TÍNH BIỂU TRƯNG TRONG CA DAO

Duới đây là các thông tin và kiến thức về Một biểu tượng quen thuộc trong ca dao hot nhất hiện nay được bình chọn bởi người dùng

mỤc lỤc

trang

1. ĐÔi nÉt vỀ ca dao………………………………….. ………………………………………………….. .. …………… 2

1.1- khái niệm ca dao……………………………………… ………………………………………………….. .. ………………. 2

1.2-Đặc điểm của ca dao…………………………………… … ………………………………………. ….. ……………. 2

2. tÍnh biỂu trƯng trong ca dao …………………………………. …………………………………………… 3

2.1-thế nào là tính biểu trưng trong ca dao …………………………….. . ……………………………………. 3

2.2- Ý nghĩa của những hình ảnh mang tính biểu trưng trong ca dao……………………… 4

d. tài liệu tham khảo…………………………………… ……………………………………………………….. … ………………. 21

tÍnh biỂu trƯng trong ca dao

1. ĐÔi nÉt vỀ ca dao

1.1. khái niệm ca dao

ứng về mặt vă học mà nhận ịnh, khi chúng ta đã tước bỏ những tiếng ệm, những tiếng láy, những câu láy ở một bài th. do đó, người ta có thể nói ranh giới giữa ca dao và dân ca không rõ.

ca dao vốn là một thuật ngữ hán việt. về điểm này, trong “văn học dân gian”, tập 2 (lịch sử văn học việt nam), Đinh gia khánh có chú thích như sau: “trong kinh thi , phần ngụy trong bài “viên hữu đào” có câu “tâm chi ưu hĩ, ngã ca thả dao” (lòng ta buồn, ta ca và dao). sách “mao truyện” viết: “khúc hợp nhạc viết ca, đô ca viết dao” (khúc hát có nhạc đệm theo lời gọi là ca, còn hát trơn thì gọi l). trong sách “cổ giao ngạn” bài “phàm lệ” lại phân biệt thêm: “ca và dao khác nhau ở chỗ dao có thể là lời của nhiều bài ca”.

thời trước, người ta còn gọi ca dao là phong dao vì có những bài ca dao phản ánh phong tục của mỗi địa phương, mỗi thời đại. từ ca dao chúng ta quen dùng từ lâu và chúng ta đã không nhận định thể loại này theo những khía cạnh khác nhau nhau như trong các sách trên. Ở việt nam, chúng ta phân biệt ca dao có những câu bốn chữ, năm chữ, sáu tám, hay hai bảy sáu tám, đều có thể ngâm được nguyên câu. không cần tiếng đệm như người ta ngâm thơ vậy. còn dùng một bài ca dao để hát thì bài ca dao sẽ biến thành dân ca, vì hát yêu cầu phải có khúc điệu và như vậy phải có thêm tiếm đ.

vậy, ca dao là một loại thơ dân gian có thể ngâm được như các loại thơ khác và có thể xây dựng thành các điệu dân ca. Đó là những bài văn vần do nhân dân sáng tác tập thể, được lưu truyền bằng miệng và được phổ biến rộng rãi trong nhân.

1.2. Đặc điểm của ca dao

vềii dung: ca da ba ba nội dung chủ yếu là: tình yêu của nhân dân việt nam, ý thức lao ộng và sản xuất của nhân việt nam, tinh chất nhạ ạt ĩt ĩt ĩ

về hình thức nghệ thuật:

– thể loại: ca dao là những bài thường ngắn, hoặc hai, bốn, sáu hay tám câu, âm điệu lưu loát và phong phú. ca dao có nhiều thể, mà nhiều hơn cả là thể sáu – tám, thể bốn chữ và thể hai – bảy – sáu – tám nhưng không nhiều.

– vần: vừa sát lại vừa thanh thoát, không gò ép, lại giản dị và rất tươi tắn. nó như một lời nói thông thường mà lại nhẹ nhàng, gọn gàng nhưng miêu tả được những tình cảm sâu sắc. ca dao đã tận dụng rất đúng chỗ những âm thanh, nhạc điệu của tiếng việt ở những tiếng ơn, tiếng kep, tiếng ghép nên khi tả người, tơc, ti -thhn, ti -thhn this ti -thhntn, thhn thhn, thhntn, thhnt. /p>

– lối dùng chữ: thường là nghĩa bong, lay đi lay lại từng tiếng một, làm cho người nghe phải thấm thía về chủ ề ề, làm nổi lên trọng tâm của bài ca da da da da da da da da da da da da da da da da da da da da da da da da da da ca dao dùng nhiều hình ảnh ể nói lên cái ẹp, cái tốt hay cái xấu nhưng lại không nói thẳng mà dùng pháp hình tượng hóa, ấnh ẩ.

2.tÍnh biỂu trƯng trong ca dao:

2.1. thế nào là tính biểu trưng trong ca dao?

biểu trưng nói một cách đơn giản là dùng cái a để nói cái b. chẳng hạn, cặp biểu trưng “cá chậu – chim lồng” biểu trưng cho cảnh tù túng của một ai đó, trong ca dao thường có trưng cho người con gái có hà cồhng

biểu trưng bao giờ cũng gắn với văn Hóa tộc người và vàng ất bởi qua trình biểu trưng hecha (qua trình lín tưởng so sánh giữa cai bi ểu ạt và ca ượ.

biểu trưng nghệ thuật trong ca dao được xây dựng bằng ngôn từ với những quy ước của cộng đồng về một ý niệm trượng. biểu trưng không chỉn thuần thay thế cai ược biểu hiện mà còn chủ yếu tượng trưng choc choc những ý nghĩ, quan niệm, tư tưởng, tình cảm, … của with người.

thật ra, sắc thái, phong cách ca dao mỗi miền được tạo nên bởi nhiều thành tố: địa lý, lịch sử, văn hóa địa ph. tuy nhiên, hệ thống biểu trưng ca dao sẽ giúp chung ta hiểu sâu sắc, toàn diện hơn bởic có thể nói biểu trưng nghệ thuủt nơi kết tụ ầy ủ nhất những gi gi ì h.

có hai loại biểu tượng mang tính biểu trưng thường gặp trong ca dao là:

biểu tượng đơn: là những biểu tượng chỉ bao gồm một sự vật, một hình ảnh duy nhất mang tính biểu trưng. VI cò (biểu trưng cho hình ảnh người nông dân hay người phụ nữ lam lũ, vất vả), dâu (biểu trưng cho người con gái),…

biểu tượng đôi: còn gọi là biểu tượng sóng đôi, là biểu tượng cặp đôi hai hình ảnh. những biểu tượng song đôi thường gặp như: răng – tóc (biểu trưng cho phẩm chất của with người), sông – nước (biểu trưng choc làng quê việt nam), khĂn – áo (biểu trưu cho – Áo (Biểu trưng choc làng quê việt nam), khăn – áo (biểu trưng ch l. Trưng cho tình yêu đi lứa), dâu – ttm (biểu trưng cho tình yêu đi lứa), dâu – ttm (biểu trưng cho tình yêu đi lứa), dâu – tằm (biểu trưng cho t. trưng cho tình nghĩa vợ chồng), gừng cay – muối mặn (biểu trưng cho sự mặn nồng của tình yêu lứa đôi), …

i)

NHữNG BIểU TượNG MANG TINH BIểU TRưNG TRONG CA DAO CHÍNH Là Ký Hiệu Bao GồM Cái Biểu Hiện Và Cái ượC Biểu Hiện ượC Gắn Kt Nhau Bằng Một Mối Liên Hệ Nhất ất ượt. người ta dùng hình ảnh này để tỏ ý nghĩa nọ. vì thế, ở góc độ tu từ nó rất gần với nghệ thuật ẩn dụ và hoán dụ. Biểu trưng nghệ thuật sẽ chi pHối trực tiếp ến các thành tố thi phap ca dao như ngôn ngữ, ề tài, chủ ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề trong tác phẩm.

tìm ến thế giới biểu tượng nghệ thuật mang tính biểu trưng ca dao việt nam, chung ta cần tìm thấy ược những hình ảnh và hương sắc riêng của nó. trong xu hướng giao lưu hội nhập ngày nay, chúng ta đã tìm ến cái chung nhưng nhất thiết không thể xóa bỏ cái riêng bởi chính cái riêngã nà.

2.2. Ý nghĩa của những hình ảnh mang tính biểu trưng trong ca dao

hình ảnh mái tóc:

người xưa nói: “cái răng, cái tóc là gốc con người”. Đầu tiên, ta thấy mái tóc không chỉ biểu hiện vẻ đẹp hình thức mà còn nói lên tâm hồn, tích cách, thậm chí có b>b> >được số phận tương lai của người sở hữu nó. Ca Da Dân Gian Thường Không Miêu Tả Toàn Bộ diện Mạo With NGườI Mà Thường chỉ Chọn NHữNG NÉT ặC SắC NHấT, TIêU BIểU NHấT, Gây ấN TượNG MạNH NHấT.

mái tóc gắn với hình ảnh người phụ nữ. dày, thẳng, mượt, dài là đặc điểm của một mái tóc lí tưởng trong quan niệm dân gian:

“ba cô anh lạ cả ba

bốn cô anh lạ cả bốn biết là quen ai

anh chỉ quen một cô da trắng tóc dài

miệng cười như cánh hoa nhài nở nang.

bây giờ kẻ ở người về

mái tóc xanh chấm đất

quyết xén thề ngang vai.

người bao nhiêu tuổi hỡi người

người bao nhiêu tuổi miệng cười nở hoa

tóc xanh tươi tốt rậm rà

răng đen nhánh nhánh tưởng là hạt na”.

mái tóc dài bóng mượt của các cô thôn nữ đã từng làm biết bao chàng trai phải bối rối, bồn chồn:

tóc ngang lưng vừa chừng em bới

Để chi dài bối rối lòng anh…”

người phụ nữ kinh duyên dáng với mái tóc đuôi gà:

một thương tóc bỏ đuôi gà

hai thương ăn nói mặn mà có duyên”

trong quan niệm thẩm mĩ của người việt nam, cai ẹp phải luôn đi c cai cai hữu ích, cai ẹp hình thức pHải luôn đi liền với vẻi ẹp của tâm hồn, nộm.

*như vậy, thông qua hình ảnh mái tóc, dân gian đã thể hiện quan niệm của mình về cái đẹp. mái tóc biểu tượng cho vẻ đẹp duyên dáng, nữ tính của người phụ nữ.

hình ảnh chiếc áo:

-thứ nhất, chiếc áo – biểu tượng cho thân phận, địa vị của con người trong xã hội:

chiếc áo trong ca dao thông qua màu sắc, chất liệu, cách may,… để thể hiển người mặc nó ở giai cấp nào trong xã hội. Đây chắc chắn không phải là một cô thôn nữ mà là một tiểu thư khuê các, kiêu sa:

yếm trắng cô khéo ngả mùi

Áo sa tanh, quần lĩnh giắt vài hoa chanh”

trong khi đó, màu nâu kết hợp với hình ảnh áo vá thường biểu tượng cho cảnh nghèo khổ thiếu thốn:

“lênh đênh bè ngổ bè dừa

quần nâu áo vá đâu vừa thì chơi”

-thứ hai, chiếc áo – biểu tượng cho

“em là with gái đồng chiêm

lấy dao cắt cỏ lấy liềm bổ cau

what màu nâu, áo mầu nâu

cái thắt lưng láng đứng đâu cũng giòn”

những cô thôn nữ thường ngày vất vải công việc ồng ang, giản dị trong tấm áo nâu sồng thì trong những dịp lễ hội mùa xuân hút kì lạ:

“Đôi ba đôi ba

tuổi cô mình chừng độ đôi ba

em vận cái quần trứng sáo, cái áo the hoa phơ phất nhuộm màu

em đã xinh lại có khăn nhiễu đội đầu

em đội cái nón xứ nghệ ra màu điểm trang”.

khả năng chịu đựng cam phận, lam lũ biết giữ mình làm tròn bổn phận là biểu hiện của người phụ nữ việt nam :

“chồng ta áo rách ta thương

chồng người áo gấm xông hương mặc người”…

hình ảnh chiếc áo vá, áo rách con chứa đựng đức hi sinh vì chồng vì con của người phụ nữ xưa:

“trăm năm duyên nghĩa vẹn toàn

dầu thương áo rách vá quàng cũng thương”

-Thứ Ba, Chiếc áo Còn là một vật làm tin, minh chứng cho tình yêu sâu nặng của những người đang yêu , ể họ nhắn nhủ dặn dò bạn tình của m. trọn lời thề thủy chung:

lụa làng trúc vừa thanh vừa bong

may áo chàng cùng sóng áo em

chữ tình sánh với chữ duyên

xin đừng may áo mà quên lời nguyền”.

-thứ tư, chiếc áo còn là cái cớ để chàng trai bày tỏ tình yêu với cô gái, vừa lãng mạn, vừa tinh tế, cùng với trí mữc b>:

“hôm qua tát nước đầu đìnhbỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen.

em được thì cho anh xin, hay là em để làm tin trong nhà ?…”

-thứ năm, chiếc áo không chỉ là minh chứng trong tình yêu sâu nặng mà còn gắn với sự đổi thay trong tình yêu:

“mưa sa ướt áo lụa dày

mấy lợi phi nghĩa ai bày cho anh”.

► hình ảnh dải yếm:

so với nhiều vật dụng đi vào ca dao như cao, khĂn, gương, lược, bát ũa, chiếu giường, dải yếm thường gắn liền với vẻi ẹp người with gai cả.

tấm yếm đào sao em khéo giữ màu

răng đen nhưng nhức, mái tóc đầu em hãy con xanh”

ẹp như tiên giáng trần – đó là cach von khi nói về một người with gai ẹp, nhưng hình ảnh về cô dảnh tôi tôn tắng. p>

“mỗi tranh vẽ một cô tiên

cô đàn cô sáo, cô gõ sênh tiền đẹp sao

cô nào yếm cũng lòng đào

cô nào mắt cũng như sao trên trời”.

-thứ hai, ta thấy dải yếm là chiếc cầu nối để gặp gỡ, tình tự, giao duyên:

một cô gái khác dùng dải yếm để thể hiện khát vọng và tính cách theo cách riêng của mình:

“Ước gì dải yếm em dài

Để em buộc lấy những hai anh chàng”.

-thứ ba, dải yếm – biểu tượng thiêng liêng, kì diệu của tình yêu son sắt:

Ở bài ca dao dưới đây, dải yếm đã đi vào nỗi nhớ:

“mình về có nhớ ta chăng

ta như lạt buộc khăng khăng nhớ mình

ta về ta cũng nhớ mình

nhớ yếm mình mặc, nhớ tình mình trao”.

tình yêu giúp con người ta lớn hơn mình đã lớn, trưởng thành hơn mình đã trưởng thành, và làm được những việng tư/ở

“Đêm nằm đắp chục chiếc chăn

làm sao sánh được ấm bằng yếm em”.

cai NGHịCH LIC ở đây là “chục chiếc chăn” mà không ấm bằng chiếc yếm mỏng manh bé nhỏ bởi lẽ trong “chiếc yếm” chứa ựng cả tình cảm ơm

“thuyền anh mắc cạn lên đây

mượn đôi dải yếm làm dây kéo thuyền”.

► hình ảnh hoa sen – biểu tượng văn hóa việt

tồn từi từ ngàn nĂm cùng với cây cỏ thiên nhiên ất nước, hoa sen không chỉ là người bạn thn thiết mà còn ược xem như là biểu trưng văn Hóa rễt t.

trong lòng mỗi người dân việt, sen là loài hoa tượng trưng cho vẻ đẹp tươi sáng, cao sang và thuần khiết mang tính chất dân tệ:>

“trong đầm gì đẹp bằng senlá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng

nhụy vàng, bông trắng, lá xanh

gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

vì thế, sen dù mọc nơi đâu, trong hồ nước hay bãi bùn lầy thì sen vẫn là sen, vẫn luôn giữ được “mầm” bản chấtqu

hoa sen mọc bãi cát lầy

tuy rằng lấm láp vẫn mầm hoa sen

chính sự song hành của sắc và hương ấy trong hoa sen mà hoa được ví với những bậc nhân tài xuất chúng, đủ tài b>:

“nhân tài như thể bách hoa

hoa sen thơm ngát, hoa trà đẹp tươi”

người việt ta vẫn thường sửng các loài hoa ể miêu tả vẻ ẹp của người pHụ nữ, song hiếm cócco vẻ ẹp và sức gợi như ca dao:

“cổ tay em trắng như ngà

Đôi mắt em liếc như là dao cau

miệng cười như thể hoa ngâu

cái khăn đội đầu như thể hoa sen

vẻ đẹp hương sắc của hoa sen rất gần gũi với đời sống của người dân. vì thế, những đôi trai gái muốn dò hỏi ý tứ nhau cũng lấy hình ảnh hoa sen để trao lời:

“bấy lâu with lạ chưa quen

hỏi hồ đã có hoa sen chưa hồ?

hồ còn leo lẻo nước trong

bấy lâu chỉ dốc một lòng đợi sen”

*như vậy, hoa sen đã trở thành biểu tượng đẹp trong đời sống con người việt nam.

► hình ảnh hoa đào:

trong thế giới đa sắc của các loài hoa, hoa đào là thứ hoa đẹp và quý. hoa đào biểu tượng cho mùa xuân và còn là hình ảnh của sự đổi mới và sức sống sản dồi dào.

các thi sĩ dân gian đã khắc họa vẻ đẹp người phụ nữ trong sự tương quan với hoa đào, đôi khi là búp đào

“thấy em mắt phượng môi sonmày ngài da tuyết đào non trên cành”

hình ảnh người con gái đứng bên vườn đào đã được khắc họa như một bức tranh trữ tình:

“hôm qua thơ thẩn vườn đàothấy người thục nữ vít cành đào hái hoa”

người con gái xuân sắc giống như hoa đào đang còn độ xinh tươi, lôi cuốn, hấp dẫn bao người:

“Đi ngang thấy bup hoa đàomuốn vào mà bẻ sợ bờ rào lắm gaibông đào choi chói nở ragiơ tay muốn hái sợ nhà có cây”

không chỉ hoa đào, búp đào được ví với người con gái mà cả cây đào cũng được ca dao lấy làm biểu tượng cho g con g / b>:

“công anh gánh đất đắp cội cây đàocông anh rào dậu để cho ai vào hái hoacây lê, cây lựu cây đàoba bốn cây

hoa đào trong vai trò biểu tượng cho tình yêu được ca dao sử dụng nhiều theo từng cặp biểu tượng cho đôi bạn tình. cặp biểu tượng thường gặp nhất và cũng quen thuộc nhất với người việt nam là mận – đào qua những lời ca dao tỏ tình n>

“bây giờ mận mới hỏi đào vườn hồng đã có ai vào hay chưa?Đêm qua mận mới hỏi đàovườn xuân đã có ai và?”o hái hoa?” p>

hoa đào được coi là dấu hiệu, là biểu tượng của mùa xuân:

“chào chàng tới cả đình trungchào mừng sẽ hỏi anh hùng tài caorằng đây thu cúc, xuân đàomơ xe mận lại gió chào trăng thu”.

*như vậy ý ​​nghĩa biểu tượng của đào trong ca dao chủ yếu là biểu tượng cho người with gai, cho tình yêu đôi lứa và tình cảm vợ chồng và một sức sống tươi non mởn.

► hình ảnh cây đa – biểu tượng truyền thống của làng quê việt nam

từ bao đời nay, mỗi người việt đều coi mái đình, cây đa như một biểu tượng của làng quê truyền thống. Ý nghĩa biểu tượng đầu tiên của cây đa là sự trường tồn, sức sống dẻo dai.

cũng với ý nGhĩa ấy, cây đa xuất hiện trong ca dao như một nhân chứng của thời gian, chứng kiến ​​những sự ổi thay của with người, của ất trờt trời, đi người:

“trǎm nǎm dầu lỗi hẹn hòcây đa bến cũ con đò khác đưa”.

cây đa trốc gốc trôi rồi

Đò đưa bến khác, em ngồi đợi ai?”“cây đa cũ, bến đò xưabộ hành có nghĩa nắng mưa cũng chờ”

cây đa khẳng định sự bền vững của tình yêu đôi lứa:“có quán tình phụ cây đaba năm quán đổ cây đa there is con”

gốc đa còn là nơi hẹn hò của trai gái:

“em đang dệt vải quay tơbỗng đâu có khách đưa thơ tới nhàhẹn giờ ra gốc cây đaphượng hoàng chả thấy thấy gà buồn”

“cây đa trốc gốc

thợ mộc đang cưa

gặp em đứng bong ban trưa

trách trời vội tối phân chưa hết lời”.

“ nào khi ngồi cội cây đangười thương có nhớ chăng là người thương”.

với người dân quê truyền thống, gốc đa là nơi bình đẳng nhất, không có sự phân

biệt ngôi thứ:“không tiền ngồi gốc cây đacó tiền thì hãy lân la vào hàng”

với ca dao, cây đa trong vai trò là cây thiêng, là biểu tượng của thần linh đã được thể hiện hoàn toàn khác:

“Ở cho phải phải phân phân

cây đa cậy thần, thần cậy cây đa”.

*như vậy, cây đa luôn là biểu tượng ẹp với hầu hết các ý nghĩa chuẩn mực của biểu tượng: vừa hiệu, vừa tiềm ẩn, huyền bí, vừc ậc ậtm, t ậtm, vừc ậtm ậtm, vừc ậtm, vừc ậtm, vừc ậtm, vừc ậtm, vừt. line.

►hình ảnh chiếc cầu:

chiếc cầu là hình ảnh thân thuộc, gần gũi trong đời sống sinh hoạt, lao động, tình cảm. nó bắc qua con mương, cái lạch, dòng sông, nối liền đôi bờ, thành nơi gặp gỡ, hò hẹn, đón đưa. bên cạnh chiếc cầu bình thường đó còn có chiếc cầu trừu tượng nối những tấm lòng, những trái tim.

cầu ván, cầu tre gắn liền với sự khó khăn, vất vả:

“ví dầu cầu ván đóng đinh

cầu tre lắc lẻo gập ghình khó đi”

khó đi mẹ dắt with đi

with đi trường học mẹ đi trường đời”.

khó đi mượn chén ăn cơm

mượn ly uống rượu, mượn đờn kéo chơi”.

ngoài cầu ván, cầu tre, thì trong ca dao việt nam còn có những chiếc cầu mang ý nghĩa tượng trưng đặc biệt để thể hiện tình yêu:

“bậu đừng dứt nghĩa cầu ô

chớ anh không phụ hớn, chuộng hồ như ai”

chàng trai trong ca dao bắc chiếc cầu cành hồng ngỏ lời với người with gái:

“hai ta cách một con sông,

muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.”

“cô kia cắt cỏ bên sông,

muốn sang anh ngả cành hồng cho sang”.

chiếc cầu cành hồng chỉ có trong trí tưởng tượng, mang tính ước lệ. có khi chiếc cầu được bắc bởi cành trầm:

“cách nhau có một with đầm,

muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang

cành trầm lá dọc, lá ngang,

Đố người bên ấy bước sang cành trầm”.

nếu chàng trai bắc chiếc cầu cành hồng, cành trầm throng ca dao nam bộ, người with gai bắc cầu sợi chỉ giúp người yêu “giảm mối sầu tương tư”/”

“sông cách sông, thuỷ cách thủy,

em xe sợi chỉ, em bắc cây cầu,

Để cho anh sang mà giảm mối sầu tương tư”.

sợi chỉ là vật dụng thân quen gắn liền với đức tính chăm chỉ, khéo tay của người with gái. cô ấy mượn sợi chỉ để bắc chiếc cầu tình cảm đáp lại tình yêu của chàng trai.

từ cây rau mồng tơi phổ biến ở nông thôn, các chàng trai bình dân xưa bắc chiếc cầu mồng tơi qua mời cô gái sang chơi. lời đáp lại của cô gái hơn cả tuyệt vời:

“gần đây mà chẳng sang chơi,

Để anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu”

cầu dải yếm là chiếc cầu gợi cảm nhất:

“Ước gì sông rộng một gang,

bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi”.

  • là vật thân thiết, rất riêng tư của người con gái và cô ta cũng chỉ bắc cho một người duy nhất.
  • *như vậy, chiếc cầu đã trở thành biểu tượng đẹp trong việc thể hiện tình yêu đôi lứa.

    ►hình ảnh của with trâu:

    with trâu đã xuất hiện trong nền văn minh lúa nước của cư dân việt từ thuở khai hoang mở cõi, thời ại các vua hùng cach đây n4.000 cũng từ xa xa xưa, người dân dân đ kéo xe, chở người, làm thực phẩm, tham gia các hoạt động vui th…

    “dù ai buôn đâu, bán đâu

    mồng chín tháng tám chọi trâu thì về”.

    “con trâu là đầu cơ nghiệp” nên hình ảnh con trâu đã trở thành hình ảnh biểu trưng cho sự trù phú của làng quê việt:

    trâu ơi, ta bảo trâu này

    trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

    cấy cày vốn nghiệp nông gia

    ta đây trâu đấy ai mà quản công

    bao giờ cây lúa còn bông

    thời còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn”

    “trên đồng cạn, dưới đồng sâu

    chồng cầy vợ ​​​​cấy with trâu đi bừa”.

    “trên đồng cạn, dưới đồng sâu”

    chồng cầy vợ ​​​​cấy with trâu đi bừa”.

    *tÓm lại, ngắm nhìn lũ trẻ chăn trên triền đn, thả sáo diều hay đùa nghịch dưới ao nước mát hoặc lặng thững thồt chuề, pre luững về, pre luững về việt.

    hình ảnh with cò biểu tượng của làng quê việt nam

    con cò là một loài chim quen thuộc với đồng ruộng, quê hương việt nam. trong khung cảnh màu xanh của trời, của đồng lúa, của dòng sông, cánh cò trắng lượn lờ, bay bổng, nổi bật lên bầu trời trong ph.

    con cò mang theo một số kiếp vất vả, dù là bay bổng thênh thang, vẫn canh cánh bên lòng bổn phận của một người mẹ:“con cò bay bổng bay labay qua cửa miếu, bay ra cánh đồng…con cò lội bãi rau xanhĐắng cay chịu vậy, than rằng cùng ai”

    với nông dân, with cò vẫn là with vật gần gũi nhất với người nông dân:“cái cò, cái vạc, cái nôngsao mầy gậm ôa nhà, hỡi còkhông, không tôi đứng trên bờmẹ con cái vạc đổ ngờ cho tôi”.

    con cò còn biểu tượng cho sự lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh của người phụ nữ việt nam xưa:[right][b][u]trích từ[/u]: http://nguyenvanbe.com [/ [right][b][u]trích từ[/u ]: http://nguyenvanbe.com [/b][/rig“with cò lặn lội bờ sông[right][b][u]trích từ[/u]: http:// nguyenvanbgánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”.

    con cò mà đi ăn đêmậu phải cành mềm lộn cổ xuống aoông ơi ông vớt tôi naonếu có lòng nào ông hãy xáo mict cò con”. [right][b] [u]trích từ[/u]: http://nguyenvanbe.com [/b][/rig [right][b][u]trích từ[/u]: http:// nguyenvanbe.com [/b ][/r[right][b][u]trích từ[/u]: http://nguyenvanbe.com [/b][/rig

    con cò ở trên đi kiếm mồi gặp nguy hiểm phải chịu chết “lộn cổ xuống ao”, thì con cò ở trong câu ca dao này cũng gặp nguy hiểng thát. đức hi sinh, vượt khó của người mẹ:

    cai cò là cai cò converso with cò bay lên”.

    con cò là biểu tượng sự nghèo khó của người nông dân xưa:

    cái cò chết tối hôm quacó hai hạt gạo với ba ồng tiềnmột ồng mua trống, mua kènmột ồng mua mỡ ốt đt thờ thă ”. >

    * như vậy, hình ảnh with cò với những ý nghĩa biểu tượng trên chịu khó và giàu đức hi sinh.

    hình ảnh with bống:

    trong ca dao, with bống có ý nghĩa biểu tượng chỉ người thiếu nữ hay người thiếu phụ đảm đang, dí dỏm:

    “cái bống đi chợ cầu canh

    mua giấy mua bút cho anh vào trường

    no mai anh đỗ làm quan

    võng anh đi trước võng nàng theo sau”.

    -“cái bống cõng chồng đi chơi

    Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng”.

    *tóm lại, đối với người nông dân xưa, with bống có vẻ xinh xẻo, hiền lành và đáng yêu.

    ► hình ảnh song nước:

    trong ca dao dân ca viêt nam nói chung, sông thường được nhắc đến như một hình ảnh biểu trưng cho quê hương, cho miền quì , đất nước

    hình tượng sông khơi dậy ý niệm một cái gì đó mênh mông vô tận; dài, rộng, sâu, bao la của sông để gợi liên tưởng về sự xa cách, sự bền vững, về cái nghĩa tình lớn lao, vô >

    “Ơn hoài thai như biển

    ngãi dưỡng dục tợ song

    em nguyền ở vậy không chồng

    lo nuôi cha mẹ hết lòng đạo con”

    “Ơn cha rộng thênh thênh tựa biển

    nghĩa mẹ dài dằng dặc tựa sông”….

    sông thuộc loại thiên nhiên “lớn”. Đứng trước thiên nhiên “lớn”, with người cảm thấy mình trở nên nhỏ bé. tầm vóc lớn lao của sông được làm cơ sở chứng minh cho sự bền vững:

    “biển cạn, sông cạn, lòng qua không cạn

    núi lở, non mòn, nghĩa bạn không quên”

    chiều dài của sông dễ gợi người ta liên tưởng đến chiều dài vô tận của sự xa cách, của không gian vài >

    Sông dài ca lội biệt tămpải duyên chồng vợ ngàn năm cũng chờ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ.

    việc sang sông được xem là sang một vùng sống khác của cuộc đời, một ngã rẽ của cuộc đời:

    “ai đem with sáo sang sông,

    Để cho with sáo sổ lồng sáo bay”

    “vai mang khăn gói sang sôngmẹ kêu em dạ, thương chồng phải theo”

    xu hướng mượn hình tượng sông làm biểu tượng về chính with người, tình cảm with người. trong đó, chiều sâu của sông tạo một ý niệm về lòng người khó dò:

    sông sâu sào vắn khó dòkia kìa con tạo đưa đò âm cung”

    *tóm lại: sông là hình ảnh biểu tượng cho cuộc đời con người, kiếp người.

    ► biểu tượng trầu cau trong ca dao:

    từ lâu đời, trầu cau đã gắn liền với đời sống văn hóa của người việt. Ăn trầu là phong tục cổ truyền của người việt. dân gian có câu “miếng trầu là đầu câu chuyện”. miếng trầu đi đôi với lời chào, lời thăm hỏi hay làm quen:

    “tiện đây ăn một miếng trầu

    hỏi rằng quê quán ở đâu chăng là”

    miếng trầu có khi là vật giao duyên giữa đôi trai gái:

    trầu vàng nhá lẫn trầu xanh

    duyên em sánh với tình anh tuyệt vời”

    nam nữ gặp nhau thường mời trầu nhau, thăm hỏi nhau để tạo ấn tượng tốt đẹp ban đầu:

    “Đi đâu cho đổ mồ hôi

    chiếu trải không ngồi trầu để không ăn”

    “thưa rằng bác mẹ em răn

    làm thân with gái chớ ăn trầu người”

    khi đã quen hơi bén tiếng, trai gái cũng mượn miếng trầu để tỏ tình, nhất là các chàng trai nhờ miếng trầu mà tán tỉ:

    “cho anh một miếng trầu vàng

    mai sau anh trả cho nàng đôi mâm”

    miếng trầu nồng thắm luôn có mặt trong hôn lễ là sự khơi gợi, nhắc nhở mọi người hướng vềt tình yêu are sắt, một cuộc sống vợng gắn bó

    trầu này trầu nghĩa trầu tình

    trầu nhân, trầu ngãi, trầu mình lấy ta

    * ngày nay, Các Phong tục tập quán mất đi khá nhiều nhưng trầu ca vẫn là thứ không thể thiếu trong việc giao hiếu, kết thân, cưới hỏi … của người việt việt, bởi vì mang bao ý nghĩa sâu đậm trong đời sống văn hóa của người việt nam.

    hình ảnh “muối mặn- gừng cay” – biểu trưng cho lòng thủy chung:

    1. ảnh muối – gừng đã gắn bó quen thuộc với đời sống con người việt nam. “MUốI MặN – GừNG CAY” ượC XEM NHư Là một Biểu tượng kep choc lòng thủy chung trọn vẹn của tình yêu đôi lứa và tình nghĩa vợng chồng gắn bó mặn nồNg, sâu ậ

      “tay nâng chén muối, đĩa gừng

      gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau”

      “dân ca quan họ bắc ninh” cũng có hình ảnh muối-gừng:

      “tay tiên chuốc chén rượu đào

      Đổ đi thì tiếc uống vào thì say

      tay bưng chén muối, đĩa gừng

      gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau”

      “dân ca bình trị thiên” cũng có câu:

      “tay bưng đĩa muối chấm gừng

      gừng cay muối mặn, xin đừng bỏ nhau

      tay bưng đĩa muối sàng rau

      căn duyên ông trời định, bỏ nhau sao đành.”

      riêng với thể song thất lục bát, ở nghệ tĩnh có bài:

      muối ba năm muối đang còn mặn

      gừng chín tháng, gừng hãy con cay

      Đôi ta tình nặng nghĩa dày

      có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”

      *tÓm lại, hình ảnh “muối mặn – gừng cay” có ý nghĩa biểu tượng tình nghĩa sâu nặng, không thay ổi và nó đã trẻs ẻng ố tt n p trom nh

      hình ảnh người mẹ trong ca dao:

      trong ca dao việt nam khi nhắc đến hình ảnh người mẹ là nói đến công lao sinh đẻ, nuôi nấng, dạy dỗ và chăm lo cho con cái.

      công lao “trời biển” này có thể được tóm gồm qua chữ “nghĩa”

      “công cha như núi thái sơn,

      nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

      có khi công lao ấy lại được tổng hợp trong chữ “đức

      “công cha đức mẹ cao dầy,

      cưu mang trứng nước những ngày thơ ngây”

      “gió mùa jue mẹ ru con ngủ

      năm canh chầy thức đủ vừa năm”.

      hình ảnh người mẹ hiền và người vợ đảm đang như chồng lên nhau thành một. sự đảm đang của bà trước nhất là ở việc quán xuyến công việc cửa nhà:

      “canh một dọn cửa dọn nhà,

      canh hai dệt cửi, canh ba đi nằm.

      lo cho chồng học hành

      canh tư bước canh canh năm,

      trình anh dậy học, chớ nằm làm chi.

      nữa mai chúa mở khoa thi,

      bảng vàng choi chói kìa đề tên anh.

      bõ công cha mẹ sắm sanh,

      sắm nghiên, sắm bút cho anh học hành.

      lo lắng săn sóc nuôi nấng con cái

      miệng ru mắt nhỏ đôi hang

      thương with càng lớn mẹ càng thêm lo”

      những lúc người chồng đi vắng, thì sự can đảm của người vợ thực là cao cả. hình ảnh người mẹ hiện ra vừa chất chứa những nét đớn đau:

      “anh đi, em ở lại nhà,

      hai vai gánh vác mẹ già with thơ.

      *tóm lại: hình ảnh người mẹ đã trở thành biểu tượng đẹp trong ca dao.

      3.tỔng kẾt:

      tìm hiểu những hình ảnh có tính biểu trưng trong ca dao giúp chún ta có cái nhìn sâu hơn về nét ẹp văn hóa của dân tộc viờ ẹl biệt nam, ẹc chúng ta thêm yêu hơn văn học dân gian, vì thế mỗi cá nhân phải góp sức vào việc sưu tầm và bảo tồn nền văn hóa của dộg.

      hình ảnh sông-núi:

      không chỉnh quan thiên nhiên xinh ẹp, huếc đy còn là kinh đô của nhà nguyễn hàng trìm năm, nên đhi tụ văn hoá nhiều ền c.ấ ấ sản n. có ca dao.

      ca dao cũng biến đổi theo thiên nhiên, with người, và những thăng trầm của thế sự.

      ca dao huế còn lấy sự trường tồn của cảnh quan để so sánh với tấm lòng thủy chung của con người:

      “núi ngự bình trước tròn sau méosông an cựu nắng đục mưa trongdẫu ai ăn ở hai lòngem đây vẫn một dạ thủy chung với chàng”

      hình ảnh thuyền -bến:

      “thuyền về có nhớ bến chăng

      bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

      hình ảnh cây trúc, cây mai:

      tác giả dân gian không mấy khi tả thực cây trúc cây mai. họ nhắc đến “mai”, “trúc” để thể hiện with người. trong ca dao, có “trúc” được nhắc đến một mình tượng trưng cho người con gái xinh xắn:

      “trúc xinh trúc mọc đầu đình

      em xinh em đứng một mình cũng xinh”

      “trúc xinh trúc mọc bờ ao

      em xinh em đứng nơi nào cũng xinh”

      có nhiều trường hợp “trúc”, “mai” được dùng xoắn xuýt với nhau thể hiện tình cảm lứa đôi thắm thiết:

      “Đêm qua nguyệt lặn về tây

      sự tình kẻ đấy, người đây con dài”

      trong ca dao, “trúc”, “mai” còn được dùng để diễn tả nhiều cung bậc của tình cảm, nhiều cảnh ngộ tình duyên:

      Đây là lời nhắn nhủ, hello vọng:

      “Đợi chờ trúc ở với mai

      Đợi chờ anh ở với ai chưa chồng”

      Đây là tâm trạng háo hức, mừng vui

      trầu này cúc, trúc, mai, đào

      trầu này thục nữ anh hào sánh đôi

      Đây là lời giận hờn trách móc :

      những là lên miếu xuống nghè

      Để tôi đánh trúc, đánh tre về trồng

      tưởng rằng nên đạo vợ chồng

      nào ngờ nói thế mà không có gì.

      -Đây là nỗi khát vọng:

      chiều nay có kẻ thất tình

      tựa mai, mai ngả, tựa đình, đình xiêu.

      *tóm lại, trong ca dao, “trúc”, “mai” thường được dùng với ý nghĩa tượng trưng cho đôi bạn trẻ, cho tình duyên.

      hình ảnh hoa nhài :

      hoa là biểu tượng đáng chú ý trong ca dao. trong nhiều thứ hoa, hoa nhài có những nghĩa biểu tượng khá đặc biệt, thể hiện quan niệm thẩm mĩ của từng dòng văn học, tờing.

      người bình dân xưa miêu tả cảnh vừa đôi phải lứa :

      Đôi ta lấm tấm hoa nhài

      chồng đây vợ đấy kém ai trên đời

      hoa nhài được ví với nụ cười đáng yêu của cô gái :

      em là with út nhất nhà

      lời ăn tiếng nói thật là khoan thai

      miệng em cười như cánh hoa nhài

      như nụ hoa quế như tai hoa hồng

      Ước gì anh được làm chồng

      Để em làm vợ, tơ hồng trời xe

      -ba cô anh lạ cả ba

      bốn cô anh lạ cả bốn biết mà quen ai ?

      anh chỉ quen một cô da trắng tóc dài

      miệng cười như cánh hoa nhài nở nang.

      Ở những lời ca trên, hoa nhài thường gợi vẻ đẹp bên ngoài. Ở lời ca sau, hoa nhài biểu hiện vẻ đẹp bên trong và lâu bền :

      càng thắm lại càng mau phai

      thoang thoảng hoa nhài mà lại thơm lâu.

      hương của hoa nhài còn tượng trưng cho vẻ cao quý, văn minh

      chẳng thơm cũng kể hoa nhài

      dẫu không thanh lịch cũng người tràng an.

      *như vậy, hoa nhài là thứ hoa quý, tượng trưng cho hạnh phúc lứa đôi, Cho vẻ ẹp bên ngoài và pHẩm chất bên trong của with người-quan niệm thẩm mĩ của ng bình dânh dânh dânh xư xư xư x

      tÀi liỆu tham khẢo

      1-Đỗ bình trị (năm 1999), những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian-nhà xuất bản giáo dục.

      2-bích hằng tuyển chọn (năm 2007), ca dao việt nam-nhà xuất bản văn hóa thông tin.

      3.nguyễn xuân kính (năm 1992), thi pháp ca dao-nhà xuất bản khoa học xã hội.

      4-vũ ngọc phan (năm 2000), tục ngữ, ca dao, dân ca việt nam-nhà xuất bản văn học.

      nguyễn thị hồng châu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *