Soạn bài Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Soạn văn 9 tập 2 bài 27 (trang 112)

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp Luyện nói bài thơ bếp lửa hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

hy vọng với tài liệu dưới đây, các bạn học sinh lớp 9 sẽ chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ.

soạn bài luyện nói nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

me. chuẩn bịở nhà

1. các kiến ​​thức cần nắm vững

– bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần được bố cục mạch lạc theo các phần:

  • mở bài: giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
  • thân bài: lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
  • kết luận: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
  • – bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của ngư. những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc, tác

    2. cho đề bài: bếp lửa sưởi ấm một đời – bàn về bài thơ “bếp lửa” của bằng việt

    gợi ý:

    me. mở bài

    giới thiệu về bài thơ “bếp lửa” của nhà thơ bằng việt và ý nghĩa sưởi ấm tình người, sưởi ấm tình bàu và ặc biệt là sưởi ấm một ời ờ

    ii. what’s up

    1. hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà

    – hình ảnh bếp lửa gợi sự hy sinh, vất vả của người bà: “chờn vờn sương sớm”, “ấp iu nồng ượm” mang cảm gii về một ngọn lửa bập bùn hi hi hi hi hi bươm bởm bởm bởm làn sươ. khéo léo, tấm lòng ấm áp của người bà.

    – Điệp ngữ “một bếp lửa”: nhấn mạnh vào hình ảnh trung tâm của bài thơ, khơi gợi nguồn cảm xúc cho tác giả nhớ v.

    2. những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa

    từ hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ:

    – bếp lửa gắn với một thời kỳ khó khăn của dân tộc:

    • những năm tháng đói khổ mà khi nhớ về lại cảm thấy xót xa: “chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu/nghĩ đến giờ sống mũi cay”.

      – bếp lửa gắn với những năm tháng sống cùng bà:

      • tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi nhớ về những câu chuyện bà kể.
      • cuộc sống sinh hoạt thường nhật hàng: bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
      • – bếp lửa còn gắn tình cảm của cháu: “nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”, đó là ngọn lửa của tình yêu th thid>ng

        – ngọn lửa bà nhen: chứa đựng những hy vọng, niềm tin của bà truyền cho cháu.

        3. suy ngẫm về cuộc đời người bà

        – cuộc đời bà cũng giống như biết bao người phụ nữ việt nam: “lận đận nắng mưa”, tần tảo và vất vả lo cho con cháu suốt.t

        – Điệp từ “nhóm” kết hợp với một loạt hình ảnh:

        • “bếp lửa ấp iu nồng đượm”: tình cảm ấm áp của bà.
        • “niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi”: bà dạy cháu biết yêu thương
        • “nồi xôi gạo mới sẻ chia chung vui”: bà dạy cháu biết chia sẻ
        • “những tâm tình tuổi nhỏ”: góp phần bồi đắp tâm hồn cháu.
        • => từ hình ảnh bếp lửa được bà nhen nhóm mà dạy cho cháu biết bao bài học ý nghĩa trong cuộc sống.

          – câu thơ cuối như một tiếng reo: “ôi kì lạ và thiêng líêng – bếp lửa”, chỉ với “bếp lửa” thôi mà làm nên biết bao điều kỳ diệu, đó chính là nhờ .

          4. thực tại cuộc sống của người cháu

          – người cháu khi trưởng thành: ược đi ến nhiều nơi, chứng kiến ​​hình ảnh “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà” với niềm vui.

          – câu hỏi “sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”: như một lời nhắc nhở bản thân phải ghi nhớ những năm tháng đượn b ốg

          iii. kết bài

          khẳng định lại vấn đề “bếp lửa sưởi ấm một đời” with người.

          ii. bài tập ôn luyện

          câu 1. phân tích ba khổ thơ cuối bài thơ bếp lửa của bằng việt.

          “bếp lửa” là một trong những bài thơ hay viết về tình cảm bà cháu. Ặc biệt là ến với ba khổ thơ cuối c cùng, bằng việt đã thể hiện ược những suy nghĩ về cuộc ời củà bà, cũng như ella nh

          bài thơ “bếp lửa” được sáng tác năm năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở nước ngoài. khi xuất bản, bài thơ ược ưa vào tập thơ “hương cây – bếp lửa” (1968). đy là tập thơ ầu tay của bằng vi và lưu quang vũ. tư sâu sắc về tình cảm bà cháu – một tình cảm gia đinh cũng rất ỗi thiêng liêng:

          “rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,một ngọn lửa chứa niềm tin dai…

          dẳng

          lận ận ời bà biết mấy nắng mưamấy chục năm rồi, ến tận bây giờbà vẫn giữ Thói quen dậy sớmnhóm bếp lửa ấp iu nồng ượm, nhóm niom niềm yêu thương, khoai sắ vui,nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

          giờ cháu đã đi xa. có ngọn khói trăm tàu, có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, nhưng ella vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở- sớm mai này, bà nhóm?

          khi nhớ về bà, người cháu sẽ nhớ đến những năm tháng tuổi thơ sống bên bà. mà hình ảnh bếp lửa đã trở nên quá gắn bó. nhưng ở đây, tác giả không dùng “bếp lửa” mà lại dùng “ngọn lửa” nhằm thể hiện một dụng ý nghệ thuật. “ngọn lửa” chính là hình ảnh biến thể của “bếp lửa”. khi sử dụng hình ảnh “ngọn lửa” sẽ có tính khái quát cao hơn. “Ngọn lửa” sẽ mang ý nghĩa biểu tượng cho tình yêu thương của bà, là kết tinh của niềm tin mà bà truyền cho de ella đứa cháu de ella. câu thơ “một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn” khẳng định rằng bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa cho thế ti. không chỉ vậy, bà còn đem đến “một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng” nghĩa là đem đến niềm tin, hy vọng về tương lai.

          người bà trong bài thơ, suốt cả một cuộc đời đã làm việc vất vả vì con, vì cháu. Điệp từ “nhóm” kết hợp với hình ảnh “bếp lửa ấp iu nồng ượm”, “niềm yêu thương, Khoai sắn ngọt bùi” – đó Lài học về lòng and thương, ạng cho ạm. không chỉ vậy, bà còn nhóm “nồi xôi gạo mới sẻ chia chung vui” – đó là sự sẻ chia mà bà đã giúp cháu nhận ra. cuối cùng, bà còn giúp nhóm dậy “những tâm tình tuổi nhỏ” – bà đã giúp cháu trở nên trưởng thành trong nếp nghĩ, nếp sống. câu thơ “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa” giống như là một tiếng reo vui. cháu đã phát hiện ra một điều thật kỳ lạ mà thú vị. Đó là bếp lửa bao nhiêu năm vẫn luôn hiện hữu trong trí nhớ của cháu, với những kỉ niệm thiêng liêng nhất.

          ngày hôm nay, khi đã trưởng thành, cháu nhớ về bếp lửa, nhớ về bà để rồi bộc lộ nỗi niềm chân thành mà sâu sắc. dù khi lớn lên, cháu có thể tự mình đi đến nhiều nơi. cháu được chứng kiến ​​​​rất nhiều sản phẩm của văn minh đó là “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà” – sự say mê, vui thích của cuộđc hi. nhưng cháu vẫn sẽ không quên đi những kỉ niệm về một năm tháng tuổi thơ khó khăn mà ella ấm áp bên người bà yêu dấu. câu hỏi tu từ: “sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” gửi gắm một niềm tin dai dẳng về tương lai phía trước. cháu hy vọng về tương lai-ella sẽ có một cuộc sống tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn. nhưng tình cảm của cháu thì vẫn không hề thay đổi.

          bài thơ “bếp lửa” đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà cũng như tình bà cháu. Ồng thời tac giả còn thể hiện lòng kính, yêu trân trọng và biết ơn của người cháu ối với bà there are cũng chynh là ối với quê hương of her, gia đinh, ất n ước.

          câu 2. phân tích bài thơ Đập đá ở côn lôn của phan châu trinh

          phan châu trinh là một trong những chí sĩ yêu nước nổi tiếng của cách mạng việt nam những năm đầu thế kỉ xx. không chỉ vậy, ông còn được biết đến với tư cách là một nhà thơ. một trong những tac pHẩm tiêu biểu phải kể ến bài thơ “ập đá ở côn lôn” đã thể hiện ược tư thế hiên ngang người chí sĩ cach mạng trước hoàn cốnh chk ch v ônn l.

          vào năm 1908, phan châu trinh bị chính quyền thực dân khép vào tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế Ỻ trung kì và bàn. tháng 6 năm 1910, ông được tha do có sự can thiệp của hội nhân quyền (pháp). bài thơ được sáng tác khi ông đang cùng những người tù khác lao động khổ sai tại nhà tù ở côn Đảo (côn lôn).

          những câu thơ đầu tiên gợi ra hình ảnh người tù cách mạng với tư thế hiên ngang:

          “làm trai đứng giữa đất côn lôn,lừng lẫy làm cho lở núi non”

          tác giả đã cho người đọc thấy được một hoàn cảnh sống vô cùng khắc nghiệt nơi côn Đảo – chỉ có núi non hiểm trỪn mûn. nhưng trước hoàn cảnh đó, người tù vẫn giữ được tư thế vững vàng của một đấng nam nhi. hình ảnh người chí sĩ cách mạng đầu đội trời, chân đạp đất – lừng lẫy, oai phong hiện ra trước mắt ậời đẍc. giữa hoàn cảnh sống như vậy, họ phải lao động khổ sai với công việc đập đá. một công việc mà mới chỉ nghe tên thôi đã thấy được sự nặng nhọc. công cụ lao ộng là “búa” và “tay”, c cùng với hành ộng ầy quyết liệt “đánh tan năm bảy ống”, “ập bể mấy trăm hòn” – quả là mộc m.ứ

          tiếp đến, hình ảnh người tù cách mạng hiện lên với ý chí dẻo dai, bền bỉ và kiên cường:

          “tháng ngày bao quản thân sành sỏi, mưa nắng càng bền dạ sắt son”

          cụm từ “tháng ngày” chỉ thời gian bị tù đày, bị khổ sai kéo dài, còn “mưa nắng” tượng trưng cho gian khổ, cho mọi nhục ụčy.y trước những thử thách ghê gớm ấy, người chí sĩ “bao quản” chí khí. c cng với đó, hình ảnh “thân sành sỏi”, “dạt are” là hai ẩn dụ nói lên chí khí bền vững, lòng are sắt thủy chung ối với nước với dân củt ất ất ất ất ất ất ất ất ất có chí lớn, của một kẻ sĩ chân chính: “phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”. Đó chính là cốt cách của những bậc trượng phu trong thời xưa. trong gian khổ, ý chí của người tù cách mạng hiện lên càng đẹp đẽ, sáng ngời.

          hai câu cuối cùng vang lên như một lời thề với non sông, đất nước:

          “những kẻ vá trời khi lỡ bước,gian nan chi kể sự con con”

          Ở đây, phan châu trinh đã mượn sự tích “vá trời” của bà nữ oa trong thần thoại trung hoa để nói lên chí lớn làm cách mạng, cứu d cn. Ối với họ, dù “cr lỡ bước” – Có gặp khó khĂn, có chịu thất bại, dùco nếm trải gian nan cay ắng tù đày thì với nhà chí sĩ chân chính việc “with” ấy. noi, không đáng quan tâm. cùng với đó là niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc trong tương lai.

          như vậy, bài thơ “ập đá ở côn lôn” đã khắc họa hình tượng lẫm liệt, ngang tàn của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhng vẫng s.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *