Văn mẫu lớp 10: Cảm nhận về bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm 2 Dàn ý & 10 bài văn mẫu lớp 10 hay nhất

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp Nêu cảm nhận của em về bài thơ nhàn hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

cảm nhận về bài thơ nhàn giúp chúng ta cảm nhận được tâm hồn yêu thiên nhiên, hòa mình cùng thiên nhiên của n bguyn. Đồng thời khiến người đọc ngưỡng mộ và khâm phục cốt cách, tinh thần và phong thái của một vị quan không màng danh lợi, chi mong yêhi>

cảm nhận bài nhàn gồm 2 dàn ý chi tiết kèm theo 9 bài văn mẫu hay được chúng tôi tuyển chọn từ bài làm của họi c sinh ntr c. qua đó giúp các bạn lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, trau dồi ngôn ngữ để biết cách làm bài văn cảm nhận ngày mộn bến ti.

dàn ý cảm nhận bài nhàn ngắn gọn

i. mở bài

– giới thiệu tac giả nguyễn bỉnh khiêm là người đa tài, sống trong xã hội ầy bất công ông suy nghĩ, trăn trở về cup sống with ng ười, quyt cầm bút ế ế ế ế ế ể ể ấ ấ.

– “nhàn” là bài thơ nôm nổi tiếng của nguyễn bỉnh khiêm thể hiện rõ quan niệm sống của tác giả.

ii. thanks bài

– hai câu đề:

“một mai/một cuốc/một cần câuthơ thẩn dầu ai/ vui thú nào”

+ nhịp điệu những câu thơ đầu tạo cảm giác thư thái, ung dung

+ tâm trạng của nhà thơ là tâm trạng của một kẻ sĩ “an bần lạc ạo” vượt lên trên nỗi lo lắng bon chen của ời thường ể tìm ến thu vui của ẩn sĩ. <.

– câu thực:

+ cách sử dụng phép đối: dại >< khôn, nơi vắng vẻ >< chốn lao xao cho thấy được sự khác nhau giữa lối sống của tác giả và người đời thường. Ông cho rằng nơi vắng vẻ là nơi thôn quê yên bình ở đó không con bon chen chốn quan trường, đây mới thực là cuộc sống.

+ cách xưng hô “ta”, “người”

>>>> hai về tương phản làm nổi bật ý nghĩa, nhân mạnh phương châm, quan niệm sống của tác giả khác với thông thường. Đồng muốn ngầm ý phê phán thói đời, thói người, và thể hiện cái cao ngạo của kẻ sĩ.

– hai câu luận:

“thu ăn măng trúc, đông ăn giáxuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

+ cuộc sống giản dị không cần những thứ giàu sang hào nhoáng chỉ là sản vật từ nhiên nhiên “măng trúc” “giá” -> thấy được cuộc sống an nhàn, đạm bạc thanh cao, lối sống hòa nhập với thiên nhiên của tác giả.

This khó, sống chan hòa với thiên nhiên với vũ trụ.

– hai câu kết:

rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao

  • xem nhẹ lẽ đời sống sa hoa phú quý, ông ngậm ngùi coi đó như một giấc chiêm bao.
  • lối sống thanh cao vượt lên trên lẽ đời thường
  • iii. kết luận

    – quan niệm sống của nguyễn bỉnh khiêm sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xa lánh vòng danh.

    dàn ý cảm nhận bài thơ nhàn đầy đủ

    a) mở bài

    – giới thiệu tác giả, tác phẩm:

    b) thân bài

    * khái quát về bài thơ

    – giá trị nội dung: bài thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng ịnh quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thihi ợl ợgêthn, co. cuộc sống.

    * phân tích hai câu đề: hoàn cảnh sống của nguyễn bỉnh khiêm

    “một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào”

    – điệp số từ “một”: một mình, lẻ loi

    – mai, cuốc, cần câu : những vật dụng quen thuộc, đơn giản, thô sơ của người dân lao động dùng để đào đất, cới t.

    -> hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng, dù một mình nhưng tác vui

    – “thơ thẩn”: ung dung, tự tại, chăm chú, tỉ mẩn

    – “dầu ai”: mặc cho ai

    -> Sự KHÁC BIệT TRONG Sở THÍCH, LốI SốNG CủA TAC GIả: MặC CHO AI COR CACH VUI THU Nào, TA Cứ THơ THẩN GIữA CUộC ờI NàY, SốNG THEO CACH RIêNG CủA TA, UNG DUNG, THơN.

    => c?

    * phân tích hai câu thực: quan niệm sống của nguyễn bỉnh khiêm

    “ta dại, ta tìm nơi vắng vẻngười khôn, người đến chốn lao xao”

    – nghệ thuật đối: “ta” với “người”, “khôn” với “dại”, “vắng vẻ” với “lao xao” -> sự đối lập về cách chọn nơi sống, niềm vui của nguyễn bỉnh khiêm với người đời

  • “Chốn lao xao”: nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, sag trọng, tấp nập ngựa xe, quyền quý, kẻ hầu người hạ, bon chen, luồn lọt, hãm hại nhau.
  • -> Ông tự nhận mình là dại, cho người là khôn nhưng thực chất đó là cách nói ngược, hàm ý

    -> theo tác giả, dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được sống là chính mình.

    => cách nói ngầm dại khôn của nguyễn bỉnh khiêm xuất phát từ trí tuệ, thể hiện sự tự tin đầy bản lĩnh của nguyễn.

    => quan niệm sống “lánh đục tìm trong”.

    * phân tích hai câu luận: cuộc sống của nguyễn bỉnh khiêm ở chốn quê nhà

    “thu ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

    – “măng trúc”, “giá” : những thức ăn “cây nhà lá vườn” dân dã quen thuộc do chính tác giả làm ra.

    – “tắm hồ sen”, “tắm ao” : tác giả cũng tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê.

    -> sự giản dị, đạm bạc trong ăn uống và sinh hoạt, có sự gắn bó, hòa quyện giữa con người với thiên nhiên.

    – sự xuất hiện của bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông

    => sự hài lòng với cuộc sống giản dị, đạm bạc mà thanh cao, tự do, thoải mái, hòa quyện với thiên nhiên suốt 4 mùa của tác.

    giả

    * phân tích hai câu kết: triết lí sống nhàn

    “rượu đến gốc cây, ta sẽ nhắpnhìn xem phú quí, tựa chiêm bao”

    – Điển tích giấc mộng đêm hè của thuần vu phần -> phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.

    – “nhìn xem”: một thế đứng cao hơn, dường như đã tiên liệu ngay từ khi chọn lối sống của một người tgt cho mình; cái nhìn của một bậc đại nhân đại trí, ông nhìn phú quý bằng ánh mắt coi thường, khinh bỉ, không đáng để ông suy nghĩ,

    => tac giả tìm ến rượu ểể say ể chiêm bao và ểể nhận ra rằng cup sống công danh pHú qualk chỉ như một giấc mơi dưới gốc cy hòe thog qua vô nghĩa, cai vĩnh hếng h c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng c chng tờng tờng tờng tờng tờng tờng t ẹ ẹ ẹ ẹ ẹ gres thiên nhiên và vẻ đẹp nhân cách của con người.

    => quan niệm sống nhàn của nguyễn bỉnh khiêm là sống hòa hợp với thiên nhiên, xa lánh những vinh hoa quyền qualk khỏi vòng danh lợi với tâm hồn Thermhn, that.

    * Đặc sắc nghệ thuật:

    • thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
    • ngôn ngữ giản dị hàm súc giàu tính triết lí
    • cách ngắt nhịp linh hoạt độc đáo
    • nghệ thuật đối, điệp, liệt kê, từ láy
    • sử dụng điển tích điển cố
    • cách nói ngược nghĩa đùa vui hóm hỉnh.
    • c) kết bài

      • khái quát giá trị nội dung bài thơ nhàn
      • nêu cảm nhận của em về bài thơ.
      • cảm nhận bài thơ nhàn – mẫu 1

        trong văn học trung đại, có nhiều bài thơ hay và ý nghĩa của các thi sĩ đương thời. trong đó bài nhàn của nguyễn bỉnh khiêm là một trong những bài thơ tiêu biểu, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân cách của tác giản ca, tôc

        bài thơ nhàn được sáng tác trong hoàn cảnh tác giả về quê ở ẩn. Chữ “Nhàn” của nguyễn bỉnh khiêm không hềm tầm thường như trong câu “nhàn cư vi bất thiện” mà lài tái ộng sống, một triết lí sống của tac giả ược bộc bộc bộc bộc bộc lộc lộc lộc lộc lộc lộc lộc lộc lộc lộc lộ bài thơ mang bốn triết lí sâu sắc gói gọn trong chữ “nhàn” được phân chia bố cục chặt chẽ. mở đầu bài thơ tác giả viết:

        một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào

        hai câu mở tạo ấn tượng ầu tiên với điệp ngữ “một” ược lặp lại ba lần Trong một dòng thơ mang tính chất liệt kt các sự vật cuen thuộc: “mai”, “cu” cu. vật dụng rất đỗi quen thuộc mang bóng dáng nhà nông chân chất vừa mang bóng dáng của một tao nhân mặc khách. chỉ cần vậy thôi, ta đã cảm nhận được đây là một cuộc sống thư thái an nhàn của nhân vật trữ tình. kết hợp với điệp ngữ “một” là từ láy “thơ thẩn” miêu tả được trạng thái của tác giả. với dáng người ung dung, thoải mái, trạng thái tâm hồn thanh nhàn an nhiên không vướng bận chút bụi trần. câu thơ như một lời thách thức của tác giả đối với người đời, mặc dù ai vui thú nào, ta đây vẫn vui thú an nhàn, vui cuốs.c từ lời thách thức ấy toát lên sự ung dung trong phong thái, thanh thản trong tâm hồn, vui thu điền viên.

        ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người đến chốn lao xao

        ởy ta thấy riqu ược sự ối lập giữa các sựt Trong hai câu thơ “nơi vắng vẻ” là chốn thôn quê Thanh bình, an nhàn vô âu vô vô lo, ở đó tâm hồn cable, còn ” ” là nơi quan trường với những đua tranh ghen ghét của danh lợi, ồn ào phiền não. pHải chăng tac giả “dại” nên tìm nơi thôn quê, còn người ời “khôn” tìm ến chốn quan trường, nhưng thật chất ngược lại, xét trong câu thơ, “dại” Co nghĩn “lunt” lunt. dại. lối nói ngược mang ý nghĩa mỉa mai: người khôn mà chọn chốn lao xao ầy rẫy những tham lam, dục vọng, luôn phải suy nghĩ ắn đo, và như thế liệu có sướng? phép đối hai câu thơ thực mang nghĩa mỉa mai chế giễu lũ người kia chỉ biết lao đầu vào tham vọng, vào vòng danh lợi. còn tác giả, ông phủ nhận vòng danh lợi ấy bằng cách thể hiện quan điểm, khí chất thanh cao trong sạch. “nhàn” ở đây chính là cuộc sống thanh cao, tránh xa vòng danh lợi.

        không những tac giả chọn cuộc sống thanh cao, traánh xa tham vọng, tac giả còn hết mình hòa nhập với thiên nhiên, ến với hai câu luận đã gợi mởi mởi mởi mởi vật trữ tình:

        jue ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao

        ai cũng biết măng, tre, trúc, giá là ồ Ăn dân dã từ thiên nhiên rất dễ tìm thấy, gắn liền với cuộc sống của nhà nghèo nơi thôn dã ậm đ đ đ đ đ những thức ăn ấy trở nên quen thuộc mỗi ngày trong đời sống sinh hoạt, thu ăn măng trúc trên rừng, mùa đông về ăn giá. Đặc biệt câu thơ: “xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” đã phác họa hình ảnh quen thuộc ở làng quê, lối sinh hoạt dân dã. khi trở về với thiên nhiên, với làng xóm, nguyễn bỉnh khiêm thực sự hòa mình với thôn quê thuần hậu. Cuộc sống thanh ạm, mang lại thou vui an nhàn, thảnh thơi mùa nào thức nấy, đó là một cuộc sống ược nhiều người ngưỡng mộ mà chẳng mấy ai có ược. chính cảnh sinh hoạt đời thường ấy đã thể hiện sự đồng điệu nhịp bước của thiên nhiên và của con người. hẳn phải sống hết mình, sống hòa hợp với thiên nhiên mới có sự đồng điều kì diệu như vậy.

        từ những thứ sinh hoạt đời thường ở những câu thơ trên thì đến với hai câu kết, tác giả đúc kết tinh thần, triết lí

        rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao

        trong câu thơ, tác giả có sử DụNG điển tích “cội cây” ý muốn nói rằng pHú quý công danh là thứ pHù pHiếm, chỉ là Áng phù vân trôi nổi có rồi l àt như ất ất ất ất ất ất ất Đó là một thái độ rất đáng trọng bởi nguyễn bỉnh khiêm sống trong thời đại mà chế độ phong kiến ​​​​bắt đầu khủng hoảng, nền tảng đạo đức nho giáo bị phá vỡ, rạn nứt, đó là thời đại mà con người lấy tiền làm thước đo cho mọi giá trị khác. vậy, “nhàn” ở đây là coi thường vinh hoa phú quý. và ta hiểu rằng “nhàn” ở đây là một triết lí sống chứ không phải quan niệm nhân sinh, không phải là cứu cánh mà chỉ là mứt phương th du.ơng bản chất chữ “nhàn” của nguyễn bỉnh khiêm không phải nhân tâm mà là nhân thân. nhân mà vẫn phải âu lo việc nước. nhàn là tìm kiếm sự thanh thản trong tâm hồn chứ không phải là lười nhác, suy cho c cuar tranh đua danh lợi. nhàn là không ể dục vọng xấu xa làm mờ ám lương tâm, làm vẩn ục tâm hồn, không tham dự vào vòng danh lợi, còn lòng ái ỽogur ốc s

        bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa triết lí và trữ tình thể hiện vẻ ẹp tâm hồn nhân cách ẩn sĩ nguyễn bhnhn. bài thơ mang một triết lí sống đẹp đẽ đáng nể, làm gương cho bao thế hệ mai sau.

        cảm nhận bài thơ nhàn – mẫu 2

        nền văn học trung đại đồ sộ đã mang đến cho chúng ta nhiều áng thơ hay, mang giá trị lớn lao. Trong số đó, Không Thể Không nhắc ến Bài Thơ “Nhàn”

        câu thơ ầu mở ra những hình ảnh quen thuộc: “mai, cuốc, cần câu” ều là những công cụ gắn liền với thôn dã, làm hiện lên nhân vật trữt tình với tưi tư tưi tư tưi tư tư vườn, nhất định không phải tư thế đạo mạo của một bậc đại nho. Câu thơ ngắt nhịp thoải Mái, sửng lặp lại từ “một” khiến lời thơ vag lên như một tiếng sấm rạch ròi, chứng tỏ nhà thơ đó lấy cuhy sết sứt sứt. “thơ thẩn” là trạng thái ung dung, nhàn nhã, thoải mái, tác giả cảm thấy tự tin vì sự lựa chọn của mình. “ai” là đại từ phiếm chỉ, khẳng định người khác có thú vui riêng và tác giả cũng vậy. hai câu đầu khẳng định nhàn không phải là lánh đời mà là sự lựa chọn cho mình có một không gian sống mà mình thấy do thích thú, ti>

        hai câu đầu là lối sống tự do tự tại, hòa mình vào cuộc sống chung thì hai câu sau là sự lí giải sâu sắc về sự lọa:</ch

        ta dại, ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người đến chốn lao xao

        “ta” là nhà thơ, “người” là ai, chắc chắn không phải là thiên hạ mà là những kẻ ham công danh lợi lộc. hai câu thơ có thể hiểu nơi vắng vẻ không phải là nơi lánh ời mà là nơi bản thân mình cảm thích thú, sống thoải mái khác hốquh ố.quh vố chốn thiên nhiên nơi đy là nơi thích hợp nhất ể nguyễn bỉnh khiêm tránh xa thói ời ô tập, ể giữ cho tâm hồn mìn hạánh luôn v trong BẳNG cach nói ngược “dại” mà thực chất là “khôn”, còn “khôn” nhưng thực chất lại là “dại”, tac giả đã sán lốa chọn lối sống ối lập với ười ười ười ười ười ười ười ười ười bahi bahi bahi bat n, ganh, ganhi bat, ganhi th, ganh, bahn lỏi lỏi bat, gang. đua để sống an nhiên và tự tại.

        nhàn là trở vềi cuộc sống tự nhiên, thoot khỏi vòng ganh đua lợi lộc, Thói tục, không bịng vướng vào tiền tài, ịa vị và giữ choc

        “thu ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

        mùa nào thì gắn với sự vật ấy, đều có sẵn trong tự nhiên không phải vất vả kiếm tìm. Đây là hình ảnh của cuộc sống tự cung tự cấp nhưng vẫn hết sức đủ đầy và vui vẻ. phải chăng tac giả đã đan xen vào đó triết lí vô vi của ạo giáo: không làm gì can thiệp vào quy luật của tự nhihn mà ể ể chún tự phat tri ề ề ề ậ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ nh. thức ăn có sẵn trong tự nhiên tuy ạm bạc nhưng không phải là món ăn khoái khẩu, nhưng lại là cái nhàn thanh cao chứ không cái ụng hàn t vì vậy câu thơ nghe nhẹ bẫng mà thanh thản, lâng lâng một niềm vui, cái nhẹ tênh của một cuộc sống không cần gắng gượng.

        tuy nhiên đến với cuộc sống nhàn phần nào cũng bởi đời ô trọc mà thôi. có vẻ nhà thơ nhàn mà chưa thực sự nhàn, vẫn nhắc đến chuyện công danh:

        “rượu đến cội cây ta vẫn uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

        hai câu thơ sử dụng điển thuần phong vũ, thể hiện một cái nhìn bi quan về công danh khi thấy chúng chỉ tựa như một giấc chi . bởi vậy từ đó thi gia muốn nói with người coi thường phú quý, đứng cao hơn phú quý và không làm nô lệ cho nó. với cái nhìn như thế, tác giả đã hoàn toàn quay lưng vào công danh, lấy nhàn làm chân lí sống. vần thơ của cụ nguyễn có sức cảnh tình với con người cần phải sáng suốt trước lợi lộc trước mắt.

        bài thơ “nhàn” đề cao một nhân cách sống, một lối sống thanh cao, tránh xa lợi lộc tầm thường, hướng đến lối thmthn. tuy nhiên, ặt trong hoàn cảnh thời ại mà nguyễn bỉnh khiêm đang sống, đó không phải là một giải pháp tốt ể ể có thể ể cổ hãy.

        cảm nhận bài thơ nhàn – mẫu 3

        nguyễn bỉnh khiêm không những là một ông quan thanh liêm và có học vấn uyên thâm, nhưng vì sống trong cảnh quan trường co nhiều bất công cho nên ô Ông lựa chọn một nơi an nhàn, thảnh thơi nơi thôn quê và bài thơ “nhàn” là một bài thơ viết về những tháng ngày tác giả ở n. bài thơ đã thể hiện ược tiếng lòng của nguyễn bỉnh khiêm về một cuộc sống nhiều niềm vui có biết bao nhiêu an nhàn và thản fifth

        bài thơ nhàn đã thể hiện ược một tâm hồn tràn ngập niềm vui và sự thanh tịnh trong tâm hồn tác giả, với những cảm xúnc thanh

        một mai một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào

        nguyễn bỉnh khiêm thật tài tình khi đã sử dụng điệp từ “một” ể ể ể có thể vẽ lên trước mắt người ọc một khung cảnh bình dị, ơn sơ nơi tác giả cho dù là một mình nhưng không hề đơn độc một chút nào. Ông sử dụng hai câu thơ toát lên sự thanh tịnh của tâm hồn và êm đềm của thiên nhiên ở vùng quê bắc bộ mới đẹp làop. hình ảnh cuốc và cần câu đã gợi lại cho chúng ta một sự mộc mạc, một sự chất phác của một lão nông tri điền vui thú đin. thực sự đy cũng là mong ước của biết bao nhiêu người ở thời kỳ phong kiến ​​ngày xưa thế nhưng không pHải ai cũng cóc có có có có bỏ ược chốn quan trường. từ “thơ thẩn” đã gợi được một cuộc sống cứ đủng đỉnh, ung dung tự tại. Ông đã rời chốn quan trường về với thôn quê.

        Đọc đến hai câu thơ thực tiếp theo trong bài thơ nhàn dường như lại càng khắc họa rõ nét hơn chân dung của một lão nông bhi>nkên

        ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người đến chốn lao xao

        với câu thơ này chúng ta có thể xem là tuyên ngôn sống của nguyễn bỉnh khiêm trong những năm tháng sau khi cáo quan về ở ẩn. Ở đây nguyễn bỉnh khiêm lại tự nhận mình “dại” khi tìm nơi vắng vẻ để sống. thế nhưng đây là cái dại này cũng đã khiến nhiều người ghen tị và ngưỡng mộ. tác giả thật rất khéo léo trong việc dùng từ ngữ độc đáo, đồng thời cũng đã lột tả được hết phong thái của ông. nguyễn bỉnh khiêm đã cho rằng những người chọn chốn quan trường là những người “khôn”. Đây chính là một cách khen rất tinh tế, khen mà chê, cũng có thể là khen mình và chê người. Thêm vào đó người ọc nhận thấy ược tứ thơ ở hai câu này dường như hoàn toàn ối lập nhau từ ngôn ngữ ến dụng ý khái niệm về “dại” – “khôn”, “vẻng ý tìm về nơi vắng vẻ ể ở liệu đây có pHải là trráh trach nhiệm với nước there are không? với thời thế như vậy thì ông tìm ến nơi vắng vẻ, traánh xa vòn vòn vòn danh là chính mình ược.thực sự có thể nhận thấy được đây là một cốt cách thanh cao, một tâm hồn đáng ngưỡng mộ.

        hai câu thơ luận cũng đã khiến cho người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao của nguyễn bỉnh khiêm:

        jue ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao

        chỉ sử dụng một cặp câu đã lột tả hết tất cả cuộc sống sinh hoạt và thức ăn hằng ngày của “lão nông nghèo”. cứ mùa nào ều tương ứng với thức ăn ấy, tuy những món ăn của nguyễn bỉnh khiêm không có sơn hào hải vị nhưn ănững th. tất cả như đã khiến tác giả an phận và hài lòng.

        rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao

        bài thơ khep lại bởi hai câu thơ triết lý này cũng đã đúc rút ược về quan điểm, car nhìn nhận của nguyễn bỉnh khiêm vềc sống về vinh hoa. Đối với ông thì vinh hoa, phú quý như một giấc chiêm bao đến rồi đi.

        với vẻn vẹn 8 câu thơ, bài thơ “nhàn” về già.

        cảm nhận về bài thơ nhàn – mẫu 4

        có thể nói rằng với nhàn là bài thơ được sáng tác trong thời gian nguyễn bỉnh khiêm về quê ở ẩn. chữ “nhàn” của ông đã thể hiện được thái độ sống, một triết lí sống vô cùng rõ ràng. và triết lí ấy được gói gọn chỉ trong một chữ “nhàn”.

        mở đầu bài thơ tác giả viết một câu kể như sau:

        một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào

        ta có thểy ược ngay hai câu thơ mở ầu tạo ấn tượng ầu tiên với điệp ngữ “một” ược lặp lại ba lần.ưu ở trong Nó không chỉ mang tính chất liệt kê các sự vật quen thộc đó chính là hình ảnh “mai”, “cuốc”, “cần câu” mà còn là những vật dụng rất ỗi quen thu mang bóng dáng của một “tao nhân mặc khách ngâm nga” vậy. Đó chính là một hình dáng ung dung thoải mái, thêm vào đó là một trạng thái tâm hồn thanh nhàn an nhiên không vướng bận chút bụi trần.

        <p cũng chynh từ những lời thisch thức đó dường như cũng đã toát lên ược phong thati thật thản Trong tâm hồn và thật vui thú điền víên của một lão nông già.

        ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người đến chốn lao xao

        không khó khi nhận thấy ược sự ối lập giữa các nhân vật trong hai câu thơ thể hiện đó chynh là “nơi vắng vẻ” và chốn v th than thực sự đó chính là tâm hồn của with người luôn luôn hòa nhập cùng với thiên nhiên. Đối với nguyễn bỉnh khiêm thì “chốn lao xao” cũng được ám chỉ đến nơi quan trường với những vòng danh lợi, ghen ghét và đs. và phải chăng tác giả “dại” cho nên ông mới tìm nơi thôn quê, con người đời “khôn” tìm đến chốn quan trường.

        nhưng xét trong vần thơ này lại hoàn toàn ngược lại, “dại” có nghĩa là khôn, và từ “khôn” có nghĩa là dại. bạn có thể nhận thấy ược chynh lối nói ngược mang ý nghĩa mỉa mai: người khôn mà chọn chốn lao xao ầy rẫy những tham lam, dục vọng, luu ln pHản ắ ắn đ. hai câu thực như mang nghĩa mỉa mai chế giễu lũ người kia chỉ biết lao đầu vào tham vọng, chính vào vòng danh lợi. còn đối với tác giả thì ông dường như cũng đã phủ nhận vòng danh lợi ấy bằng cách thể hiện quan điểm, khí chất thanh cao trong.

        qua 4 câu thơ ta cũng thấy rõ rằng nguyễn bỉnh khiêm đã lựa chọn cuộc sống thanh cao, hòa nhập với thiên nhiên và tránh xang tham v.

        jue ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao

        măng, tre, trúc, giá được xem chính là đồ ăn dân dã từ xa xưa mà with người ta vẫn thường ăn. no gắn liền với cuộc sống thôn quê chất phác và hết sức quen thuộc trong đời sống. còn với câu thơ:

        xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

        câu thơ khiến ta nhớ về những hình ảnh quen thuộc ở làng quê, về cái lối sinh hoạt dân dã. khi trở về với thiên nhiên trở về với làng xóm. tac giả thực sự hòa mình với thôn quê thuần hậu, người ọcc có thể nhận thấy ược cuộc sống thanh ạm, một cuộc sống dường như cũng đã mang lại vui th. thực sự đó là một cuộc sống được nhiều người ngưỡng mộ mà chẳng mấy ai có được. Chỉ là một cảnh Sinh hoạt ời thường ơn giản nhưng nó lại thể hi sự ồng điệu nhịp bước của thiên nhiên, ồng điệu với with người.

        cũng chynh từ những thứ sinh hoạt ời thường này tác giả đã ến với hai câu kết, với sự đúc kết tinh thần, triết lí ế>

        rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao

        điển tích “cội cây” xuất hiện như mang ược ngụ ý muốn nói rằng phú công danh là th ứ phếm và ồng thời cũng chỉ là ồ rôn vân Và qua đy ta có thể nhận thy đây cũng chính là một thati ộ rất đáng trọng bởi tac giả đã sống trong thời ại mà chế ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ trong xã hội đó khi nền tảng ạo ức nho giáo bị phá vỡ, rạn nứt và thực sự đó là thời ại mà con người lấy tiền làm İm

        tóm lại, nhàn đã thể hiện rõ sự kết hợp hài hòa giữa triết lí và trữ tình thể hi ện vẻ ẹp tâm hồn nhân cach ẩn byên byn k ồng thời tac phẩm cũm cũm cũm mình c cùng thiên nhiên, phủ nhận danh lợi, làm gương cho bao thế hệ mai nữa.

        cảm nhận về bài thơ nhàn – mẫu 5

        nền văn học trung đại của nước ta có nhiều tác giả tài năng cùng với các tác phẩm đặc sắc. nhắc đến văn học trung đại không thể không nhắc đến nguyễn bỉnh khiêm với bài thơ nhàn. bài thơ được ông viết khi he đã về quê ở ẩn. mặc dù tựa đề bài thơ là nhàn nhưng đó không phải là nhàn cư vi bất thiện mà thái độ sống, triết lí sống của tác giả.

        bài thơ mở đầu bằng hình ảnh rất đời thường:

        một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào

        trước mắt người đọc hiện lên hình ảnh một người nông dân tay cày, tay cuốc. ngoài việc ruộng vườn, thú vui của họ là ngồi câu cá. Đó là một cuộc sống đầy thư thái, ung dung không vương chút bụi trần. cuộc sống cứ thơ thẩn với những niềm vui của riêng mình, không quan tâm đến những thú vui của người khác.

        sang đến hai câu thơ tiếp theo nhân vật trữ tình hiện lên với triết lý nhàn:

        ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người đến chốn lao xao

        hai câu thơ có sự đối lập giữa nơi vắng vẻ và chốn lao xao, giữa ta và người, giữa khôn và dại. cảm nhận ban đầu ta nghĩ tác giả như đang đi ngược lại với đời sống, ngược lại với người đời. tác giả có dại thật không khi chọn cuộc sống ở một nơi thôn quê vắng vẻ? Đọc những câu thơ tiếp theo ta biết chắc chắn câu trả lời là không. những người chọn cuộc sống ở chốn lao xao cho rằng mình là người nhưng thực tế, nơi đó là nơi có quá nhiều cẫy.m b tác giả chọn cho mình cuộc sống an nhàn, tránh xa danh lợi để giữ cho mình khí chất thanh cao. Đó là cuộc sống hòa mình vào thiên nhiên, giản dị đời thường với:

        jue ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao

        cuộc sống nơi thôn quê thứ gì cũng sẵn. mùa nào thức nấy. mùa jue có măng trúc, mùa đông có giá. cuộc sống gắn liền với hồ sen, với ao. con người khi không phải lo lắng ến ịa vị, danh vọng, không phải lo lắng ến cơm áo gạo tiền thì khi ấy mới thật sự là Ực ố là ộngc cuộc sống của nguyễn bỉnh khiêm thật đáng ngưỡng mộ.

        từ cuộc sống nhàn của mình, tác giả đã đúc kết ra một triết lý sống:

        rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao

        công danh, phú quý chỉ là áng phù vân trôi nổi. có được nó dễ dàng thì cũng nhanh chóng mất đi. Đối với nguyễn bỉnh khiêm, phú quý chỉ như một giấc chiêm bao mà thôi. thời điểm tác giả viết bài thơ này là lúc mà chế độ phong kiến ​​bắt đầu khủng hoảng. tác giả chọn cuộc sống nhàn tức là chọn cuộc sống không màng đến vinh hoa phú quý. tác giả đang tự tìm kiếm sự thanh thản trong tâm hồn của mình, không để dục vọng làm vẩn đục tâm hồn.

        qua bài thơ này, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nguyễn bỉnh khiêm. triết lý sống của tác giả cũng là triết lý sống mà thế hệ sau nên theo đuổi.

        cảm nhận về bài thơ nhàn – mẫu 6

        nguyễn bỉnh khiêm là một nhà nho uyên thâm nổi tiếng trong thời kì phân tranh trịnh – nguyễn. sống trong thời loạn lạc, ông không ủng hộ thế lực phong kiến ​​​​nào mà tìm đường lui về quê ẩn dật theo đúng lối sống của. bài thơ nhàn là một trong những tác phẩm viết bằng chữ nôm, rút ​​trong bạch vân quốc ngữ thi tập của ông. bài thơ cho thấy một phần cuộc sống và quan ni ệm sống của tác giả trong xã hội loạn lạn hiện thời.cuộc sống của nguyễn bỉnh khiêm hiện lên trong bài c cuộc gi ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng ơng. strong sạch. mở đầu bài thơ là hai câu thơ:

        “một mai một quốc một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào”

        với cach sửng số ếm: ”một” rất linh hoạt, nhịp thơ ngắt nhịp ều ặn 2/2/3 kết hợp với hình ảnh những dụng cụ lao ộng nơi làng: mai, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac, mac . thấy những công cụ cần thiết của cuộc sống thôn quê. chính những cái mộc mạc chân chất của những vật liệu lao động thô sơ ấy cho ta thấy được một cuộc sống giản dị không lo toan vướng bận của một danh sĩ ẩn cư nơi ruộng vườn, ngày ngày vui thú với cảnh nông thôn.không những thế nhwungx câu thơ tiếp theo tiếp tục cho ta thấy được cái bình dị trong cuộc sống thôn quê qua những bữa ăn thường ngày cô

        “thu ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

        món ăn của ông là những thức có sẵn ở ruộng vườn, mùa nào thức nấy: măng, trúc, giá,…. những món rất giản dị đời thường. cuộc sống sinh hoạt của cụ giống như một người nông dân thực thụ, cũng tắm hồ, tắm ao. hai câu thơ vẽ nên cảnh sinh hoạt bốn mùa của tác giả, mùa nào cũng thong dong, thảnh thơi. qua đó ta thấy ược một cach sống thanh cao, nhẹ nhàng, traánh xa những toan ời thường.ngoài thể hi hi hi hijn cuộc sống ời thường tac giả còn thể hi ện trique tri

        “ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người đến chốn lao xao”

        tìm nơi “vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc ời mà tìm nơi mình thÍc thún ược sống thoải mái, hoà nhập với thiên ốc nhiên, chláng ố xao” là chốn vụ lợi, chạy theo vinh hoa, lợi ích vật chất, giành giật hãm hại lẫn nhau. rõ ràng nguyễn bỉnh khiêm cho cách sống nhàn nhã là xa lánh không quan tâm tới danh lợi. tác giả mượn lời nói của đòi thường để diễn đạt quan niệm sống của mình mặc người đời cho là khôn hay dại. Đó cũng chynh là quan niệm của nho sĩ thời loạn vẫn tìm về nơi yên tĩnh ể ở ẩn.nghệ thuật ối: “ta” ối vẻi “người”, “dại” ối với “khôn”, “” “” “” “” “” “” “” “” ” , “”, “” “,” “,” “,” “”, “” ” “chốn lao xao” tạo sự so sánh giữa hai cách sống, qua đó khẳng định triết lí sống của tác giả. không những thhh ảnh thơ cuối như lần nữa khẳng định triết lí sống của tác giả:

        “rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

        trong hơi men nồng nàn cùng sự bình yên của làng quê nhà thơ nhận ra phú quý quả thật chỉ là một giấc chiêm bao. nó cũng sẽ mau chóng tan thành mây khói.

        bài thơ thể hiện được quan niệm của nhà thơ về cuộc đời, đồng thời ta thấy được cuộc sống an nhàn của dthô. Đó là một cuộc sống vô cùng giản dị và bình an, đạm bạc nhưng lại rất thanh cao. nguyên bỉnh khiêm đẫ thể hiện lên một tâm hồn một nhân cách sống rất bình dị đời thường, một cốt cách cao đẹp.

        cảm nhận về bài thơ nhàn – mẫu 7

        trong rất nhiều đóng góp của cho nền văn hóa dân tộc, đóng góp lớn lao cho sự nghiệp giáo dục được nhiều ă khoa học gi cao. tất cả thành tựu giáo dục ở thời mạc, không thể không nhắc tới công lao của trạng trình nguyễn bỉnh khiêm. Ông chính là những tượng đàio thơ ca tiêu biểu của việt nam. trong những tác phẩm nổi tiếng của ông có bài thơ “nhàn” như một lời phê phán, một lời oán trách nhẹ nhàng trước cuộbonc đy đy. Đồng thời, nêu cao tinh thần lạc quan, khí tiết thanh cao của một người coi danh lợi.

        tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh ông chán ghét cảnh quan trường và trở về ở ẩn tại làng quê. Đây cũng chính là cách xử thế quen thuộc của ông cũng như các nhà nho cùng thời trước bất bình của hiện thực chốn qaun trường bị đồng tiền làm mờ mắt và thể hiện khí thế thanh cao trong sạch muốn tìm thú vui nơi thuên nhiên, cây cỏ. nhà thơ sáng tác bài thơ này để thể hiện quan điểm và dại khôn ở đời

        những câu thơ đàu tiên hiện lên với bao điều thú vị nơi thôn quê bình dị:

        “một mai , một cuốc, một cần câuthơ thẩn dầu ai vui thú nào”

        nhịp thơ 2/2/3 thể hiện được lối sống thanh nhàn.“ mai, cuốc” đều là những dụng cụ củ nông dân dùng để điao x. Tac Giả đã Sử DụNG Biện phát liệt kê ể ể chỉ hàng loạt các dụng cụ bình dị, tái hiện lên hình ảnh của một người nông dân thụ với . dáng vẻ thơ được phác họa trong câu thơ độc đáo, mang lại vẻ ung dung bình thản của nhà thơ trong cuộc sống nhàn tản thật s. Điệp từ ”một” cho thấy mọi thế đã ầy ủ sẵn sàng và chu đao tac giả chọn cach sống hoàn toàn ối lập với những kẻ tham danh vọng, sống một lối sống. từ láy “thơn” hiện lên với một sự thá thhghỉ ngơi mông lung, không còn vướng bận ến việc triều chynh mà tự do tại nơi ốd chốn thiên. “ai” ở để ám chỉ người đời, những kẻ sống bon chen, tìm kiến ​​​​tham vọng. những kẻ này sẽ mãi chẳng thể kiếm được niềm vui sự thảnh thơi của chính bản thân mình.

        câu thơ tiếp theo tác giả dùng cách nói ngược để nói về sự khôn dại ở đời:

        “ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người dến chốn lao sao”

        câu thơ thể hiện được quan niệm khôn dại ở đời. nhà thơ dùng cách nói ngược để nói về sự khôn dại ở đời. Đằng sau câu thơ ấy chính là ngụ ý ám chỉ cuộc sống thực tại đúng nghĩa. tac gủa đã sử dụn vẻ ẹp tâm hồn của nguyễn bỉnh khiêmg nGhệ thuật ối lập giữa “ta” với “người”, “vắng vẻ” với “lao xao” ển Án alh sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự sự , một nơi lag nông thôn bình dị chất phát. dại – khôn còn là cách nói ám chỉ những kẻ ngu ngốc sống vùi mình vì danh lợi, bì đồng tiền làm mờ mắt mà đánh mất đtí chân. “nơi vắng vẻ” là nơi ít người không ai cầu cạnh ta, ta không cần cạnh ai, nơi yên tĩnh hoàn hợp vơi thiên nhiên. Ở đây tác giả ẩn dụ chỉ ;;ối sông thanh bạch không màng danh lợi, hòa hợp bới thiên nhiên. “Chốn lao xao” là nơi ồn ào, nơi cóc sống blood trọng quền thế with người sống bon chen, đua danh lợi sống thủ đoạn trai ngược hoàn toàn với cuhc sống vắng vẻ. Chính ra cach lựa chọn của nhà thơ khi vềi với chốn bình yên quê nhà mới chính là khôn, sống đúng với bản thân yên bình mới thấy cuộc sống vui tươi tho trus

        nhà thơ cảm nhận được rất rõ tất cả vẻ đẹp của cuộc sống nhàn tản:

        “thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

        “măng, giá” đều là nhưng món ăn thôn quê có sẵn trong tự nhiên, thanh sạch chứ khong khắc khổ hết sức quen thuộc với con ngườdi mùa xuân tắm hồ sen, mùa hạ tăm ao. cuộc sống hiện lên vô cùng giản dị. NGHệ Thuật liệt kê, đan xen bốn mùa xuân- hạ- thu- đông trôi qua hết sức nhàn hạ thoảnh more và hi ện lên một cuộc sống lạc quan không hềng bận ến miếng cơm thank you tao nhà thơ chìm đắm trong thiên nhiên, ăn uống rất thanh cao đạm bạc mùa nào thức ấy có gì ăn nấy không cầu kì cao lư vỡng m

        “rượu, đến cội cây, ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”

        tac giả mượn điển tích thuần vu phần uống rượu say, nằm ngủ quên dưới cây hòe mộng thấy mình giàu sag mơ quan trường ể am chỉ danh lợi phú quhỉ cộ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ thường danh vọng, tiền bạc phú quý chỉ như một giấc mơ dưới gốc cây hòe thoảng qua không có ý nghĩa gì. Tìm rượi ể uống choc Say ể mơ, say ể Bừng tỉnh chí tuệ, khẳng ịnh lẽ sống ẹp của mình “coi thường phú danh lợi” chân trọng cai tồn tại vĩnhhhnhnh c. trong câu thơ còn có chút sự hờn trách, bất lực trước sự đời, đâu đâu cũng là cuộc sống hư danh.

        <p . nghệ thuật thơ đối lập, nói ngược đã góp phần làm nên thành công trong tác phẩm.

        bài thơ “nhàn” đã thể hiện được quan niệm cũng nhơ cách sống của tác giả. cho thấy một vẻ đẹp cuộc sống đạm bạc mà bình dị mag thanh cao. nét đẹp tâm hồn with người mới đáng quý.

        cảm nhận của em về bài thơ nhàn – mẫu 8

        có thể nói rằng với bài thơ nhàn được sáng tác trong hoàn cảnh tác giả về quê ở ẩn. chữ “nhàn” của tác giả nguyễn bỉnh khiêm đã thể hiện được thái độ sống, một triết lí sống của tác giả r đượr.c b với bài thơ mang bốn triết lí sâu sắc gói gọn trong chữ “nhàn” lúc này đây dường như cũng đã được phân chia bố cục chặt chẽ. mở đầu bài thơ tác giả viết một câu kể như sau:

        một mai, một cuốc, một cần câuthơ thẩn dàu ai vui thú nào

        Mai “,” Cuốc “,” Cần Câu “Và đây chynh là những vật dụng rất ỗi quen thuộc mang bong dáng nhà nông cứ vông chân chất vừa mang bong dáng của một m. ta cũng hoàn toànc có thể cảm nhận ược đây chính là cuộc sống nhàn nhã củn va n. khi ược kết hợp với điệp ngữ sửng dụng đó là từ “một” là từ lay lay chính với dáng người ung dung thoải mái, thêm vào đó là một trạng thái tâm hồn thanh nhàn an nhiên không vướng bận chút bụi trần.

        có thể nhận thấy ược câu thơ như một lời thách thức của tác giả ối với người ời, và cho dù ai vui thú đi chric. cũng chynh từ những lời thách thức đó dường như cũng đi toát lên ược phong thái thật th.

        ta dại ta tìm nơi vắng vẻngười khôn người đến chốn lao xao

        không khó khi nhận thấy ược sự ối lập giữa các nhân vật trong hai câu thơ thể hiện đó chynh là “nơi vắng vẻ” và chốn quêt tho haveh bình vông icht nh nh nh thực sự đó chính là tâm hồn của with người luôn luôn hòa nhập cùng với thiên nhiên. Đối với nguyễn bỉnh khiêm thì “chốn lao xao” cũng được ám chỉ đến nơi quan trường với những vòng danh lợi, ghen ghét và đs. và phải chăng tác giả “dại” cho nên ông mới tìm nơi thôn quê, con người đời “khôn” tìm đến chốn quan trường. thế nhưng thực chất ngược lại, xét trong câu thơ, “dại” có nghĩa là khôn, và từ “khôn” có nghĩa là dại. người ọc có thể nhận thấy ược chính lối nói ngược mang ý ngha mỉa mai: người khôn mà chọn chốn lao xao ầy rẫy những tham lam, dục vọng, lu ôn pHả ĩ ả ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ả ả ả ả ượ ượ ượ ượ ả ả DJ. liệu có cantado sướng? NGườI ọC CC thể nhận thy ược chính với pHép ối hai câu thơ thực mang nGhĩ mỉa mai chế giễu lũ người kia chỉ biết lao ầu vào tham vọng, chính vào vòng danh lợt. còn đối với tác giả nguyễn bỉnh khiêm ông dường như cũng đã phủ nhận vòng danh lợi ấy bằng cách thể hiện quan điậh trong thí. bài thơ “nhàn” ở đây chính là cuộc sống thanh cao, tránh xa vòng danh lợi.

        không những tác giả nguyễn bỉnh khiêm cũng luôn luôn chọn cuộc sống thanh cao, tránh xa tham vọng, tác giả cũng lại còn hòa nhập vớn hiên.

        jue ăn măng trúc đông ăn giáxuân tắm hồ sen hạ tắm ao

        chắc chẳng ai ai cũng sẽ biết măng, tre, trúc, giá được xem chính là đồ ăn dân dã từ thiên nhiên rất dễ tìm thấy. những món ăn này dường như cũng đã gắn liền với cuộc sống của nhà nghèo nơi thôn dã đậm đà vị quê. người ta cũng thấy được đây là những món ăn quen thuộc trong đời sống. còn với câu thơ:

        xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

        câu thơ như đã phác họa hình ảnh quen thuộc ở làng quê, lối sinh hoạt dân dã. khi trở về với thiên nhiên trở về với làng xóm. tac giả nguyễn bỉnh khiêm thực sự hòa mình với thôn quê thuần hậu, người ọcc có thấ nhận thấy ược cuộc sống thanh ạm, một cuuộc sống dú như cũc. thực sự đó là một cuộc sống được nhiều người ngưỡng mộ mà chẳng mấy ai có được. NGườI ọC CC THể NHậN THY ượC VớI CHÍNH CảNH SINH HOạT ờI THườNG ấY đà THể HIệN SựNG đIệU NHịP BướC CủA THI THN NHIêN, ồNG THờI chắc hẳn rằng hắn như phải sống hết mình, sống hòa hợp với thiên nhiên mới có sự đồng điều kì diệu như vậy.

        /p>

        rượu đến cội cây ta sẽ uốngnhìn xem phú quý tựa chiêm bao

        tác giả có sử Dụng điển tích “cội cây” như mang ược ngụ ý muốn nói rằng pHú qualk công danh là thứ phù pHiếm và ồng thời cũng chỉ Là ange phù vân trôi nổi thöi. và thông qua đy ta có thể nhận thy đy cũng chynh là một thái ộ rất đáng trọng bởi nguyễn bỉnh khiêm đã sống trong thỺi ếếại mà ch trong xã hội đó khi nền tảng ạo ức nho giáo bị phá vỡ, rạn nứt và thực sự đó là thời ại mà con người lấy tiền làm İm

        tóm lại bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa triết lí và trữ tình thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân cách ẩn sĩ nguyễn.hn. Đồng thời tác phẩm cũng chính là một tâm hồn yêu thiên nhiên, hòa mình cùng thiên nhiên, tác giả như phủ nhận danh lợi. bài thơ “nhàn” cũng mang một triết lí sống đẹp đẽ đáng nể, làm gương cho bao thế hệ mai sau nữa.

        cảm nhận của em về bài thơ nhàn – mẫu 9

        thơ của nguyễn bỉnh khiêm mang ậm chất triết lí giáo huấn, ngợi ca chi khí của kẻ sĩ, Thú thanh nhàn, ồng thời cũng phê pHê những điều sống thàn xine. khi mất ông để lại tập thơ bằng tập viết thơ bằng chữ hán là bạch van am thi tập; tập thơ viết bằng chữ nôm là bạch vân quốc ngữ thi và “nhàn” lài thơ tiêu biểu trong tập thơ bạch vân quốc âm thi tập, ược viết bằng thểt ngôn bát

        bài thơ ca ngợi niềm vui trong cảnh sống thanh nhàn. qua đó ta có thể thấy được vẻ đẹp chân chính của ông, nét mộc mạc của làng quê. “Một mai một cuốc một cần câu thơ thẩn dầu ai vui thú nào ta dại, tìm nơi vắng vẻ người khhn người ến chốn lao xao thu p>

        hai câu đề đã khắc họa dược như thế nào 1 cuộc sống nhàn rỗi “ một mai , một cuốc, một cần câu thơ thẩún dẩú ai và.” Ở câu thơ ầu câu thơ đã khắc họa hình ảnh 1 ông lão nông dân sống thảnh thơi .bên cạnh đó tác giả còn dùng biện pháp điệp số từ ” trước mắt người đọc 1 cuộc sống rất tao nhã và gần gũi nhưng không phải ai Muốn là. cũng 1 lần nữa nói lên ề tài của bài thơ là về cảnh nhàn dẫu cho ai cóc chen vòng danh lợi nhưng tac gith ƺth v. nhàn hạ , tâm trạng thoải ải ải ải nhún vhên. “. ta dại ta tìm nơi vắng vẻ người khôn người đến chốn lao xao”

        hai câu thực của bài thơ ý tác giả muốn nhắm đến cảnh nhàn và sử dụng các từ đối nhau như “ ta “_ “ người” ; “dại” _ “khôn”; “nơi vắng vẻ”_ “chốn lao xao” từ 1 loạt những từ đối lập đó đã thể hiện được quan niệm sống của tác giả . nhân vật trữ tình đã chủ ộng tìm ến nơi vắng vẻ ến với chốn thôn quê sống cuộc sống thanh nhàn mặc cho bao người tìm chốn “phồn hoa đôi”. hai câu thơ đã đưa ra được hai lối sống độc lập hoàn toàn trái ngược nhau. tác giả tự nhận mình là “ dại” vì đã theo đuổi cuộc sống thanh đạm thoát khỏi vòng danh lợi để giữ cho tâm hồn được thanh nhàn .vậy lối sống của nguyễn bỉnh khiêm có phải là lối sống xa đời và trốn tránh trách nhiệm ?”

        Điều đó tất nhiên là không vì hãy đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác chỉ có thể làm như vậy mới có thể giữ được ca. do nguyễn bỉnh khiêm có hoài bảo muốn giúp vua làm cho trăm dân ấm no hạnh phúc nhưng triều đình lúc đó đang traph giành quyền lực, nhân dân đói khổt cảt cảt cả >

        vậy nên nguyễn bỉnh khiêm rời bỏ “chốn lao xao “ là điều đáng trân trọng. “thu ăn măng trúc đông ăn giá xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”. hai câu luận đã dùng biện pháp liệt kê những đồ ăn quanh năm có sẵn trong tự nhiên. mùa nào thức ăn nấy, mùa thu thường có măng tre và măng trúc quanh nhà, mùa đông khi vạn vật khó đâm chồi thì có giá thay. câu thơ “xuân tắm hồ sen, hạm ao” gợi cho ta couộc sống sinh hoạt nơi dân dã .qua đó ta cóc thể cảm nhận ược tac giả đã sống rất than that thản, hòa hợp vớp với thriên nhiên nhiên nhiên tậ có của đất trời mà không bon chen , tranh giành .

        ặt Bài Thơ Vào Hoàn Cảnh lúc bấy giờ thì lối sống của nguyễn bỉnh khiêm thể hiện ược vẻ ẹp của tâm hồn that cao đó là lối sống tích cự tệh ư sĩ sĩ “. rượu đến cội cây ta sẽ uống nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.” hai câu luận đã thể hiện ược cái nhìn của 1 nhà trí tuệ lớn, có tính triết lí sâu sắc, vận dụng ý tưởng sáng tạo ạo của đ Đối với nguyễn bỉnh khiêm phú quí không phải là 1 giấc chiêm bao vì ông đã từng đỗ trạng nguyên , giữ nhiều chức vụ to lớn của triều đình nên cuộc sống phú quý vinh hoa ông đã từng đi qua nhưng ông đã không xem nó là mục đích sống của ông. mà ông đã xem đó chỉ là 1 giấc chiêm bao không có thực và ông đã tìm đến với cuộc sống thanh thản để luôn giữ được cốt cán chỻ. như vậy qua bài thơ ta đã hiểu được quan niệm sống nhàn và nhân cách của nguyễn bỉnh khiêm coi thường danh lợi , luôn giữ được tâm hồn thanh cao hòa hợp với thiên nhiên , dề cao lối sống của những nhà nho giáo giàu lòng yêu nước nhưng do hoàn cảnh nên phải sống ẩn dật. bên cạnh đó nguyễn bỉnh khiêm còn sử dụng ngôn ngữ gần gũi mộc mạc nhưng giàu chất triết lí. sử dụng khéo léo thể thể thất ngôn đường luật , điện tích điện cố và cách phép đối thường gặp ở thể thƺnôm lin hop 1

        bài “nhàn” là 1 bông hoa viết bằng chữ nôm tuyệt đẹp của văn học trung đại việt nam. quan niệm sống đề cao vẻ đẹp tâm hồn, lối sống trong sạch của nguyễn bỉnh khiêm vẫn còn giữ nguyên giá trị cho đến nagyàn h>

        cảm nhận bài thơ nhàn – mẫu 10

        nguyễn bỉnh khiêm sống gần trọn một thế kỉ đầy biến động của chế độ phong kiến ​​việt nam: lê – mạt xưng hùn, trngun. trong những chấn động làm rạn nứt những quan hệ nền tảng của chế độ phong kiến, ông vừa vạch trần những thế lực đen tối làm đảo lộn cuộc sống nhân dân, vừa bảo vệ trung thành cho những giá trị đạo lí tốt đẹp qua những bài thơ giàu chất triết lí về nhân tình thế thái, bằng thái độ thâm trầm của bậc đại nho. nhàn làbi thơ nôm nổi tiếng của nhà thơ nêu lên quan niệm sống của một bậc ẩn sĩ thanh cao, vượt ra cai tầm thường xấu xa cuộc cuộc sống bon vì vì danh danh danh danh danh lợi.

        nhà thơ đã nhiều lần đứng trên lập trường đạo đức nho giáo để bộc lộ quan niệm sống của mình. những suy ngẫm ấy gắn kết với quan niệm đạo lí của nhân dân, thể hiện một nhân sinh quan lành mạnh giữa thế cuộc đảo nhàn là cách xử thế quen thuộc của nhà nho trước thực tại, lánh đời thoát tục, tìm vui trong thiên nhiên cây cỏ, giữ mình trong s. hành trình hường nhà của nguyễn bỉnh khiêm nằm trong quy luật ấy, tìm vềi nhân dân, ối lập với bọn người tận ờng thư

        cuộc sống nhàn tản hiện lên với bao điều thú vị.

        “một mai, một cuốc, một cần câu,thơ thẩn dầu ai vui thú nào”

        ngay trước mắt người đọc sẽ hiện lên một nguyễn bỉnh khiêm thật dân dã trong cái bận rộn giống như một lão ụnôngth. NHưNG đó là cả một cach chọn lựa thou hưởng nhàn qualk của nho nhì tìm về cup sống “ngư, tiều, Canh, mục” như một cach ối lập dứt khoat với c c c ca. tuyệt đối từ cuộc sống đậm chất dân quê này! dáng vẻ thơ được phác họa trong câu thơ độc đáo, mang lại vẻ ung dung bình thản của nhà thơ trong cuộc sống nhàn tản thật s. thực ra, sự hiện diện của mai, cuốc, cần câu chỉ là một cách tô điểm cho cái thơ thẩn khác đời của nhà thơ mà thôi. những vật dụng lao động quen thuộc của người bình dân trở thành hiện thân của cuộc sống không vướng bận lo toan tục lụy. ẰNG SAU NHữNG LIệT Kê của nhà thơ, ta nhận ra những suy nghĩ của ông không tách rời quan điểm thn dân của một with người chọn cuộc ời ẩn sĩ lẽ số sốa rủa r. trạng trình đã nhìn thấy từ cuộc sống của nhân dân chứa đựng những vẻ đẹp cao cả, một triết lí nhân sinh vững bền.

        “ta dại ta tìm nơi vắng vẻ,người khôn người đến chốn lao xao”

        hai câu thực là một cách phân biệt rõ ràng giữa nhà thơ với những ai, những vui thú nào về ranh giới nhận thức cũng như chỗ cu. Phep ối cực chuẩn đã tạo thành hai ối cực: một bên là nhà thơ xưng ta một các ngạo nghề, một bên là người, một bối là dại của ta, một bên là khôc ẻi ẻi ẻi ẻ wow. Đằng sau những đối cực ấy là những ngụ ý tạo thành phản đề khẳng định cho thái độ sống của nguyễn bỪnh. bản thân nhà thơ nhiều lần đã định nghĩa dại – khôn bằng cách nói ngược này. Bởi vì người ời lấy lẽ dại – khôn ể tính toán, trash giành thiệt hơn, cho nên thực chất dại – khôn làlyoi thực dạng ích kỉ làm tầm thường with ng, cú. mượn cách nói ấy, nhà thơ chứng tỏ được một chỗ đứng cao hơn và đối lập với bọn người mờ mắt vì bụi phgi.a ho. nguyễn bỉnh khiêm cũng chủ động trong việc tìm nơi vắng vẻ – không vướng bụi trần. nhưng không giống lối nói ngược của khuất nguyên thuở xưa “người đời tỉnh cả, một mình ta say” đầy u uất, trạng trình đã cười cợt vào thói đời bằng cái nhếch môi lặng lẽ mà sâu cay, phê phán vào cả một xã hội chạy theo danh lợi, bằng tư thế của một bậc chính nhân quân tử không bận tâm những trò khôn – dại. cũng vì thế, nhà thơ mới cảm nhận được tất cả vẻ đẹp của cuộc sống nhàn tản:

        “thu ăn măng trúc, đông ăn giáxuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

        khác hẳn với lối hưởng thụ vật chất ắm mình trong vinh hoa, nguyễn bỉnh khiêm đã thụ hưởng những ưu đãi củt bohiên hỺt thiên tận hưởng lộc từ thiên nhiên bốn mùa xuân – hạ – thu – đông, nhà thơ cũng ược hấp thụ tinh khí ất trời ểt rửa bao toan vướng bận riêng tư. cuộc sống ấy mang dấu ấn lánh đời thoát nét gần gũi với triết lí “vô vi” của đạo lão. “thoát tục” của đạo phật. nhưng gạt sang một bên những triết lí siêu hình, ta nhận ra con người nghệ sĩ đích thực của nguyễn bỉnh khiêm, hòa hợp với tự nhiên một cácla không những thế, những hình ảnh măng trúc, giá, hồ sen còn mang ý nghĩa biểu tượng gắn kết với phẩm chất thanh cao của người quân tử, sống không hổ thẹn vớt m. hòa hợp với thiên nhiên là một tuyết giang phu tử đang sống đúng với thiên lương của mình. quan niệm về chữ nhàn của nhà thơ được phát triển trọn vẹn bằng sự khẳng định:

        “rượu đến cội cây, ta sẽ uống,nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”

        mượn điển tích một cách rất tự nhiên, nguyễn bỉnh khiêm đã nói lên thái độ sống dứt khoát đoạn tuyệút vông danêi c. quan niệm ấy vốn dĩ gần với ạo lão – trang, có phần yếm thế tiêu cực, nhưng ặt trong thời ại nhà thơ đang sống lẙ ghĻ cộc cuộc sống của những kẻ chạy theo công danh phú quý vốn dĩ ông căm ghét và lên án trong rất nhiều bài thơ về nhân tình thế thái của

        “Ơ thể mới hay người bạc ác,giàu thì tìm đến, khó thì lui”

        (thói đời)

        <p bọn chúng là bầy chuột lớn gây hại nhân dân mà ông vô cùng căm ghét và lên án trong bài thơ ‘‘tăng thử” (ghét chuột) của mình. bởi thế, có thể hiểu thái độ nhìn xem phú quý tựa chiêm bao cũng là cách nhà thơ chọn lựa con đường sống gần gũi, chia sẻn v. cuộc sống ạm bạc mà Thanh cao của người bình dân đáng quý đáng trọng vì đem lại sự th thản cũng như giữ chon cach khhng bị hoen ố vẩn ục trong x ộtn cach.

        bài thơ “nhàn” bao quát toàn bộ triết l, tình cảm, trí tệa nguyễn bỉnh khiêm, bộc lộ trọn vẹn một nhân cach của bậc ại ẩn tìm vền thi ố ni ố ố ố ố ố ố ố lập một cách triệt để với cả một xã hội phong kiến ​​​​trên with đường suy vong thối nát. bài thơ là kinh nghiệm sống, bản lĩnh cứng cỏi của một con người chân chính.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *