tình,

một tấc tương tư cũng biến thành ngàn vạn sợi sầu khổ.

chân trời góc bể cũng có nơi cùng tận,

chỉ có lòng tương tư là không có kết thúc.

dịch thơ:

liễu xanh cỏ ngát hương ngoài lộ

tuổi trẻ ra đi đâu có khó

trên lầu trằn trọc suốt năm canh

ly biệt tháng ba hoa ướt rũ

vô tình nào khổ tựa đa tình

một tấc tơ lòng muôn vạn mớ

chân trời mặt đất còn chia ngăn

chỉ có nhớ nhau không hạn chỗ

(nguồn: nguyễn Đương tịnh dịch)

红豆词 / hồng Đậu từ

bài thơ là những cung bậc cảm xúc buồn, xen lẫn sự bất lực. hình ảnh những đứa trẻ đáng thương bị tương tư, không thiết tha ăn uống. bạn có thể áp dụng những câu nói này để viết một stt tương tư đối với người kia.

tác giả: 曹雪芹 /cáo xuě qín/ tào tuyết cần

作者: 曹雪芹 – 清

/zuòzhě: cáoxuěqín – qīng/

滴不尽相思血泪抛红豆

/dī bù jìn xiāngsī xuèlèi pāo hóngdòu/

开不完春柳春花满画楼

/kāi bù wán chūn liǔ chūnhuā mǎn huà lóu/

睡不稳纱窗风雨黄昏后

/shuì bù wěn shāchuāng fēngyǔ huánghūn hòu/

忘不了新愁与旧愁

/wàng bùliǎo xīn chóu yǔ jiù chóu/

咽不下玉粒金波噎满喉

/yàn bùxià yù lì jīnbō yē mǎn hóu/

瞧不尽镜里花容瘦

/qiáo bù jìn jìng lǐ huā róng shòu/

展不开的眉头挨不明的更漏

/zhǎn bù kāi de méitóu āi bùmíng de gèng lòu/

呀! ……

/ya! ……/

恰便似遮不住的青山隐隐

/qià biàn shì zhē bù zhù de qīngshān yǐnyǐn/

流不断的绿水悠悠

/liú bùduàn de lǜ shuǐ yōuyōu/

han việt:

trích bất tận, tương tư huyết lệ phao hồng đậu

khai bất hoàn, xuân liễu xuân hoa mãn hoạch lâu

thụy bất ổn, sa song phong vũ hoàng hôn hậu

vong bất liễu, tân sầu dữ cựu sầu

yến bất há, ngọc lạp kim ba ế mãn hầu

chiếu bất tận, lăng hoa kính lý hình dung sấu

triển bất khai để mi đầunhai bất minh để canh lậu

ha!

kháp tiện tự: già bất trú để thanh sơn ẩn ẩn

lưu bất đoạn để lục thủy du du.

dịch nghĩa:

nhỏ không dứt, dòng huyết lệ tương tư rơi xuống như những hạt đậu đỏ

nở không trọn, liễu xuân, hoa xuân khắp chốn lầu son

ngủ không yên, mưa gió bên ngoài màn song sau buổi hoàng hôn

quên chẳng được, sầu mới lẫn sầu cũ

nuốt chẳng trôi, những gạo ngọc miệng vàng nghẹn đầy cổ họng

soi chẳng hết, hình dung gầy võ trong gương hoa ấu

Đầu can give chẳng mở

canh khuya cứ lần nữa không sáng

a!

vừa đúng như: non xanh thấp thoáng không ngăn lại được

nước biếc mênh mang trôi đi không ngừng.

dịch thơ:

còn chảy mãi lệ tương tư thẫm đỏ

hoa, liễu buồn thôi nở chốn lầu son,

không yên giấc, mưa gió ngoài song cửa

sầu với sầu, tìm đến cuối hoàng hôn

nuốt chẳng trôi, những lời vàng tiếng ngọc

gương sáng soi khuôn mặt đã hao gầy

mày chau lại, mong canh thâu chóng hết

bye oi!

non xanh thấp thoáng không ngăn được

nước biếc mênh mông trôi chẳng dừng.

(theo lạc nhạn dịch)

相思曲 / tương tư khúc

Đới thúc luân viết bài tương tư khúc để diễn tả về cuộc sống ẩn sĩ nhàn nhã của mình. bài thơ này còn phản ánh cuộc sống khó khăn của người dân thời Đường.

作者:戴叔伦 – 唐。

/zuòzhě: dàishūlún – tang./

高楼重重闭明月,

/gāolóu chóngchóng bì míngyuè,/

肠断仙郎隔年别。

/chángduàn xiān láng génián bié./

紫萧横笛寂无声,

/zǐ xiāo héngdí jì wúshēng,/

独向瑶窗坐愁绝。

/dú xiàng yáo chuang zuò chóu jué./

鱼沉雁杳天涯路,

/yú chén yàn yǎo tiānyá lù,/

始信人间别离苦。

/shǐ xìn rénjiān biélí kǔ./

恨满牙床翡翠衾,

/hèn mǎn yáchuáng fěicuì qīn,/

怨折金钗凤凰股。

/yuàn zhé jīn chāi fènghuáng gǔ./

井深辘轳嗟绠短,

/jǐngshēn lùlú jiē gěng duǎn,/

衣带相思日应缓。

/yī dài xiāngsī rì yīng huǎn./

刀斫水水复连,

/jiāng dāo zhuó shuǐ shuǐ fù lián,/

挥刃割情情不断。

/huī rèn gē qíng qíng bùduàn./

落红乱逐东流水,

/luò hóng luàn zhú dōng liúshuǐ,/

一点芳心为君死。

/yīdiǎn fāngxīn wèi jun sǐ./

妾身愿作巫山云,

/qiè shēn yuàn zuò wūshān yún,/

飞入仙郎梦魂里。

/fēi rù xiān láng mèng hún lǐ./

dịch nghĩa

lầu cao lớp lớp che trăng sáng,

Đau lòng vì suốt năm xa cách chàng.

tiêu im sáo lặng không nghe tiếng,

một mình ngồi buồn nhìn ra song cửa ngọc.

cá lặn chim bay chân trời góc biển,

biệt ly không được tin thư thật khổ.

oán đầy giường ngà chăn phi thuý,

giận bẻ gay kim thoa phượng hoàng.

giếng sâu ròng rọc than giây ngắn,

ngày trôi chậm, xiêm and cũng nặng tương tư.

dùng dao chém nước nước liền trở lại,

cầm kéo cắt tình tình không chịu đứt.

hồng rụng tơi bời theo dòng nước chảy về đông,

một tấm tình son vì người mà tàn lụi.

thiếp nguyện làm mây núi vu (sơn),

bay nhập vào giấc mộng trong hồn chàng.

dịch thơ

mảnh trăng thanh lầu cao che khuất

lòng đau vì xa cách nhiều năm

tiếng tieu điệu sáo lặng im

một minh buồn bã ngong nhìn phương xa

bên chân trời chim bay cá lặn

mòn mõi vì âm tín không về

chiếu chăn hờn oán não nề

kim thoa bẻ gãy lời thề còn đâu

giếng nước sâu mà giây thì ngắn

xiêm and buồn người chẳng điểm trang

dùng dao chém nước nước liền

kéo kia cắt đứt mối tình được không?

theo dòng nước loạn hồng trôi mãi

tấm tình em một phiến vì chàng

xin làm mây núi vu sơn

nhập sâu vào cõi mộng hồn người thương.

(theo phan lang dịch)

những câu thơ trung quốc hay về cuộc sống: 观田家 / quan Điền gia

tho trung quoc ve cuoc song

vi Ứng vật sáng tác bài thơ quan Điền gia với thể loại thơ 5 chữ để mô tả cuộc sống của nhà nông thời xưa. lời thơ đơn giản, như phơi bày sự giản dị và nổi khổ cực của người nông dân thời bấy giờ.

微雨众卉新,

一雷惊蛰始。

田家几日闲?

耕种从此始。

丁壮俱在野,

场圃亦就理。

归来景常晏,

饮犊西涧水。

饥劬不自苦,

膏泽且为喜。

仓廪无宿储,

徭役犹未已。

方惭不耕者,

禄食出闾里。

pinyin:

wēi yǔ zhòng huì xīn,

yī léi jīngzhé shǐ.

tiánjiā jǐ rì xián?

gēngzhòng cóngcǐ shǐ.

dīng zhuàng jù zàiyě,

chǎng pǔ yì jiù lǐ.

guīlái jǐng cháng yàn,

yǐn dú xī jiàn shuǐ.

jī quú bù zì kǔ,

gāo zé qiě wèi xǐ.

cānglǐn wú sù chǔ,

yáoyì yóu wèi yǐ.

fāng cán bù gēng zhě,

lù shí chū lǘlǐ.

han việt:

vi vũ chúng huỷ tân,

nhất lôi kinh trập thuỷ.

Điền gia kỷ nhật nhàn?

canh chủng tòng thử thuỷ.

Đinh trang câu tại dã,

trường phố diệc tựu lý.

qui lai cảnh thường yến,

Ẩm độc tây giản thuỷ.

cơ cù bất tự khổ,

cao trạch thả vi hỉ.

thương lẫm vô túc trừ,

dao dịch do vị dĩ.

phương tàm bất canh giả,

lộc thực xuất lư lý.

dịch nghĩa:

mưa nhỏ làm mọi loài cỏ nảy mầm mới,

một cơn sấm chớp bắt đầu hiện tượng kinh trập.

nhà nông được bao nhiêu ngày nhàn rỗi rồi?

no bắt đầu cày đất và gieo hạt theo ngay hiện tượng bắt đầu này.

người lớn khỏe mạnh đều ra đồng,

ruộng vườn đều được sửa sang.

thường trở về nhà trễ khi nắng sắp tắt,

bê, nghé uống nước nơi suối phía tây.

không thấy khổ khi đói bụng hay mệt nhọc,

chịu mưa ướt cho đất được thấm nhuần là điều vui mừng.

trong vựa, đụn chẳng có thóc lúa gì cả,

làm để trả thuế cho quan và tô cho chủ đất còn chưa đủ.

thấy điều này mới thấy hổ thẹn cho kẻ không làm ruộng như ta,

bổng lộc và cái ăn đều do làng xã cung ứng.

dịch thơ:

vừa mưa nhỏ cỏ mọc mầm ngay,

sấm chớp bắt đầu kinh trập đây.

ngày rỗi nhà nông đâu được mấy,

Đúng thời cày cấy giống liền tay.

tráng trai khỏe mạnh ra đồng cả,

vườn ruộng chăm lo cứ miệt mài.

thường trở về nhà khi nắng tắt,

nghé bê uống nước suối bờ tây.

nhọc nhằn đói khát nào đâu quản,

mưa ướt, đất nhuần cảm thấy vui.

trong vựa đụn không còn thóc lúa,

jue tô chẳng đủ, khó khăn hoài.

thẹn mình không mó việc điền tang,

bổng lộc, miếng cơm nợ xóm làng.

(trích nguồn từ thivien.net)

山居秋暝 / sơn cư thu minh

bài thơ sơn cư thu minh mô tả vẻ đẹp của phong cảnh núi rừng, phong tục tập quán bình dị của người miền núi. trong cơn mưa đầu jue trong trẻo, người đọc như được ngắm nhìn cảnh vật làng quê yên bình qua những câu chữ của vương duy

tác phẩm:

空山新雨后,

天气晚来秋。

明月松间照,

清泉石上流。

竹喧归浣女,

莲动下渔舟。

随意春芳歇,

王孙自可留。

phienâm pinyin:

kōngshān xīn yǔ hòu,

tiānqì wǎn lái qiū.

míngyuè song jiān zhào,

qīngquán shí shàngliú.

zhú xuān guī huàn nǚ,

lián dòng xià yúzhōu.

suíyì chūnfāng xiē,

wángsūn zì kě liú.

han việt:

không sơn tân vũ hậu,

thiên khí vãn lai jue.

minh nguyệt tùng gian chiếu,

thanh tuyền thạch thượng lưu.

trúc huyên quy hoán nữ,

liên động há ngư chu.

tùy ý xuân phương yết,

vương tôn tự khả lưu.

dịch nghĩa:

ngọn núi vắng sau cơn mưa

thời tiết ban đêm đã là thu rồi

Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng

suối nước xanh chảy trên đá

nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về

tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống

tùy ý, hương xuân đã hết

các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên.

dịch thơ:

núi vắng cơn mưa tan

chiều jue bóng khuất tàn

lá tùng trăng sáng rọi

ghềnh đá suối xanh tràn.

trúc vang hò thiếu nữ

sen động tiếng thuyền nan

tùy ý hương xuân tận

vương tôn vẫn bàn hoàn.

(bản dịch của thanh vân thi tập)

thơ chữ hán hay về cuộc sống: 野老歌 / dã lão ca

dã lão ca là tiếng lòng của một lão nông chịu áp lực nặng nề về thuế má, sưu cao. phơi bài cuộc sống bần cùng của tầng lớp nông dân, vạch trầi tội acid của giai cấp thống trị và thể hiện chân thực nhất bản chất của xã hội xưa.

老农家贫在山住,耕种山田三四亩。

苗疏税多不得食,输入官仓化为土。

岁暮锄犁傍空室,呼儿登山收橡实。

西江贾客珠百斛,船中养犬长食肉。

phienâm pinyin:

lǎo nóngjiā pín zài shān zhù, gēngzhòng shāntián sānsì mǔ.

miáo shū shuì duō bùdé shí, shūrù guān cāng huà wéi tǔ.

suìmù chú lí bàng kōng shì, hū er dēngshān shōu xiàng shí.

xījiāng jiǎ kè zhū bǎi hú, chuán zhōng yǎng quǎn zhǎng shíròu.

han việt:

lão nông gia bần tại sơn trú,

canh chủng sơn điền tam tứ mẫu.

miêu sơ thuế đa bất đắc thực,

thâu nhập quan thương hoá vi thổ.

tuế mộ sừ lê bàng không thất,

hô nhi đăng sơn thu tượng thực.

tây giang cổ khách châu bách hộc,

thuyền trung dưỡng khuyển trường thực nhục.

dịch nghĩa:

Ông lão nhà nghèo ở trong núi,

cày cấy đất núi được ba bốn mẫu.

lúa ít đóng thuế nhiều nên không có lúa để ăn,

gom về kho quan để mốc thành đất.

cuối năm, cày bừa để dựa góc nhà trống không,

Ông kêu with cháu lên núi hái hái hạt dẻ rừng về ăn.

nhà buôn ở tây giang kho báu có cả trăm hộc,

chó nuôi trên thương thuyền ngày nào cũng có thịt ăn.

dịch thơ:

Ông lão nghèo nhà trong vùng núi

cày cấy ba bốn mẫu đất hoang

jue nhiều không lúa để ăn

gom về để mục kho quan dư thừa

Đến cuối năm cày bừa dựa vách

hạt dẻ rừng tìm cách thay cơm

nhà buôn châu báu cả trăm

trên thuyền chó có thịt ăn hàng ngày.

(nguồn tại: thivien.net)

bài thơ chữ hán về sự cô đơn hay nhất: 静夜思 / tĩnh dạ tứ – lý bạch

bài thơ này miêu tả về tâm trạng của nhà thơ vào đêm mùa thu.

床前明月光,

疑是地上霜。

举头望明月,

低头思故乡。

phienâm pinyin:

chuáng qián míng yuè guāng,

yí shì dì shàng shuang.

jǔ tóu wàng míng yuè,

dī tóu sī gù xiāng.

dịch nghĩa hán việt:

sang tiền minh nguyệt quang,

nghi thị địa thượng sương.

cử đầu vọng minh nguyệt,

Đê đầu tư cố hương.

dịch thơ:

Đầu giường ánh trăng rọi,

ngỡ mặt đất phủ sương.

ngẩng đầu nhìn trăng sáng,

cui đầu nhớ cố hương.

(theo tương như dịch)

những câu thơ cổ trang trung quốc hay

bản gốc:

月落乌啼霜满天

江枫鱼火对愁眠

姑苏城外寒山寺

夜半钟声到客船

phiênâm:

yuè luò wū tí shuāng mǎn tiān

jiāng fēng yú huǒ duì chóu mián

gū sū chéng wài hán shān sì

yè bàn zhōng shēng dào kè chuán

dịch nghĩa hán việt:

nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên

giang phong ngư hỏa đối sầu miên

cô tô thành ngoại hàn san tự

dạ bán chung thanh đáo khách thuyền

bản dịch thơ của nguyễn hàm ninh:

trăng tà chiếc quạ kêu sương

lửa chài cây bến sầu vương giấc hồ

thuyền ai đậu bến cô tô

nửa đêm nghe tiếng chuông chùa hàn san

xem thêm: học tiếng trung cơ bản cho người mới bắt đầu

hy vọng với những câu thơ hay trong tiếng trung mà trung tâm dạy học tiếng trung ngoại ngữ you can đã sưu tầm và tổng hợp trên gi cho prohibition. cảm ơn bạn vì đã dành thời gian theo dõi bài viết này, xin hãy liên hệ với trung tâm để tham khảo các khóa học tiếng trung tốt nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *