Văn mẫu lớp 10: Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Nêu cảm nhận của em về bài thơ tỏ lòng hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

bài thơ tỏ lòng (Thuật hoài) tác phẩm được giới thiệu trong chương trình ngữ văn lớp 10.

bạn Đang xem: văn mẫu lớp 10: cảm nhận về bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão

sau đây là tài liệu bài văn mẫu lớp 10: cảm nhận về bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão, với dàn ý và 3 bài vất hayn m. mời bạn đọc tham khảo.

dàn ý cảm nhận bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão

i. mở bai

– giới thiệu về tác giả phạm ngũ lão, bài thơ tỏ lòng.

– cảm nhận chung về bài thơ: đã khắc họa ược vẻ ẹp của with người có sức mạnh cũng như lý tưởng, nhân cao cả c cùng khí thế hào hùng củi ời i i.

ii. thanks bai

1. vẻ đẹp hào hùng của with người thời trần

a. vẻ đẹp người anh hùng trong cuộc kháng chiến chống mông – nguyên

– tư thế “hoành sóc”: cầm ngang ngọn giáo

  • ngọn giáo: là vũ khí chiến đấu của quân đội thời trước
  • tay cầm ngang ngọn giáo: thể hiện sự chủ động, tự tin
  • So Sánh Mở Rộng với bản dịch thơ của trầng kim: là “múa giáo”: mang tinh hình ảnh, hoa mĩ, pHù hợp với vần nhịp nhưng chỉng thể hi ượn ược hành ộng không nói lên được được sức mạnh nội lực bên trong.
  • => t thế chủ động, tự tin cũng như đầy kiên cường, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng.

    – tầm vóc của người anh hùng thể hiện qua không gian, thời gian:

    • không gian: “giang sơn” – đất nước, rộng lớn. nam nhi thuở trước thường nói chí tỏ lòng qua không gian vũ trụ rộng lớn.
    • thời gian: “kháp kỉ thu”: with số ước lệ tượng trưng cho thời gian dài, vô tận.
    • => khẳng định tầm vóc lớn lao, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian của người anh hùng nhà trần. họ như những dũng tướng uy phong, lẫm liệt.

      b. vẻ đẹp của quân đội nhà trần.

      – tiềm lực quân đội: “tam quân” ​​​​- ba quân tiền quân, trung quân, hậu quân: Ý chỉ quân đội nhà trần, tiềm lực quân sự tc.

      => nhấn mạnh sự mạnh mẽ, vững vàng của quân đội nhà trần.

      xem thêm : soạn bài góc nhỏ yêu thương trang 109

      – khí thế đội quân:

      • “tam quân” so sánh với “tì hổ”: hổ báo là chúa tể rừng xanh, so sánh nhằm nhấn mạnh tiềm lực sức mạnh dũng mãnh của quhn àộàtri nhàtri.
      • tác giả làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu” có hai cách hiểu: khí thế ba qu.

        => cho thấy khí thế dũng mãnh, hào dùng ngút trời, tinh thần “sát thát” của quân đội nhà trần được cụ thể hóa bằng ẻnhc ẻnh l.

        => qua hai câu thơ khiến ta thêm yêu và hiểu hơn về sức mạnh và tinh thần chiến đấu, ý chí chiến bại và phẩm chất anh hùng củộa quân đhà. từ đó có những suy nghĩ và hành động đúng đắn xứng đáng với cha ông.

        2. vẻ đẹp chí làm trai qua tâm tư của nhà thơ

        a. món nợ công danh của đáng nam nhi

        – chí nam nhi: làm trai phải có ý chí nam nhi, xông pha, gánh vác.

        – nợ công danh: xuất phát từ tư tưởng nho giáo, đây là món nợ mà một kẻ làm trai sinh ra đã phải có trách nhiệm trả. có hai hình thức là lập công và lập danh.

        => trân trọng sự ý thức, trách nhiệm về việc hoàn trả món nợ công danh của tác giả.

        b. nỗi long của phạm ngũ lão

        – “thẹn”: xấu hổ, ngại ngùng khi không bằng người khác.

        – “Thuyết vũ hầu”: điển tích trung quốc nói về vũu hầu – một with người tài nĂng, mưu lược và hết lòng báo đáp công ơn của chủa tướng, lập ược công danh sự

        – phạm ngũ lão cũng là một trang nam nhi hết lòng vì nước, cả công lao và danh tiếng đều vang xa. vậy mà ông vẫn thẹn vì chưa báo đáp được hết ơn chiêu mộ của trần quốc tuấn, chưa tận tâm tận lực trả hếh n côt món.

        => tâm trạng hổ thẹn của nhà thơ khi he chưa thể trả món nợ công danh với đời. Đó là tấm lòng thiết tha muốn cống hiến cho đất nước.

        iii. kết bai

        Đánh giá về bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão.

        cảm nhận bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão – mẫu 1

        phạm ngũ lão là một võ tướng giỏi thời trần, nhưng ông lại thích đọc sách ngâm thơ và được người đời ca ngợn và. bài thơ “tỏ lòng” (thuật hoài) của ông đã khắc họa đã khắc họa ược vẻ ẹp của with người có sức mạnh cũng như lâng cáng cángó tưh canco

        “hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu,tam quân tì hổ khí thôn ngưu.nam nhi vị liễu công danh trái,tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu”

        xem thêm : tập làm văn lớp 2: viết 4 – 5 câu về một việc làm mà em thích (3 mẫu)

        trước hết, hình ảnh người anh hùng trong cuộc kháng chiến chống quân nguyên – mông hiện lên thật đẹp. khi giặc nguyên tràn vào xâm lược, chúng đã gây ra bao nhiêu tội ác dã man, tàn bạo. Đối phó với kẻ thù như vậy cần phải có một bản lĩnh phi thường. cụm từ “hoành sóc” gợi ra hình ảnh người tráng sĩ tay cầm ngọn giáo với tư thế chủ động, tự tin và không hề nhỏ bé. NHưNG trong bản dịch thơ của trầng kim lại dịch là “múa giáo” – cach dịch mang tính hoa mỹ, tuy phù hợp với nhịp thơng không nói lên ược ược sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức sức s Kết hợp với đó, tầm vóc của người anh hùng còn ược thể hiện qua không gian “giang sơn” – ất nước, thể hầm vó vĩ ại và thời gian “khap THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH, THỉH . gian kéo dài vô tận. từ đó, tác giả khẳng định tầm vóc kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian của người anh hùng thỡi đn. họ như những dũng tướng uy phong, lẫm liệt. không chỉ vậy, câu thơ tiếp theo, phạm ngũ lão còn cho thấy tiềm lực mạnh mẽ của quân ội nhà trần. “Tam quân” Co nGhĩa là ba quân (tiền quras một quân ội tinh nhuệ, đông ảo về số Lượng và mạnh mẽ về chất lượng. quân ội đó cũng có một khí thế vững vững v ì quân ”với“ tỳ hổ ”. loài hổ ược coi là chúa tểng xanh, có lực và sức mạnh. quân thù. Không chỉ vậy, pHạm ngũ lão còn làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu”. thế hào hùng ngút trời của quân ội nhà trầ tiên, người ọc thêm hiểu hơn về sức mạnh và tinh thần chiến ấu, ý chí chí chiến bại và phẩm chất anh hùng của qu.

        tiếp tteo, phạm ngũ lão đã khéo léo mượn điển tích về nhân vật vũ hầu – một bề tôi trung thành nhất nhì trong lịch sử trung túm hoa nhí nhí. Đó là sự hổ thẹn khi she chưa trả được món nợ công danh với đời. hai chữ “vương nợ” trong bản dịch thơ như khắc sâu thêm nỗi niềm da diết trong lòng tác giả. Ông luôn tự ý thức một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình với quê hương, với đất nước. từ đó, ta thấy ược một nhân cách cao ẹp của phạm ngũ lão – một with người giàu lý tưởng, hoài bão với khát vọng cống hiến cho ƻc ất.

        như vậy, “tỏ lòng” c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cacheng c cache nh ẹng c cache nh ẹng cac. nhà thơ.

        cảm nhận bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão – mẫu 2

        với bài thơ “tỏ lòng”, nhà thơ phạm ngũ lão đã thể hiện được “hào khí Đông a” nổi bật trong cuộc kháng chiến chống quân ổân mguyên. cũng như cho người đọc thấy được tấm lòng cao đẹp của mình:

        “hoành sóc giang sơn kháp kỉ thutam quân tì hổ khí thôn ngưu”

        khi giặc nguyên tràn vào xâm lược nước ta. chúng đã bộc lộ rõ ​​​​sự tàn ác, hung bạo. và để đối phó với kẻ thù man rợ và nguy hiểm ấy cần có một bản lĩnh phi thường. với hai câu thơ này, phạm ngũ lão đã thể hiện được tầm vóc của with người cũng như quân đội nhà trần. cụm từ “hoành sóc giang sơn” cho thấy hình ảnh giữa giữa giữa rộng lớn, người tráng sĩ cầm ngọn giáo giặc trong tư thế ầy vểc ngang ngang. ngọn giáo là vũ khí đắc lực, cùng với người anh hùng xông pha trận mạc. lúc này, người anh hùng đứng giữa không gian bao la của vũ trụ mà không hề nhỏ bé. ngược lại họ mang một tầm vóc lớn lao, mạnh mẽ. “trải mấy thu” – hình ảnh ước lệ thể hiện khoảng thời gian làm nhiệm vụ ấy đã kéo dài rất lâu, từ năm này khá năm . nhưng dù có vậy, năm tháng không thể nào đo được ý chí người quân tử.

        câu thơ thứ hai mang cả ý chí quyết đấu của toàn dân tộc. sự đồng lòng của “tam quân” ​​​​tạo nên một sức mạnh, sánh ngang với loài hổ – chúa sơn lâm, với khí thế ngùn ngụt chất caoitrúnuô”. nếu ở câu thơ thứ nhất là bản lĩnh của một người quân tử, trach nhiệm của một ca nhân với ất nước thì sang câu thơ thứ hai đó là bản lĩnh người với dân tộc. nó đã trở thành “hào khí Đông acủa cả một đất nước.

        hai câu thơ sau đã bộc bạch tâm trạng, chứa chan nỗi lòng của người nhà thơ:

        “nam nhi vị liễu công danh tráitu thinh nhân gian thuyết vũ hầu”

        công danh sự nghiệp luôn là khát khao của with người trong bất kỳ thời đại nào. nhà thơ phạm ngũ lão cũng không phải ngoại lệ. dù ông là một anh hùng đã lập được biết bao chiến công cho đất nước. nhưng he vẫn cảm thấy còn vương mối nợ công danh.

        tác giả mượn điển cố xưa về vũ hầu – một kẻ bề tôi trung thành trong lịch sử trung hoa. từ đó he bày tỏ sự hổ thẹn, cũng như không hài lòng về bản thân de él khi nhắc đến bậc vĩ nhân xưa. từ đó, nhà thơ muốn thể hiện hoài bão tiếp tục được cống hiến cho đất nước.

        chỉ với bốn câu thơ nhưng ý tứ thật sâu sắc, đã thể hiện được nhiều ý nghĩa. thế mới thấy tài năng sáng tác của phạm ngũ lão – một with người văn võ toàn tài.

        cảm nhận bài thơ tỏ lòng của phạm ngũ lão – mẫu 3

        bài thơ “tỏ lòng” của phạm ngũ lão đã thể hiện được tinh thần của thời đại nhà trần. Đó là vẻ đẹp của hào khí Đông a, cũng như sức mạnh của with người và quân đội thời trần.

        Đến với hai câu thơ đầu tiên, người đọc có thể thấy được một cách rõ nét, chân thực hình ảnh with ngƻời, quân đp></

        “hoành sóc giang sơn cap kỷ thu, tam quân tì hổ khí thôn ngưu”

        câu thơ cho thấy hình ảnh người anh hùng tay cầm ngọn giáo để chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Ồng thời, tac giả còn ặt người anh hùng vào không gian “giang sơn” – rộng lớn của ất nước và thời gian “kỷ thu” ậ ậ ậ ậ ậm. của người anh hùng. tiếp đó, hình tượng quân đội nhà trần với tiềm lực mạnh mẽ cũng được nhà thơ thể hiện rõ ràng. với hình ảnh “tam quân” ​​​​có nghĩa là ba quân đã cho thấy đó là một quân đội tinh nhuệ, cả về số lượng lẫn chất lượng. Không chỉ vậy, pHạm ngũ lão còn làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh so sánh: “tì hổ” – sức mạnh như loài hổ, “khí ôn ngưu” – khí thế hào mờ angr sáng của sao sao ngưu. Đó chính là sức mạnh của with người, quân đội nhà trần.

        nếu hai câu thơ mở đầu, phạm ngũ lão muốn làm nổi bật vẻ đẹp của with người, đội quân nhà trần. thì hai câu thơ cuối, tác giả tập trung thể hiện nỗi lòng của chính mình:

        “nam nhi vị liễu công danh trái,tu thinh nhân gian thuyết vũ hầu”

        theo tư tưởng nho giáo, “công danh” chính là lập công để lưu danh vào sử sách, để lưu lại tiếng thơm cho đời sau. Đó chính là một món nợ lớn của bất kì đấng nam nhi nào thời xưa. “công danh” đã trở thành lý tưởng đối với họ dưới trong triều đại phong kiến. phạm ngũ lão là một người văn võ song toàn, nhưng he vẫn luôn thấy bản thân còn mắc nợ-món nợ “công danh”. nhà thơ đã mượn điển tích về nhân vật vũ hầu – một bề tôi trung thành nhất nhì trong lịch sử trung quốc để nói chí ng tỏ. khi nhắc đến điển tích này, phạm ngũ lão tự cảm thấy “thẹn” – hổ thẹn với lòng khi chưa lập được công danh với đời. qua đó, ta thấy được một nhân cách cao đẹp của nhà thơ, với hoài bão to lớn đáng ngưỡng mộ.

        với “tỏ lòng’, phạm ngũ lão đã thể hiện rõ sức mạnh của “hào khí Đông a”. Đồng thời, bài thơ đã thôi thúc trong lòng người đọc một ý thức trách nhiệm với quê hương, đất nước.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *