Phân tích bài thơ Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão

Dưới đây là danh sách Hướng dẫn phân tích bài thơ tỏ lòng hot nhất hiện nay được bình chọn bởi người dùng

tài liệu hướng dẫn phân tích bài thơ tỏ lòng của pHạm ngũ lão gồm những gợi ý chi tiết cach lập dàn ý, sơ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ vẻ c. đẹp, khí thế của con người nhà trần, nỗi lòng cũng như tinh thần yêu nước anh hùng của ông, của quân dân nhà trần.

cùng tham khảo ngay…

hướng dẫn phân tích bài thơ tỏ lòng (phạm ngũ lão)

Đề bài: em hãy phân tích bài thơ tỏ lòng (thuật hoài) của tác giả phạm ngũ lão.

1. phân tích đề

– yêu cầu của đề bài: phân tích bài thơ tỏ lòng (thuật hoài)

– phạm vi tư liệu, dẫn chứng: các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết tiêu biểu trong bài thơ tỏ lòng.

– phương pháp lập luận chính: phân tích.

2. hệ thống luận điểm

luận điểm 1: hào khí Đông a qua hình tượng trang nam nhi và sức mạnh quân đội nhà trần

+ hình tượng trang nam nhi nhà trần

+ sức mạnh của quân đội nhà trần

luận điểm 2: nỗi thẹn của phạm ngũ lão

+ quan niệm về công danh và khát vọng của tác giả

+ nỗi thẹn hết sức cao cả của một nhân cách lớn.

3. lập dàn ý phân tích bài thơ tỏ lòng chi tiết

a) mở bài

– giới thiệu vài nét về phạm ngũ lão

+ pHạm ngũ lão (1255 – 1320) Là danh tướng vă võ toàn tài thời nhà trần đã ểể lại cho ời hai tac pHẩm thuật hoài và vén thượng tướng quốc công hưng ạ ạ ạ ạ ạ

– giới thiệu khái quát bài thơ tỏ lòng (thuật hoài)

+ Bài Thơ ược Viết Bằng chữ Hán, Không Riqute Thời điểm Sáng tac, nội dung thể hiện niềm tự hào về chí nhi và khát vọng chiến công của người anh hU hù ng t.

b) thân bài

* khái quát về bài thơ

– Hoàn Cảnh Sáng Tac: Bài Thơ Không Riqut Thời điểm Sáng Tac, Có ý Kiến Cho Rằng Có Thể Bài Thơ ượC Sáng Tac Cuong Cudc KHANG CHOếN CHốNG quâng nguyg NGUYP NGUY NGUY NGUY 2 (128).

– giá trị nội dung: bài thơ mang vẻ đẹp hào khí Đông a, thể hiện qua vẻ đẹp của con người và quân đội nhà trần. Đồng thời, qua đó thể hiện tâm sự và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả.

* luận điểm 1: hào khí Đông a qua hình tượng trang nam nhi và sức mạnh quân đội nhà trần.

– hình tượng trang nam nhi nhà trần:

+ hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo

-> tư thế hiên ngang, hùng dũng, oai nghiêm, mạnh mẽ, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc, lập nên những chiến công vang dội.

+ không gian kì vĩ: giang sơn – no song

-> không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang sơn, đất nước, tổ quốc.

=> tầm vóc những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ.

+ thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu

-> thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.

=> Chynh Thời Gian, Không Gian đã Nâng cao tầm vóc của người anh hùng vệc quốc, họ trở nên lớn lao kì vĩ, Sánh ngang tầm vũ trụi ất, bất chấp sự tàn phá củt vụt vụ

– sức mạnh của quân đội nhà trần:

+ “tam quân”: ba quân – tiền quân, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên đụ. hình ảnh chỉ quân đội nhà trần.

+ “tì hổ”, khí thôn ngưu”:

  • “tì hổ” – hổ báo: tì là loài thú lai giống cọp và beo, hổ là cọp, “tì hổ” chỉ loài mãnh thú chốn rừng sâu dũng mãnh. -> so sánh thể hiện sự dũng mãnh của quân đội nhà trần.
  • “Khí Thôn ngưu”: là biểu tượng chỉi trẻii mà khí phach anh hùng, mạnh mẽ lấn att cả trời cao, cả không gian vũ trụn bao lang, & l; & l thế chiến đấu và chiến thắng.
  • -> Lời thơ ước lệ, Hào Tráng, Hình ảnh kì vĩ, toát lên khí thế ngất trời của quân ội ời trần qua ba lần chiến thắng bọn xâm lược mông nguyên.

    => Với Các Hình ảnh So Sánh, Phone ại, Tac Giả đã Thể Hiện sự ngợi ca, tự hào vềc sức mạnh, khí thế của quân ội nhà trần ập so âm mưu xâm lược củ.

    *luận điểm 2: nỗi thẹn của phạm ngũ lão

    – quan niệm về công danh và khát vọng:

    + nợ công danh: theo quan niệm nhà nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình.

    • nó gồm hai phương diện: lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.
    • liên hệ với nguyễn trãi, nguyễn bỉnh khiêm, phùng khắc khoan, cao bá quát, nguyễn công trứ. họ đều là những người trăn trở về món nợ công danh.
    • – nỗi thẹn của tác giả:

      + theo quan niệm của phạm ngũ lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện vũ hầu”:

      • thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác
      • chuyện vũ hầu: tác giả sử dụng tích về khổng minh – tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.
      • -> nỗi thẹn của pHạm ngũ lão hết sức cao cả của một nhân cach lớn – một with người “cắt ngang ngọn giáo”, xông ra giữa trận tiền chống giặc suốt mấy thu rồi không nhớ nữ thế mà he vẫn nghĩ mình chưa làm tròn trách nhiệm, còn nợ với non sông, đất nước; he vẫn thấy “thẹn” khi nghĩ mình công danh vẫn chưa bằng được vũ hầu.

        => thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam t>

        ⇒ với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sửng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hi ện tâm tư và khát vọng lập công của pHạm NGO

        + Bài học ối với thế hệ thanh niên ngày nay: sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khĂn, thatch ể biến ước mơ thành hi hi đồng.

        * Đánh giá đặc sắc nghệ thuật

        – sử dụng điển cố, các hình ảnh ước lệ

        – bút pháp gợi, không tả, kể chi tiết kết hợp với biểu cảm

        – sử dụng các biện pháp so sánh, ước lệ độc đáo

        – ngôn ngữ ngắn gọn, hàm suc.

        c) kết bài

        – khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ

        – Đánh giá, cảm nhận của em về bài thơ.

        >>> xem chi tiết lập dàn ý phân tích bài thơ tỏ lòng

        4. sơ đồ tư duy phân tích bài thơ tỏ lòng

        5. kiến thức mở rộng

        – Ý nghĩa nhan đề bài thơ:

        + thuật hoài, theo từ điển từ hải, thuật là “bày ra, bày tỏ”, hoài, có rất nhiều nghĩa như “nhớ nhung, lo nghĩ, buồn thm.p…”

        + “Thuật Hoài” (Thuật: Kể Lại, Bày Tỏ; Hoài: nỗi lòng) ược hiểu là sự thổ lộ khát khao, mong muốn, bày tỏ hoài bão lớn lao và quan điểm riêng tuổi trẻ tài cao.

        – về ý nGhĩa của câu thơ cuối trong bài thơ, “your Thính nhân gian thuyết vũu hầu” (hổ thẹn khi nghe nhân gian nói về chuyện ông vũu), các ạng với chủ tướng trần hưng ạo … “,” có thể hiểu “thẹn” là cár nói thể hiện khát vọng, hoài bão muốn sánh với vũu … “. </p.

        >>> tìm hiểu về ý nghĩa nhan đề bài tỏ lòng của phạm ngũ lão

        3 bài văn phân tích bài thơ tỏ lòng đạt điểm cao của học sinh lớp 10

        phân tích bài thơ tỏ lòng bài số 1:

        phạm ngũ lão (1255 – 1320) là một danh tướng đời trần, trăm trận trăm thắng, văn võ toàn tài. Ông đãc công giúp cho hưng ạo ại vương biết bao nhiêu trận thắng c cùng những chiến công lẫy lừng bảo vệc bình yên ộc lập yp yên lũp nướp nướp nướp nướp nướp nướp nướp nướp nướp nướp nướp nướp có thể nói ông giống như một cánh tay đắc lực cho hưng Đạo Đại vương vậy. tuy nhiên chúng ta không chỉ biết đến ông với tư cách là một vị danh tướng mà còn biết đến ông với tư cách là một nhà thơ. nhắc ến ông là ta nhớ ngay ến bài thơ thuật hoài – một bài thơ thể hiện rõ nỗi lòng của ông cũng như chủ nghĩa anh hùng yêu nước, khí thế >

        bài thơ ược viết Theo Thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt, Một Bài Thơ Chỉ Có Bốn Câu Thì Thì tac Giả đã Làm Thế Nào ể Hiện Hết quan điểm, tình and ất nước. thế nhưng phạm ngũ lão đã rất tài năng khi chỉ qua bốn câu thơ ấy mà truyền đạt tới mọi người những quan điểm tư tưởng của một con người của trời đất của vũ trụ, của một đấng nam nhi đầu đội trời chân đạp đất. Ồng thời tac giả còn thể hiện chủ nghĩa anh hùng yêu nước của bản thân qua những quan niệm của ại đa số những danh tướng yêu nước trung thành hồi bi ờ. <

        hai câu thơ ầu tác giả tập trung thể hiện vẻ ẹp hiên ngang trong tranh ấu cũng như vẻ ẹp đoàn kết tinh thần vượt mọi khó khăn gian khổ của những binh líh líh líh líh líh líh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh lyh n: pt: pt: p> p>/p> pr>/p> pr>/p> p>/p>/p> p>/p >/p>p>/p>/p>p>/p>/p>p>/p>/p.

        “hoành sóc giang san kháp kỉ thu

        tam quân tì hổ khí thôn ngưu”

        (múa giáo non sông trải mấy thu

        ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu)

        hình ảnh with người nhà trần hi ện lên hiên ngang với ngọn giáá trong tay họ có cr thy đi bất cứi nào có giặc, hành hiệp trượng nghĩa cứu gi -giup nghèo kẻ ô ô xét về vẻ đẹp hiên ngang ấy trong bản dịch chữ “hoành sóc” thành “múa giáo” không lột tả hết được sự hiên ngang ấy. múa giáo thể hiện sự yếu ớt đồng nghĩa với việc không lột tả được sự hùng mạnh anh dũng của quân đời tr, with ngưh. hai chữ “hoành sóc” như khắc tạc lên những con người anh dũng lẫm liệt với ngọn giáo ngang trong tay đi khắp giang sơn để bản. tưởng chừng quân giặc cả thế giới phải công nhận là sức mạnh kia chỉ là một ngọn gió nhẹ trước khí thế ngút ngàn hủa. Chung mạnh về số Lượng cũng như chất lượng, ầy ủ vềt chất nhưng chung lại thiếu đi sự đánh giá và ý chí vượt qua gian khổ nên chung pHải chuốc lấc lấy thất bại vì đ NHữNG with người ấy tuy co -bé về mặt thể chất there are không đông ảo như số Lượng quân của nhà mông nhưng ý của họ thì vượt qua hữn vền và số ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ và cứ thế với ngọn giáo ngang trong tay họ đã trải qua biết bao nhiêu mùa thu như thế để bảo vệ đất nước tổ quốc này. họ góp phần tạo nên một đất nước tươi đẹp như xã hội ngày nay. hình ảnh ngọn giáo trở nên thật đẹp khi được hiện lên trong cái rộng lớn của không gian và chiều dài của thời gian lịch s. hình ảnh ấy cũng như thể hiện ược vẻ ẹp của chính tác giả trong những trận chiến nảy lửa, cam go vẫn ngang ngọn giáo ụo vb ể. Không chỉ ẹp về mặt ngoại hình with người nhà trần còn hiện lên với vẻ ẹp của khí chất cao ngất, mạnh mẽ lấn át hết cả sao ngưu trên trời. sức mạnh của quân đội sát thát giống như hổ như báo có thể nuốt trôi cả một con trâu mộng. There are cũng chính là vẻ ẹP vệ tổ quốc.

        tiếp đến hai câu thơ cuối tác giả thể hiện quan niệm về chí làm trai của mình trong thời buổi ấy:

        “nam nhi vị liễu công danh trái

        tu thính nhân gian thuyết vũ hầu”

        (công danh nam tử còn vương nợ

        luống thẹn tai nghe thuyết vũ hầu)

        đã sống ở trên trời ất thì pHải công danh với nosi sông, đó cũng là một tuyên ngôn khẳng ịnh chí làm trai của nguyễn công trứ, Theo đó ta thấ có cả tất cả những bậc nam nhi có chí thời bấy giờ. Đó là xu hướng chung, quan niệm chung của họ và cũng chính vì thế mà phạm ngũ lão cũng không nằm ngoài quan niệm đó. tuy nhiên ở đây tác giả nhấn mạnh thêm quan niệm ấy và mở nó ra với ý nghĩa của cá nhân tác giả mà thôi. dù là một vịng Trung Thành Giống như Cánh tay phải của trần hưng ạo, trải qua biết bao nhiêu trậán đánh vào without tử nhưng ối với ông đó vẫ Đối với phạm ngũ lão thì công danh vẫn là một thứ mà còn vương nợ với ông. và chính vì vương nợ nên ông thấy hổ thẹn khi nghe chuyện về vũ hầu. Then he Sánh Mình với vũ hầu ểể thấy những cai chưa ược của mình, đy không phải là sự ngộ nhận thn pHận của mình giống như vũu mà đó là cả một tầt tầth ốt tầth có một điểm chung là cả ông và vũ hầu đều giúp sức cho một người lớn hơn nhưng tác giả muốn nói ở đây là khi vũ hầu giúp được cho vị tướng của mình thì phạm ngũ lão lại khiêm tốn nhận mình chưa giúp được gì cho hưng đạo đại vương nên thấy hổ thẹn khi nghe chuyện vũ hầu. Đồng thời qua đó ta thấy được sự trung thành và cống hiến hết sức mình của tác giả với hưng Đạo đại vương. tuy xuất thân từ một người nông dân nhưng phạm ngũ lão đã thể hi ược sức mạnh ý chí và trí tí tiệa mình khiến cho người ta khhng thể vịn ho ho hon cảnh

        qua đây ta thêm yêu hơn những con người nhà trần nói chung và phạm ngũ lão nói riêng. ÔNG KHông NHữNG Là MộT Vị DANH TướNG VớI Vẻ ẹP HIêN NGANG TRừ GIAN DIệT BạO, BảO VệT NướC Hòa Bình Yên ổn Màn Là một nhà thơ giỏi nữa. Đối với ông mà nói những gì ông làm được vẫn chưa thỏa cái công danh đối với đất nước. những chiến công mà ông đạt được vẫn chưa thấm vào đâu so với vũ hầu, nên khi nghe chuyện ông không khỏi thẹn thùng. như vậy ta thấy được vẻ đẹp của một vị danh tướng không kể công những gì mình làm được mà còn khiêm tốn nhậnƣn. và ở đâu đó trong những câu thơ của bài ta thấy rõ một tinh thần yêu nước anh hùng của phạm ngũ lão.

        phân tích bài thơ tỏ lòng bài số 2:

        từ ngàn xưa, nhân dân ta đã có truyền thống yêu nước nồng nàn, luôn sẵn sàng đứng lên bảo vệ đất nước mỗi khi n. lòng yêu nước được thể hiện qua nhiều lĩnh vực nhưng có lẽ nổi bật nhất vẫn là ở lĩnh vực văn học. và phạm ngũ lão là một trong những con người tài giỏi, có lòng yêu nước nồng nàn. Ông là một vị tướng tài đồng thời cũng là người có tâm hồn văn chương. Trong Các Bài Thơ Của ông, Có Một tac pHẩm rất ặc biệt là bài thơ “tỏ lòng” – đy chynh là tac pHẩm đã hu toát lên rấ về về ẹp, khí thế c cona người người ngườn. bài thơ được ông sáng tác khi cuộc chiến lần thứ hai nguyên – mông đang đến rất gần, nhằm khơi dậy sức mạnh toàn dân. lúc đó, tác giả cùng một số vị tướng khác được cử lên biên ải bắc trấn giữ nước.

        nói đến hào khí Đông a là nói đến hào khí đời trần. thời này là một mốc are chói lọi trong lịch sử 4000 năng nước và giữc của dân tộc, quân và dân thời trầ thắng lợi đó, quân dân thời trần đã phải vượt qua bao nhiêu khó khăn, gian khổ, căm thù giặc sôi sục cùng lòng quyếtợt.chimth hào khí dân tộc thể hiện ở sự hòa quyện giữa hình ảnh người anh hùng với hình ảnh “ba qu.

        “hoành sóc giang sơn khắp kỉ jue

        tam quân tỳ hổ khí thôn ngưu“

        câu thơ ầu khắc họa một hình ảnh người anh hùng đang trong tư thế hiên ngang, vững chãi, “hoành sóc” là việc cầm ngang ngọn giáo, với sứ mệnh trấnh trấnh trấnh trấ mấy năm rồi mà không biết mệt mỏi. with người đó được đặt trong một không gian kì vĩ: núi sông, đất nước khiến with người trở nên vĩ đại sánh ngang với tấm. hình ảnh con mang ý nghĩa biểu tượng cho tinh thần xông pha sẵn sàng chiến đấu, một thế hiên ngang làm chủ chiến trường. Tiếc Thay, khi ta chuyển dịch thành “múa giáo” thì pHần nào đã làm hai chữ “hoành sóc” giảm đi tính biểu tượng và tư thế oai phong lẫm liệt của hình tượ ĩ ĩ ĩ ĩ ĩ ĩ ĩ ngày xưa, quân lính chia làm ba tiểu đội: tiền quân, trung quân và hậu quân. tuy nhiên, khi nói đến “ba quân” ​​​​thì sức mạnh của cả quân đội nhà trần, sức mạnh của toàn dân tộc đang sục sôi biết. Câu Thơ Thứ Hai sử DụNG THủ PHAPP SO SÁNH ể Làm toát lên khí thế, “tam quân tỳ hổ” chính là ví sức mạnh của tam quân giống như hổ như báo, no vững m mạnh và và và hù h. nhờ đó, tác giả đã bày tỏ niềm tự hào về sự trưởng thành, và lớn mạnh của bậc quân đội. không chỉ thế, câu thơ còn sử dụng thủ pháp phóng ại “khí thôn ngưu” – khí thế quân ội mạnh mẽ lấn át cả sao ngưu hay là ṻhí nu th. như vậy, hai câu thơ đầu khắc họa vẻ đẹp người anh hùng hòa trong vẻ đẹp của thời đại hào hùng tạo nên những anhng coning. câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan với cảm nhận chủ quan giữa hiện thực và lãng mạn. qua đó, tác giả bộc lộ niềm tự hào về sức mạnh của nhà trần nói riêng cũng như là của toàn dân tộc nói chung.

        “nam nhi vị liễu công danh trái

        tu thính nhân gian thuyết vũ hầu“

        qua hai câu thơ trên, lí tưởng của người anh hùng đang được thể hiện rõ qua hai cặp từ “nam nhi và công danh”. nhắc ến chí là nhắc ến chí làm trai, lập công là ể lại công danh, sự nghiệp ể lại danh tiếng cho muôn ời, công danh ược coợa phỺ là mon. một danh tướng có nỗi trăn trở, canh cánh trong lòng là chưa trả xong nợ công danh mặc dù con người ấy đã lập lên bao nhiûu chiến công. Đó chính là khát vọng, lí tưởng lớn lao muốn ược phò vui giÚp nước, trong không khí sục sôi của thời ại bấy giờ, ạcho làm trai có.

        Ở câu cuối của bài thơ, nói lên cái tâm của người anh hùng, điều đáng quý bên cạnh trí là còn có cái tâm. “Thẹn với vũ hầu” – vũu chính là gia Ct lượng, một tài năng, một nhân cach, một người có tâm, tonc giả thẹn vìa chưa có tài mưu lượcư gia cort lượng che mặc dùc dù tác giả cho đất nước nhưng vẫn thấy thẹn. qua nỗi thẹn ấy, người ọc nhận ra thái ộ ộ khiêm nhường, một ý nguyện cháy bỏng ược giết giặc, ằ ĭón ng chung.

        qua bài thơ, hiện lên hình ảnh của ấng nam nhi thời ại bình nguyên, với khát vọng có thể pha ược cường ịch ể báo đáp hoàng ân, ể non son vẻ đẹp của người anh hùng lồng trong vẻ đẹp của thời đại làm nên hào khí của thời đại nhà trần, hào khí Đông a. bài thơ cũng là nỗi lòng riêng của phạm ngũ lão về khát vọng lí tưởng, về nhân cách của con người phải được giữ gìn.

        phân tích bài thơ tỏ lòng bài số 3:

        đã từng một thời, vĂn học việt nam ược biết tới như những with Thuyền chở ầy ý chí và khát vọng cao ẹp của người ương thời, đó nhac à àng ạng. bởi vậy chăng mà cứ mỗi lần từng tiếng thơ “Thuật hoài” (tỏ lòng – phạm ngũ lão) vang lên, hiện lên trước mắt ta là Hình ảnh ng ng ng Tráng sĩi ời ại ại ại ại ại ại ại ại ạ như những bức tượng đài đẹp nhất đại diện cho cả một thời đại đầy rực rỡ củn kiến ​​việt nam: thời đ>

        là một vị tướng tài ba từng gắn bó sâu sắc với triều ại nhà trần, phạm ngũ lão hiểu rõ hơn ai hết tấm ớòng dan nhani notha v. Trong Hoàn Cảnh Cả dân tộc đang dốc sức thực hiện khang chiến chống mông – nguyên lần hai, cần có một liều thuốc thần tiếp thêm sức mạnh ển quân tâng từng n ữtng n ữtn ốtn ốtn ốtn ốtn ốtn “thuật hoài” ra đời cũng vì lẽ đó. Ặt Trong Một Hoàn Cảnh ặC Biệt, ược Viết dưới Ngòi Bút Của with người có tầm Vóc lớn lao, bài thơ dù chỉ là một trong hai tac pHẩm của lgũ lgũ lgũ la l l. tận muôn đời.

        hai câu thơ đầu là những nét phác họa đầu tiên về chân dung người tráng sĩ Đông a:

        hoàng sóc giang sơn kháp kỉ thu

        tam quân tì hổ khí thôn ngưu

        (múa giáo non sông trải mấy thu

        ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu)

        bằng lối vào ềcc tiếp, trong câu thơ ầu tiên, tac giả đã dựng lên hình ảnh người tráng sĩ thời mang vẻ ẹp của with người thời ại: cầmng ng. chỉ qua một hành động “hoành sóc”, người tráng sĩ hiện lên với tư thế đầy oai hùng và kiên cường, ngay thẳng, vững vàng. sừng sững như một bức tượng đài đầy hiên ngang giữa không gian rộng lớn của “giang sơn” và dòng thời gian dài trôi chảy “kháp kỉ thu”, người ấy mang vẻ đẹp của những đấng anh hùng từng trải, với kinh nghiệm già dặn đã được tôi luyện mỗi ngày. vận mệnh và sự bình yên của đất nước đang được đặt trên đầu ngọn giáo kia, đó là trọng trách lớn lao đặt lên vai người tráng sĩ, nhưng cũng chính ngọn giáo ấy là điểm tựa vững vàng che chắn cho cả dân tộc tồn tại . câu thơ tỉnh lược chủ ngữ ngắn gọn mang ngụ ý của tac giả: đó không chỉ là một hình ảnh duy nhất của một with người duy nhất, mà là tầm voc của đất trời Đông a.

        chưa một thời ại nào trong lịch sử dân tộc, tầm vó của with người lại trở nên lớn lao ến vậy, với khí thế hùng trang: “tam quey tì hổ khí thôn ngưu”. cach nói ẩn dụ ước lệ quen thuộc trong thi phap thơ ca trung ại với pHép phony ại “tam qurân tì hổ” cho người ọc ấn tượng mạnh mẽ ội quhn thôn ngưu “có thể hiểu là khí thế của ội quân ra trận với sức mạnh phi thường ến mứccc có thể” nuốt trôi trôu “, cũng có tểhu khí thế cảc ttc ttc ttti ttti ci ộci ộci ộci s ộ ộc., Sao Mai. Trong cach nói cường điệu, thấy ược tình cảm tự hào của nhà thơ khi đã nâng tầm voc Hào của một with người ược sinh ra trong một ất nước, một thời ại hùng mạnh, ầy phấn chấn, tự tin, luôn khao khát vươn lên, giững chủnề n. ba qu. Của những trần sĩ thời trần.>

        nam nhi vị liễu công danh trái

        tu thính nhân gian thuyết vũ hầu

        với người quân tử trong xã hội phong kiến ​​đương thời, chí làm trai là phẩm chất không thể thiếu. ta từng nhớ đã đọc những câu thơ nhắc đến món nợ công danh của các đấng nam nhi:

        chí làm trai dặm nghìn da ngựa

        gieo thái sơn nhẹ tựa hồng mao

        (Đoàn thị Điểm)

        there are:

        nợ tang bồng trang trắng vỗ tay reo

        (nguyễn công trứ)

        ối với những người tráng sĩ “bình nguyên” thuở ấy, trong hoàn cảnh ất nước đang bị l le xâm chiếm bởi giặc ngoại bang, “nợ công danh” mà họ pHải ả ả ệ , ể ể, phải ể, phải. vẹn đất nước, để có thể đem lại yên ấm cho muôn dân. nói khác đi, hùng tâm tráng chí trong lòng người tráng sĩ chính là niềm yêu nước thiết tha sâu nặng, là tiếng nói khát khao đánh giấ. Điều ặC Biệt Là Trong Từng Câu Chữ Của “Tỏ Lòng”, Tinh Thần Bất Khuất ấY Không ượC Nêu Lên Một Cách Giáo điều, Khô Cứng, Mà nó như ượ người với khát vọng đang sôi cháy, rực lửa.

        Để rồi, nợ công danh chưa trả hết, và người đời lại “luống thẹn” khi nghe chuyện vũ hầu xưa: “tu thính nhân gian thuyết vuũ”. câu thơ gợi lại một câu chuyện cổ về bậc anh tài gia cát lượng từng giúp hình thành thế chân vạc tam qu. tôn tử, song đó lại là cái thẹn cao cả, là cái thẹn lớn lao, đáng trân trọng của một bậc đại trượng phu. ngũ lão từng là một trong những vịng tài ba nhất của nhà trần, làm tới chức điện suú thượng tướng quân, vậy còn điều gì khiến người còng hổ thẹn? rằng, đó không chỉ là nỗi thẹn, mà là niềm khao khát vươn tới những đỉnh cao, vươn tới những tầm vóc rộng lớn hơn. Co những cai thẹn khiến người ta trở nên bé nhỏ, with những cai thẹn khiến cho người ta khinh, nhưng cũng with những cai thẹn cho người ta thấy ược cảt t tầm v. cái thẹn của người tráng sĩ thời trần là cái thẹn như thế.

        thuật hoài” lấy tiêu ề dựa theo một mô-tíg quen thuộc trong văn học trung ại, bên cạnh “cảm hoài” của ặng dung, hay “tữ bi ữ,…nh” bày tỏ nỗi lòng của người viết. Với “tỏ lòng”, đây là lời tâm sự bày tỏ tâm tư, ý chí của pHạm ngũ lão, cũng là của những tráng sĩ thời trần mà tâm can ều dành trọn choc dân tộc. Bài Thơ ượC Viết Theo Thể Thất Ngôn Tứ Tuyệt, Chỉi Một Số Lượng ngôn từ ít ỏi, Song lại ạt ược tới sự hàm súc cao ộ khi đã dựng lên ược hào sảng, khí thế, dũng mãnh.

        cùng với “hịch tướng sĩ” – trần quốc tuấn, “bạch Đằng giang phú” – trương hán siêu,… “thuật hoài” mãi là khúc tráng ca hào hĝi Ƒ vư đại, và sẽ tồn tại mãi cùng với dòng trôi chảy của thời gian…

        xem them:

        • cảm nhận về bài thơ tỏ lòng
        • dàn ý cảm nhận về bài thơ tỏ lòng
        • phân tích hào khí Đông a qua bài thơ tỏ lòng
        • so sánh phiên âm và dịch thơ bài tỏ lòng
        • vẻ đẹp with người và thời đại nhà trần qua bài thơ tỏ lòng
        • phân tích hai câu đầu bài tỏ lòng
        • phân tích hai câu cuối bài tỏ lòng
        • bai thơ tỏ lòng
        • soạn bài tỏ lòng
        • -/-

          trên đây là những hướng dẫn cơ bản của Đọc tài liệu giúp em làm bài văn phân tích bài thơ tỏ lòng của phạm ng øy. các em có thể dựa vào dàn ý ở trên kết hợp với những kiến ​​thức đã học trên lớp về tác phẩm để viểt thành một bàn. chúc các em làm bài tốt và đạt kết quả cao !

          xem thêm những bài văn hay khác trong tập văn mẫu 10 được tổng hợp và chọn lọc tại doctailieu.com.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *