Mô hình tăng trưởng kinh tế Solow là gì?

Lý thuyết mô hình tăng trưởng kinh tế Solow là gì? Nội dung mô hình Solow là gì? Ý nghĩa mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế chi tiết nhất.

Mô hình phát triển kinh tế Solow được phát triển bởi Robert Solow và Trevor Swan vào năm 1956 đã chỉ ra ba yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bao gồm: công nghệ, tích lũy vốn và lực lượng lao động. Cùng pgdtxthuanan.edu.vn tìm hiểu kỹ nội dung về mô hình này trong bài viết dưới đây.

I. Khái niệm

Mô hình tăng trưởng kinh tế Solow (Solow economic growth model) là lý thuyết mô hình tập trung vào vai trò của các thay đổi về công nghệ đối với quá trình tăng trưởng kinh tế.

II. Thuật ngữ liên quan

Quy luật hiệu suất giảm dần (Law of Diminishing Returns) phản ánh mối quan hệ giữa lượng hàng hóa đầu ra và lượng đầu vào góp phần tạo ra nó.

Nội dung quy luật phát biểu rằng: Nếu các yếu tố đầu vào khác được giữ nguyên thì việc gia tăng liên tiếp một đầu vào biến đổi duy nhất với một lượng bằng nhau cho ta những lượng đầu ra tăng thêm có xu hướng giảm dần.

III. Nội dung mô hình Solow

Trong mô hình tăng trưởng kinh tế của Harrod và Dornar, hai ông đã giả định tỷ lệ sản lượng, tư bản không đổi mối quan hệ tuyến tính giữa sự gia tăng trong khối lượng tư bản (thông qua đầu tư) và sự gia tăng sản lượng vì có sự gia tăng tư bản.

Chẳng hạn, tỷ lệ sản lượng, tư bản sẽ là 1/3 và được giả định là có thể áp dụng cho các khoản bổ sung tiếp theo vào khối lượng tư bản (tức tỷ lệ sản lượng, tư bản không đổi, luôn bằng 1/3).

Ngược lại, mô hình Solow sử dụng hàm sản xuất có sản lượng là một hàm tư bản và lao động, với điều kiện tư bản thay thế cho lao động với mức độ thay đổi hoàn hảo có lợi suất giảm dần. Do đó, nếu tư bản tăng so với lao động thì mức gia tăng sản lượng trở nên nhỏ dần.

Theo giả định về tỷ lệ sản lượng, tư bản thay đổi thì khi khối lượng tư bản của một nước tăng lên, quy luật lợi suất giảm dần sẽ phát huy tác dụng và tạo mức tăng ngày càng nhỏ hơn của sản lượng. 

Vì thế tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đầu tư để mở rộng khối lượng tư bản và đầu tư chiều sâu, làm tăng chất lượng của khối lượng tư bản.

Ngoài ra, tiến bộ công nghệ (kỹ thuật, quy trình, phương pháp sản xuất và sản phẩm mới) đóng vai trò quan trọng trong việc đối phó với quy luật lợi suất giảm dần của tư bản khi khối lượng tư bản tăng lên.

IV. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế phát triển

1. Vốn và lực lượng lao động

Mô hình tăng trưởng Solow cho thấy rằng sự gia tăng tích lũy vốn và lực lượng lao động sẽ nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng chỉ tạm thời vì chịu chi phối của quy luật hiệu suất giảm dần.

Ví dụ: Tưởng tượng nếu một nền kinh tế chỉ có một công nhân, nếu tăng thêm một nhân viên nửa thì sản lượng sẽ tăng đáng kể. Nhưng nếu nền kinh tế có càng nhiều công nhân, việc thêm một công nhân sẽ không khiến sản lượng tăng nhiều. Cuối cùng, GDP tăng trưởng bằng tốc độ với sự gia tăng lực lượng lao động và năng suất và nền kinh tế tăng trưởng ổn định.

2. Công nghệ 

Khi tài nguyên trong một quốc gia được sử dụng hết và đạt đến trạng thái ổn định,  độ tăng trưởng kinh tế chỉ có thể được tăng lên nhờ đổi mới và cải tiến công nghệ.

V. Ý nghĩa mô hình Solow

Mô hình Solow dự đoán rằng khoảng cách giữa các nước giàu và nghèo sẽ thu hẹp và tạo một khái niệm gọi là tăng trưởng bắt kịp. Nguyên nhân là do các nước nghèo có ít vốn để bắt đầu nên mỗi đơn vị vốn bổ sung sẽ có lợi nhuận cao hơn ở nước giàu. Đó là lý do tại sao GDP của Trung Quốc tăng trưởng trung bình 9% trong ba thập kỷ qua trong khi Vương quốc Anh chỉ tăng khoảng 2%.

Lý thuyết này cũng nhận thấy rõ ở Đức và Nhật Bản, mặc dù thua trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhưng phát triển nhanh hơn Mỹ và Anh trong giai đoạn 1950-1960. Nguyên nhân là do nhiều cổ phiếu vốn ở các quốc gia đó đã bị phá hủy trong chiến tranh, vì vậy bất kỳ bổ sung vốn mới nào cũng sẽ có lợi nhuận cao và làm tăng trưởng sự phát triển kinh tế.

Trên đây là chia sẻ mà pgdtxthuanan.edu.vn muốn gửi đến bạn về mô hình tăng trưởng kinh tế Solow. Hy vọng bài viết giúp bạn có thêm thông tin về khái niệm, nội dung và ý nghĩa của mô hình này. 

Chuyên mục: Kiến thức tài chính

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *