Top 9 bài phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng Chí

Qua bài viết này mvatoi.com.vn xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về Hình ảnh người lính qua bài thơ đồng chí hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

phân tích hình ảnh người lynh trong bài thơ ồng chí – sau đây là chi tiết hướng dẫn lập dàn ý Hình ảnh người Lynh Trong Bunti Thơng chính ảnh ẹP của người lính trong bài thơ ồng chí there are và chi tiết ể bạn ọc thấy ược hình tượng người chiến sĩ bộ ội cụ hồ vừa mộc mạc, vừa chân thực trong throng thờ

  • top 11 mẫu phân tích bài thơ Đồng chí hay nhất
  • 1. dàn ý hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí

    i. mở bai:

    – giới thiệu đôi net về tác giả chính hữu và bài thơ “Đồng chí”.

    Đồng chí là sáng tác của nhà thơ chính hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống pháp.

    chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí cao đẹp.

    vi dụ: hình ảnh người lynh trong chiến ấu luôn là một ề ề tài bất tận của thơ ca kHáng chiến, mỗi một thời kỳi người lunth lại toot lên những ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ ẻ trong kháng chiến chống pháp, chính hữu đưa đến cho chúng ta hình ảnh về những người lính giản dị

    ii. thanks bai :

    * hình ảnh người lính hiện lên hết sức chân thực.

    họ là những người nông dân cùng chung cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ nhưng đôn hậu, mộc mạc, cùng chung mục đích, lý tchip.

    * hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:

    là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.

    là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sat canh bên nhau cùng nhau chiến ấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người a lih me.

    tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

    sự lãng mạn và lạc quan: “miệng cười buốt giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong phú.

    iii. kết bai:

    khẳng ịnh vẻ ẹP khai thác đời sống nội tâm.

    2. vẻ đẹp của người lính trong bài thơ Đồng chí

    Đề tài người lính trong chiến đấu luôn là một đề tài bất tận của thơ ca kháng chiến. hình ảnh người lính trong cảm nhận của mỗi nhà thơ có sự khác nhau. với chính hữu, người lính hiện lên hết sức giản dị, mộc mạc nhưng có một tâm hồn cao ẹp, họ có chung một tình dân chiộc, c crator tộc. hình ảnh đấy được thể hiện hết sức sâu sắc và cảm động trong bài thơ “Đồng chí” sang tác năm 1948.

    quê hương anh nước mặn đồng chua

    làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

    hình ảnh người lính hiện lên hết sức chân thực. họ là những người lính xuất phát từ những người nông dân tảo tần, quanh năm vất vả trên ruộng đồng. hình ảnh “nước mặn ồng chua” và “ất cày sỏi đá” ược tac giả sử dụng ể chỉ những vùng ất khó khĂn, khô.ô việc sửng biện phap về hoàn cảnh xuất thân. họ ều ến từ những miền quê gian khổ ấy, là những người nông dân cần cù, lam lũ, chân lấm tay bùn, vậy nên cach mà họ thổ lộ tâm sự, nói chuyện với nhau ềt như cái chất của người nông dân. những miền quê xa xôi của tổ quốc lại hội tụ về đy trong một hoàn cảnh ặc biệt: chiến tranh nổ ra, họ đành gác lại cuộc sỡm áng cống >

    anh với tôi đôi người xa lạ

    tự phương trời không hẹn mà quen nhau.

    họ c c forced chung mục đích, lí tưởng chiến ấu, chynh những điều đó đã mang họ lại nơi đy, họ trở thành những người bạn, người ồng ội ọi ọ ọ ọ ọ ọ ọ ọ p>

    sung bên sung đầu sát bên đầu

    Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

    tri kỉ là những người c cùng bên nhau chia ngọt sẻ bùi, cùng bước qua những ngày than khốn khó vàng cảnh chiến ấu này, họ gọi nhau bằng ha ồng ồng ồng ồ dòng thơ thứ bảy như một nhịp ngắt, một nốt trầm tĩnh lặng, một không khí thiêng liêng cho những người lính. họ về đây theo tiếng gọi của non song dân tộc, từ nay họ cùng nhau chiến đấu cho một lí tưởng cao cả. bỏ lại sau lưng là quê hương, gia đình, là những mảnh ruộng nương dâu chờ ngươi chăm bón, họ cùng nhau chung sức chung lòng ể giữ ất nước trước mối họa xâm /p>

    không chỉ cor vậy, hình ảnh người lynh hiện lên với những vẻ ẹp của ời sống tâm hồn, tình cảm, là sựu hiểu những tâm tư, nỗng củm, Thuen. Trong NHữNG THÁNG NGày Chiến ấu Nguy Nan, Họ Cùng nhau vượt qua những cơn sốt Rét giữa rừng thiêng nước ộc, cuộc sống ầy thiếu thốn, gian khổ nơi nơi nơi nơ

    Ao anh rách vai

    quần tôi có vài mảnh vá

    miệng cười buốt giá

    chân không giày

    nhờ tinh thần kiên cường chiến đấu, họ vẫn toát lên tinh thần lạc quan, mỉm cười để cùng nhau vượt quan thử thách, khó khang. trong khó khăn, tình người càng thêm ấm áp và tỏa sáng “thương nhau tay nắm lấy bàn tay. cái nắm tay để truyền thêm hơi ấm, để động viên nhau cùng vượt qua gian khó, thiếu thốn. hình ảnh ẹp ấy thật cảm ộng và ấm ap, cai nắm tay tuy không ủ ểi ấi ấm cho cơ thể của người lynh nhưng cũng ủ ể ểmmm trai tim, ớnh. >

    Đáng trân quý ở những người lính bộ đội cụ hồ còn là sự yêu thương, đoàn kết, kề vai bên nhau cùng chiến đấu. giữa rừng hoang sương muối, cái giá lạnh trong đêm như thấm từng thớt, họ c cùng ứng bên nhau ểể làm nhiệm vụ, canh giữ syự yự bìn chonh. hình ảnh cuối bài “Đầu súng trăng treo” là một hình ảnh đẹp, là nhãn tự cho cả bài thơ, một sự kết hợp hòa giữa trăng và sung SUBG TượNG TRưNG CHO HIệN THựC CHO CUộC CHIếN TRANH KHốC LIệT Và GIAN KHổ, TRăNG Là thơ MộNG, Là bình yên, Là ang sáng soi ường choc đang ngày đêm mong ngóng. “Đầu súng trăng treo” tượng trưng cho sự giao hòa về tâm hồn của người lính giữa chiến sĩ và thi sĩ, giữa hiện tại và mộng mơ. tâm hồn người lính vẫn rất đẹp, luôn yêu đời, tin tưởng về một ngày mai hòa bình.

    bài thơ ồng chia đã xây dựng một bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lunth trong kháng chiến chống phap, họ mang vẻ ẹp giản dị, mộc m m mộc, c. những ngày tháng chiến đấu hào hùng của dân tộc. nhờ có các anh, những người chiến sĩ vô danh đã thầm lặng hello sinh để đất nước hôm nay được thanh bình, phát triển. bài thơ sử dụng các ngôn từ mộc mạc, hình ảnh giản dị nhưng đã ểể lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người ọc về hình ảnhnh ững ng ng ống kháng khá nhờ có các anh, những người chiến sĩ vô danh đã thầm lặng hi sinh để đem lại bình yên cho dân tộc hôm nay.

    3. phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí – mẫu 1

    bài thơ ồng chí ược chynh hữu sáng tác vào năm 1948, đy là giai đoạn ầu của cuộc khálg chiến chống thực dân pháp còn rợu thu thu thu n. qua tac pHẩm, chynh hữu đã khắc họa lên hình tượng người chiến sĩ bội ội cụ hồ xuất thân từ nông dân với tình cảm keo sơn gắn bó và ý vượt qua kh.

    tình đồng đội, đồng chí của người lính cách mạng bắt nguồn từ đâu? câu hỏi ấy được chính hữu lý giải trong những câu thơ đầu tiên:

    “quê hương anh nước mặn đồng chua,làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.anh với tôi đôi người xa lạ,tự phưng hƺn chn quen.”

    những người lính cách mạng trong bài thơ tham gia cuộc kháng chiến đều xuất thân từ nông thôn, chưa từng quen biết nhau từ trước. Đúng như nguyên hồng đã viết: “lũ chúng tôi bọn người tứ xứ”, họ có người đến từ miền biển, có người đến tồ. nhưng tất cả họ đều lớn lên từ những vùng cơ cực, lớn lên trong cảnh nghèo khó, lam lũ, vất vả. sự tương đồng trong xuất thân ấy đã giúp họ gần nhau, quen nhau và gắn bó với nhau. Và hơn hết, chất Keo Kết dynh tạo nên tình cảm Keo sơn ấy chynh là học c quartyng lý tưởng chiến ấu, c cùng ý tình cảm “súng bên súng, ầu sáse sáse sáse”. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. Để rồi khép lại đoạn thơ đầu là dòng thơ chỉ với một từ “Đồng chí”. dòng thơ ặc biệt này làm thêm ý tình sâu sắc của đoạn thơ, giải thích ược vì sao những người lính cách mạng đã gắn bó thiếtuết. câu thơ như một nút nhấn nổi bật trong bản nhạc, là sự thăng hoa và kết tinh của mọi cảm xúc, mọi tình cảm.

    sau những điểm chung về xuất thân, lý tưởng, tình cảm, những biểu hiện của tình đồng chí lần lượt được khắc họa trước mắt người đọc với những tình cảm thiêng liêng cao đẹp, quyết định sự thắng bại của mọi cuộc chiến. Đó là sự cảm thông sâu sắc tâm tư, nỗi lòng chân thực đầy xúc động của nhau:

    “ruộng nương anh gửi bạn thân càygian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

    tình đồng chí là cùng nhau chia sẻ thiếu thốn gian lao trên đường chiến đấu:

    “Áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười buốt giáchân không giày”

    Đặc biệt hơn nữa là cùng vượt qua những cơn sốt rét rừng:

    “tôi với anh biết từng cơn ớn lạnhsốt run người, vầng trán ướt mồ hôi”.

    các câu thơ song đôi, đối ứng với nhau đã diễn tả sinh động sự gắn bó chia sẻ của mọi cảnh ngộ mà người lính gặp ph. có vui, có buồn, có khổ cực, xót xa. nhưng điều quan trọng nhất là họ đã cùng nhau vượt qua tất cả, cùng nhau san sẻ những khó khăn:

    “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

    câu thơ như hình tượng gợi tả sự cảm thông ấm ap, biểu hiện cho tình ồng chi that:

    “Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”

    những người lính đứng giữa trời trong tư thế hiên ngang, chủ động chiến đấu, không ngại tiết trời lạnh lẽo. hoàn cảnh khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến trận cũng không triệt tiêu được tinh thần lạc quan của những người chiến sĩi vûp:

    “Đầu súng trăng treo”.

    bức tranh ẹp của tình ồng chí, ồng ội trong một đêm phục kích “chờ giặc tới” tại canh rừng Hung vắng lại ược tô điểm thêm hình ảnh mộng ầng ầng ầng ầ thú vị biết bao và cũng bất ngờ biết bao. sung tượng trưng cho chiến tranh, cho chết chóc, trăng tượng trưng cho hòa bình, cho thơ mộng. sang thì ở gần còn trăng thì treo tít trên cao. sung là thực tại ác liệt của cuộc chiến đấu vệ quốc của dân tộc, trăng là niềm mơ mộng cuộc sống yên ả, thanh bình. hai hình ảnh tưởng chừng đối lập ấy lại hòa quyện vào nhau hài hòa đến vậy. một câu thơ chỉ bốn tiếng nhưng làm sáng lên ý nghĩa của cuộc chiến vệ quốc vĩ đại. ta có thể bắt gặp hình ảnh “sung ngửi trời” tương tự trong bài thơ tây tiến của quang dũng. Đy Chính Là cảm Hứng Lãng Mạn Của Giai đoạn Này, Trong Gian Khổ Chiến Tranh, người ta vẫn luôn hướng về ngày chiến thắng, Trong nhữngong ngày cực vẫn nm ến ến ến Đó chính là đôi cánh nâng đỡ người lính vượt mọi gian nguy trên chặng đường gian khó.

    anh bộ ội trong bài thơ ồng chí có xuất thân từ những người nông dân lao ộng, giàu tình cảm và ý chí ấu tranh chống giặc, bảo vệ. sức mạnh lí tưởng đã gắn bó những người nông dân ấy khoác lên màu xanh áo lính để trở thành đồng đội của nhau. họ được rèn luyện, thử thách và trưởng thành trong qua trình chiến đấu vô cùng gian khổ. tất cả tạo nên một tình cảm đẹp: tình đồng chí.

    bằng nhiều hình ảnh song đôi cùng nghệ Thuật so sánh, ẩn dụ, chính hữu đã khắc họa hình ảnh người chiến sĩ vừa mộc mạc mạc, vừa chân tho bài thơ có thực, có mơ, tạo cho người đọc những suy tư sâu sắc, những xúc động sâu lắng về sự quả cảm của anh bộ ē

    4. phân tích hình ảnh người lính trong bài Đồng chí – mẫu 2

    bài thơ thiên về khai thc ời sống nội tâm, tình cảm người lính, vẻ ẹp của “ồng chí” là vẻ ẹp của ời sống tâm hồnnnnnnnnnnh mà n nhgh ội, ồ p>

    người lính nông dân đã đi vào thơ ca bằng những hình ảnh chân thật và ẹp trong “nhớ” của hồng nguyên, “cá nguc” của tố hữu … chín. bài thơ được sáng tác vào năm 1948 là năm cuộc kháng chiến hết sức gay go, quyết liệt. Trong Bài Thơ Này, Tac Giả đã Tập Trung Thể Hiện Mối Tình Keo Sơn Gắn Bó, Ngợi Ca Tình ồng chí giữa những người linh Trong những năm kháng chiến chống phap

    cảm nhận ầu tiên của chúng ta khi ọc bài thơ là hình ảnh người lynh hiện lên rất thực, thực như trong cuộc sống còn nhiề c hề c h. ngỡ như từ cuộc đời thực họ bước thẳng vào trang thơ, trong cái môi trường quen thuộc bình dị thường thấy ở làng quê ta còn lè>

    “quê hương anh nước mặn đồng chua,làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.

    quê hương xa cách nhau, mỗi người mỗi nơi. người quê ở miền biển “nước mặn đồng chua”, người ở vùng đồi núi “đất cày lên sỏi đá”. song dù xa cách nhau, dù khác nhau, nhưng đều là quê hương của lam lũ, vất vả, đói nghèo. chữ nghĩa bình thường mà như đang cựa quậy khi cuộc sống thực đã ùa vào câu thơ đem ến những cảm nhận sâu sắc vƝgề quêng hƻen.

    tuy ở những phương trời khác nhau, “chẳng hẹn quen nhau”, nhưng cùng sống và chiến ấu với nhau trong một ội ngũ, những người linh đã tự

    “sung bên súng đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”

    cái rét ở rừng việt bắc đã nhiều lần vào trong thơ bộ đội chống pháp vì đó là một thực tế ai cũng nếm trải trong nhĺn chin. có điều lạ là câu thơ nói đến cái rét gợi cho người đọc một cảm giác ấm cúng của tình đồng đội, nghĩa đồng bào. câu thơ của chynh hữu đã diễn tả tình ồng chí thật cụ thể và cô ọng, sự gắn bó giữa những người ồng chí came chung nhau chiến ấu “sung bên sunng”, “”, “,”, “,”, “,”, “,”, lại cang thêm sâu sắc: là súng bên súng đến đầu bên đầu, rồi thân thiết hơn nữa là đắp chung, chàn>

    Đoạn thơ đầu của bài thơ kết thúc bằng hai chữ “Đồng chí” làm sáng tỏ thêm nội dung, ý nghĩa của cả đoạn thơ. nó giải thích vì sao người lính từ bốn phương trời xa lạ, không hẹn gặp nhau mà bỗng trở thành thân thiết hơn máu thịt. Đó là sự gắn bó giữa những người anh cùng chung một lý tưởng chiến đấu, là sự gắn bó kì diệu, thiêng liêng và mới mẻt củp.

    những người lính, những đồng chí ấy ra đi chiến đấu với tinh thần tự nguyện:

    ruộng nương anh gửi bạn thân càygian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

    họ vốn gắn bó sâu nặng với ruộng nương, với căn nhà thân thiết, nhưng cũng sẵn sàng rời bỏ tất cả để ra đi. nhà thơ đã dùng những hình ảnh quen thuộc và tiêu biểu của mọi làng quê việt nam như biểu tượng của quê hương nhữing ngưhờnô. giếng nước, gốc đa không chỉ là cảnh vật mà còn là làng quê, là dân làng. cảnh vật ở đây được nhân cách hoá, như có tâm hồn hướng theo người lính.

    tác giả tả rất thực về cuộc sống của người lính. nhà thơ không che giấu mà như còn muốn nhấn mạnh để rồi khắc họa rõ nét hơn cuộc sống gian lao thiếu thốn của họ. và phải là người trong cuộc thì he mới vẽ lên bức tranh hiện thực sống động về người lính với một sự đồng cảm sâu nưy:

    anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng buốt giáchân kh.

    thơ ca kháng chiến khi nói tới gian khổ của người lính thường nói rất nhiều tới cái lạnh, cái rét. Đoạn thơ thứ hai này kết thúc bằng câu “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. một sự cảm thông, chia sẻ vừa chân thành, vừa tha thiết làm sao. người ta bảo bàn tay biết nói là thế. hình ảnh kết thúc đoạn thứ hai này cắt nGhĩa vìa sao người lynh có cr thế vượt qua mọi thiếu thốn, gian khổ, xa quê hương, quần -rách vá, gi đng giày, ”… nhau đã giúp người lính thắng được tất cả. hình ảnh kết thúc bài thơ chỉ có ba dòng:

    Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo

    sau những câu thơ tự do đang trải dài “đêm nay rừng hoang sương muối” … câu kết thúc thư vào trong bốn chữ làm nhịp thơ ột ngột thay ổi, dồn nén, chắc gọ người đọc. hình ảnh kết thúc bài thơ ầy thơ mộng, cai thơ mộng của gian khó, hiểm nguy: một canh rừng, một màn sương, một vầng trăng với hai ngọn súng, hai with ngườc. “Ầu sung trăng treo” c cùng là một câu thơ dồn và có sức tạo hình, nó ẹp như một biểu tượng chiến ấu của những người linh giàu phẩm chất tâm hồn. Đó cũng là vẻ đẹp trữ tình mới của thơ ca kháng chiến, kết hợp được súng và trăng mà không khiên cưỡng.

    toàn bài “ồng chí” từ chi tiết cuộc sống ến cảm giác của tc giả ều rất thật, không một chÚt tô vẽ ắp điểm, không bình luậ. bài thơ thiên về khai thác đời sống nội tâm, tình cảm người lính, vẻ đẹp của “Đồng chí” là vẻ đẹp của đời sống tâm hồn người lính mà nơi phát ra vầng ánh sáng lung linh nhất là mối tình đồng đội, đồng chí hoà quyện vào tình giai cấp. hình ảnh “ầu súng trăng treo” ở cuối bài nâng vẻ ẹp người lính lên ến ỉnh cao khái quát trong đó có sự hài hòa giữa hiện thýn ựng ưng ượng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng âng ưng ưng ưng ờng ĩng ĩn.

    5. phân tích hình ảnh người lính trong bài Đồng chí – mẫu 3

    hình ảnh người lính trong kháng chiến luôn là một đề tài tài bất tận của thơ ca kháng chiến. Ở mỗi một thời kỳ, họii hiện lên với những vẻ ẹp khác nhau, cod lúc thì sôi nổi, trrẻ trung, khi thì hào hoa, l.ng mạn ến với chính hữu, chung ta bắt gặt gặp hình dân chân chất và mộc mạc trong kháng chiến chống pháp. hình ảnh đấy được thể hiện hết sức sâu sắc và cảm động trong bài thơ “Đồng chí” sang tác năm 1948.

    “quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.

    hình tượng người linh hiện lên Trong bài thơt sức chân thật, thật ến nỗi chung ta cảm nhận như vừa thấy bony dáng của ai đó bước thẳng vào nhh ữy thơ. thành ngữ “nước mặn ồng chua” và “ất cày lên sỏi đá” ám chỉ những vùng ất khô cằn, bị nhiễm phèn, nhiễm mặn quanhhó năt, r. Đấy đều là những vùng quê chiêm trũng và nghèo đói quanh năm. những người linh trong chiến trường cũng chính là người with của mảnh ất quê hương ấy, họ ều là những người nông dân cần cần cần cần cần cầ lũ lũ đều hết sức dân dã và mộc mạc đúng như cái chất của người nông dân. những tưởng hai with người ở hai vùng quê nghèo đói ấy sẽ chẳng bao giờ gặp ược nhau, ấy vùng ế ườ ườ ườ. Họ C C Forced Chung MụC đích, Lý tưởng chiến ấu, chynh những điều đó đã mang họ lại nơi đy, họ trở thành những người bạn, người ồng ộng ồi, ng chís c.

    “sung bên súng đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỉĐồng chí!”.

    hình ảnh người lính còn hiện lên với những vẻ ẹp của ời sống tâm hồn, tình cảm, là sự thấu những tâm tư, n cỗi lòng. các anh ều là những người lính tạm gác tình riêng, ể nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của tổc, dũng cảm

    “gian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.

    hình ảnh “gian nhà không” là hình ảnh khá lắng đọng trong tâm trí những người chiến sĩ ấy và cũng hết sức ảnh ảnh trong tâm. Đấy là cái nghèo xơ xác của những vùng quê hay cũng chính là nỗi trống trải trong lòng của những người ở lại. “giếng nước, gốc đa” vốn là những vật vô, vô giác nay đã ược nhân hóa lên ể thể hiện nỗi nhớ thng da diết của quró. Ngoài ra giếng nước, gốc đa còn dùng ể am chỉ những người ở lại, những người vợ chờng, mẹ chờ with luôn nhớ thương, mong ngóng tới ngày người leader leader trở. tại sao người linh đang ở Trong chiến trường mà lại thấu hi hết những tâm sự của quê hương, gia đình, ấy là bởi vì chính người linh cũng đang là cách để họ vượt qua khó khăn. Đấy chính là vẻ đẹp tâm hồn, những tình cảm chất chứa trong những người chiến sĩ ấy.

    chiến tranh diễn ra á liệt, những người linh không chỉ phải ối mặt với mưa bom bão ạn của kẻ thù, ở đây chính hữu ưa chu tật hành hạ, thiếu thốn tất cả những vật dụng hằng ngày quần áo, thuốc men, giày dép. nhưng ở họ vẫn toát lên tinh thần lạc quan, mỉm cười để cùng nhau vượt qua thử thách, khó khăn trùng điệp.

    “Áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười buốt giáchân không giàythương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

    cai nắm tay ấy không chỉ là cai nắm tay ơn thuần mà nắm tay ể truyền cho nhau hơi ấm của tình thương, Truyền cho nhau sức mạnh của ý chí ể ể ộ ộ ộ . Ở đây chung ta bắt gặp hình ảnh về người linh xiết bao cảm ộng và ấm ap, ấy là sức mạnh của tình thương, của sự sự sẻ chia những nhọc việc “đưa than sưởi ấm trong ngày tuyết rơi”, có thể nó không đủ sưởi ấm cơ thể họ, nhưng cũng đủ để sưởi ấm trái>

    hình ảnh người lynh còn hiện lên với vẻ ẹp của tinh thần đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến ấu lch. giữa không gian âm u của rừng hoang, sương muối ấy vẫn sáng lên bức tượng đài bất diệt về người lính đứng cạnh bên nhau trong tư thế chủ động tấn công “chờ giặc tới”, một sự kết hợp hài hòa giữa hình tượng súng và trang. súng tượng trưng cho hiện thực cho cuộc chiến tranh khốc liệt và gian khổ, trăng tượng trưng cho hòa bình, cho khát vọng về một ngày mai đh bìt n than. “Đầu súng trăng treo” còn tượng trưng cho sự giao hòa về tâm hồn của người lính giữa chiến sĩ và thi sĩ, giữa hiện tại và mộng mơ. tâm hồn người lính vẫn rất đẹp, luôn yêu đời, tin tưởng về một ngày mai hòa bình.

    bài thơ “Đồng chí” đã xây dựng một bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống pháp. hình ảnh đó ẹp và sống ộng tới nỗi dù cho hôm nay và mai sau mỗi khi nhắc ến hình tượng người lynh trong kháng chiến thì bức tượng đài đó vẫn lu ườn ườn

    6. phân tích hình ảnh người lính trong bài Đồng chí – mẫu 4

    hình ảnh anh bộ đội cụ hồ đã trở thành một đề tài được nhiều người lựa chọn để đưa vào thơ ca của mình, nhưng đối với “Đồng chí” của chính hữu đó là hình ảnh của người lính giống như bức tượng đài về tình đồng chí, đồng đội cùng chung cảnh ngộ, chung lý tưởng cách mạng.

    các ah là những người nông dân chất phac, vì ất nước còn nghèo, còn khó khĂn nhưng trên đó là cảnh ất nước bị xâmnếm, các eth đ đ bảo vệ quê hương, đất nước.

    “quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

    khi những người nông dân mặc áo linh chiến ấu “sung bên súng, ầu sat bên ầu” là các site

    khi mà chung ta thiếu thốn vềt tất cả mọi mặt và pHải ối diện với thời tiết khắc nghiệt pHải “đêm Rét chung chăn thài tri kỷ ể ể ắ ắ ắ ắ Tưởng ”,“ Thương nhau chia củ sắn, củ khoai, chăn sui ắp cùng ”. Chynnh những lúc thiếu thốn, khó khĂn này làm nảy sinh ra biết bao nhiêu tình cảm, khi tấm tấm chĂn ắm họ ọ ờ. lên từ trái tim của những người cÓ c cÓ

    Chính hữu đã từng tâm sự rằng: “những ngày ầu kHáng chiến, từ“ ồng chí ”mang ý nghĩa thiêng líêng và mau thịt vôt vôt cùng, nói về tình cảm củm củm củm củm củm củm c. cuộc sống của người này trở nên cần thiết đối với người kia. họ bảo vệ nhau trước mũi súng kẻ thù, cùng đi qua cái chết, cùng thực hiện lý tưởng cách mạng. Đó là ý nghĩa sâu sắc về tình đồng chí.”

    “ruộng nương anh gửi bạn thân cygian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đa nhớ người ra lính.anh với tôi biết tỡng spừn cƑn l.

    hình ảnh “Ruộng nương, gian nhà” là những hình ảnh quen thuộc trên mọi làng quê việt nam, đó là tài sản lấn nhất của cutc ời họ, nhng rư ấn ển ển ển ển ển ển ể ười ười ười ười ười ười ười ười ười ười ười ười. vượt lên trên hết đó là tình yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng hy sinh vì cuộc kháng chiến của dân tộc.

    NHưNG Họ đU CHỉ CÓ CHIA Sẻ CHO NHAU NHữNG Tâm Tư, TìnH CảM TRONG CUộC SốNG Mà Họ Còn Chia Sẻ Và ộNG VIên Nhau Trong NHữNG THIếU THốN, Gian Khổ CủA CUộC CHIếN TRANTH:

    “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vầng traán ướt mồ hôi.áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười buốt giáchân khhông giàthươ àng.

    bệnh sốt rat là cĂn bệnh nguy hiểm và pHổn trong bộ ội ta lúc bấy giờ, nhưng bộ ội lại thiếu thốn vềt tuốc men, chynh vì thế mure còn “tóc không mọc” , nhưng khi đó đã có tôi và anh, chỉ cần chúng ta có nhau vì chung ta chiến ấu vì lòng yu nước, vì lý cưởng cưởng. qua đó để chúng ta thấy được tình yêu thương mà họ dành cho nhau thật đáng quý.

    “thương nhau tay nắm lấy bàn tay!”

    bàn tay ấy truyền hơi ấm cho nhau, cùng nhau vượt qua bệnh tật, vượt qua thời tiết khắc nghiệt, tiếp thêm sức mạnh cho nhau. nhà thơ từng bộc bạch rằng: “tất cả những gian khổ của người linh trong giai đoạn này thật khó ể kểt hết nhưng chung tôi đã vượt qua nhờ sự gắn bó tiếp sức sức sức sức sức sức sức sức mỗi khi nghĩ đến tình đồng đội năm xưa, lòng tôi vẫn còn cảm xúc bồi hồi”.

    Điển hình là hình ảnh “đầu súng trăng treo”. “Đầu súng trăng treo” là biểu tượng cao đẹp nhất của tình đồng chí. với 3 câu thơ đó khi đọc lên ta thấy được bức tượng đài sừng sững về tình đồng chí đã được dựng lên trên cái nền của thiên nhiên khắc nghiệt “đêm nay rừng hoang sương muối”, giữa một buổi đêm khuya với một không gian Rộng lớn, bát ngát của noui rừng việt bắc, rừng hoang sương muối pHủ Trắng trời, thời tiết, ịa lý khắc nghiệt đó như là thatch tình ồng ộng ộng ộng ộNg ộ khi chính hữu dựng nên cái nền như thế để tác giả tạo nên sự đối lập giữa thiên nhiên rừng núi với bức chân dung của người, tác giả sử dụng không gian địa lý đó để làm nền tô đậm thêm bức chân dung đấy trong tư thế họ đứng cạnh nhau chờ giặc.

    nhà thơ từng chia sẻ: “Trong chiến dịch nhiều đêm có trăng, đi phục kích giặc trong đêm trước mắt tôi chỉ có 3 nhân vật:“ khẩu sung, vầng trìng và người bạn chiến chiến ấ quyện vào nhau tạo thành hình ảnh “ầu sung trăng treo” ngoài hình ảnh thì 4 chữ này cònco nhịp điệu như nhịp tắc của một cai gì gì lơng, chông chông ch ự xuống thấp dần, có lúc lại treo lơ lửng đầu mũi súng”.

    với ộng từ “chờ” nghĩa là sẵn sàng, chủng, hiên ngang chờ giặc, trong thời tiết khắc nghiệt họ vẫn bình thản, lãng mạn bên cuuộc chiến này, con tâ tâ tâ tâ tâ tâm tôi luyện, đã dạn dày kinh nghiệm nơi chiến trường rồi thì mới có ược cái tâm thế như thế ược. Gian Khổ Là Thế, Khó KhĂn Là thế, bom ạn của kẻ thù là thế, mà có thể khiến cho những người lynh của chung ta mất đi cai vẻ ẹy, luôn chan chan chứnh ềng ộng ộng ộng ộng ộng ộng ộng ềng ềng cuộc chiến của chúng ta sẽ giành thắng lợi.

    nếu như khổ ầu của bài thơ là tình ồng chí, khổ thứ hai là “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” là đnh ảnh ảnh ảnh ”

    hình ảnh “đầu súng trăng treo” có hai ý nghĩa. tả thực: đó là hình ảnh của những người lính hằng đêm vẫn thay phiên nhau canh gác, khi đó họ phải đứng trên một chòi cao để quan sát được xa và rõ nhất, khi đó thì các người lính chĩa ngọn súng của mình lên Bầu trời, khi mà trìng sao sáng trong như vậy, khi ta nhìn từ dưới lên trên thì ta nhìn thấy ngọn sung của những ng linh, chạm vào angr trìng, train như ầng, s là một người bạn, treo trên đầu ngọn súng.

    còn ý nghĩa thứ là ta hãy liên tưởng thử xem, nếu hình ảnh “ầu súng” vốn tượng trưng cho chiến tranh, còn “trăng” tượng trưng cho hòa bìế,. với lãng mạn để ta thấy được chính hữu có điểm nhìn đầy lãng mạn, đầy tin yêu. những người lính vừa mang tâm thế của thi sĩ vừa mang tâm thế của chiến sĩ. một hình ảnh vô cùng đẹp đẽ, lãng mạn của người lính.

    vượt lên trên đó là tình yêu thương, đùm bọc, chia sẻ với nhau.

    7. phân tích hình ảnh người lính trong bài Đồng chí ngắn gọn

    viết về tình cảm đồng chí đồng đội trong những năm kháng chiến đã có những bài thơ rất hay, rất xuất sắc. và trong chùm những tác phẩm ấy ta cũng không thể không nhắc đến bài thơ Đồng chí của chính hữu. với ngôn ngữ bình dị, cách diễn đạt đặc biệt đã đem đến cho đề tài này một bài thơ mới lạ, độc đáo. hình ảnh người lính hiện lên thật gần gũi, thân thương và cũng biết bao tự hào.

    nếu hình ảnh người lính nông dân trong bài nhớ của hồng nguyên hiện lên thật hồn nhiên, chất phác:

    lũ chung tôibọn người tứ xứ, gặp nhau hồi chưa biết chữquen nhau từii “một hai” sung bắn chưa quen, quân sự mươi bàilòng vẫn cười vui kháng chiến

    thì người lính của chính hữu lại hiện lên với bao khó khăn, gian khổ: “quê hương anh nước mặn đồng chua/ làng tôi nghèt đyûĥl”. họ ến từ nhiều miền quê khác nhau: người từ vùng ves biển, người lại ở trung du khô cằn, họ vốn là những người xa lạ, nhưng vì mục đích, lýng hưở hộ hộ họ chiến ấu ể bảo vệ tổc, hình ảnh “sung bên súng ầu sat bên ầu” vừa thể hiện ược nhiệm vụ chiến ấu vừa thển ện ược lí tưởng bảc vệc c a ấc. hơn nữa ông còn sử dụng điệp từ tạo nên âm điệu chắc khỏe, khắc họa đậm net sự gắn bó bền chặt cờp ni.

    Đoạn thơ đầu kết thúc bằng hai chữ “Đồng chí”, đây là hình thức câu đặc biệt, chứa nhiều ý nghĩa. chỉ hai chữ này thôi nhưng nó trở thành bản lề khép mở hai mạch thơ. khép lại những cơ sở ể ể tạo nên tình ồng chí cao ẹp và mở ra những biểu hiện ẹp ẽẽ, sáng ngời của thứ tìnhân cảm qu. ỒNG thời hai chững chíng là cach chính hữu lý giải nguyên nhân vìa sao tự bốn pHương trời, từ nhiều nơi kháu nhau họ lại tự nguyện gắn bó với nhau. Bởi họ là những người c cùng ý chí, nguyện vọng, cùng lý tưởng chiến ấu ểấ bảo vệ làng quê, bảo vệ những người and yg thương mà rộng ra là bảo vệc. tình cảm cao đẹp đó là cơ sở, ngọn nguồn cho mọi sức mạnh của người lính nông dân.

    lên đường trong tâm thế dứt khoát, nhưng không vì thế người lính không nhớ về quê nhà, nhớ về giếng nước gốc đa. nỗi nhớ ấy như một nguồn ộng lực, cổ vũ, ộng viên người lính cố gắng hơn nữa trên with ường chiến ấu bảo vệ ất.

    chính hữu đã có những net chạm khắc vô cùng chân thực về hoàn cảnh sống gian lao, thiếu thốn của những người lính. Ông không dùng cái nhìn màu hồng, tô vẽ cuộc sống mà nhìn thẳng, nhìn thực, trực diện cuộc sống đó:

    anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhsốt run người vầng trán ướt mồ hôiÁo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười bungốt>

    năm tháng chiến ấu, hành quân xuyên rừng, người lynh không chỉ bị những cơn sốt rét rừng hoành hành, sự sống có tể bị c c. áo rách vai, quần vá, chân không giày. nhưng điều khiến họ có thể vượt qua mọi khó khăn đó chính là tình đồng chí, đồng đội gắn bó khăng khít: thương nhau tay by nà chynh những cái nắm tay ấm áp, ầy tình cảm đã giúp họ vượt qua mọi cơn sốt rét rừng, giúp họ vượt qua mọi cái giá lạnh, khh ắc nghiệa thời ti ti ướt ể ểt. >

    Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo

    họ chủ động, tự tin, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến. câu thơ cuối chỉ có bốn chữ, cô đọng, hàm súc, chứa đựng biết bao ý nghĩa trong đó. về ý nghĩa tả thực: trong đêm phục kích giặc giữa nơi rừng núi hiểm trở, vầng trăng trở thành người bạn luôn kề hƝh vát cán. về khuya trăng xuống thấp dần, nhìn từ xa có cảm giác trăng đang treo lơ lửng nơi đầu mũi súng. không chỉ vậy với nhịp thơ 2/2 và từ gợi hình treo, ta có cảm tưởng vầng trăng đang lắc lư theo nhịp điệu chứĺt hề t t. khiến cho khung cảnh trở nên sinh động hơn. ngoài ra hình ảnh đó còn mang ý nghĩa biểu tượng. Ánh trăng và người chiến sĩ cũng chính là người chiến sĩ và thi sĩ, giữa thực tại và mơ mộng, giữa chiến tranh và hòa bình. hai hình ảnh mặc dù ối lập nhau nhưng trong câu thơ của chynh hữu lại hòa hợp với nhau ến bất ngờ, cho thy vẻ ẹp tâm hồh y quớn bồn tìn.

    bằng lớp ngôn từ cô ọng, hàm súc, hình ảnh chân thực, mang tính khái quát cao, tác phẩm đã ca ngợi tình ồng chí, ồng ội thắm thiết. Đồng thời tác giả cũng đã tái hiện một cách chân thực, giản dị mà cao đẹp hình ảnh anh bộ đội cụ hồ trong kháng chiến.

    8. phân tích hình ảnh người lính trong bài Đồng chí chi tiết

    chính hữu là nhà thơ tiêu biểu, trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống thực dân pháp lần hai. với phong cách thơ nhỏ nhẹ, ằm thắm, trữ tình thi tht tha, chynh hữu ể lại rất nhiều những bài thơ hay, ộc đáo cho nền văn văn dọn h. tập thơ “Đầu súng trăng treo” với bài thơ “Đồng chí” là một trong những thi phẩm xuất sắc, điển hình, tiêu biểu cho phong cách ửhệt c. qua bài thơ về tình đồng chí, hiện lên vẻ đẹp bình dị cao cả của người lính cách mạng, anh vệ quốc quân năm xưa. bài thơ là bức chân dung đẹp về người lính cụ hồ.

    thi phẩm ược viết vào khoảng ầu năm 1948, sau khi tac giả cùng ồng ội của mình tham gia chiến dịch việt bắc thu – đông nĂm 1947. Với cai CầM Súng ra mặt trận, chynh hữu đã khắc họa thành công vẻ ẹp sống ộng từ hoàn cảnh xuất thn ến tâm hồn và chí chí nghị lực mạnh mẽ, dũng cảm, c. >

    trước hết, họ là những người linh xuất thân từ những chàng trai nông dân áo vải lam lũ, nghèo khó trên khắp mọi miền ất nước và chứa chan tinh thần yêu nước, p>

    quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

    thành ngữ “nước mặn đồng chua”, gợi lên một miền đất nắng gíó come biển, đất đai bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, rất khón. còn cụm từ “đất cày lên sỏi đá” lại gợi lên trong lòng người đọc về một vùng đồi núi, trung du đất đai cằn cỗi can. Đó là xuất phát điểm về hoàn cảnh xuất thân và cuộc sống của những chàng trai nông dân chân lấm tay bùn, Áo nhuộm nâu bốn mûa, cuốn mûa, chỉ que. thế nhưng, khi tổ quốc lâm nguy, họ đã sẵn sàng gác lại tất cả những gì quý giá nhất, thi thiết nhất nơi làng qui đi chiến ấ

    ruộng nương anh gửi bạn thân càygian nhà không mặc kệ gió lung laygiếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

    ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa… là những hình ảnh giản dị, quen thuộc ở mọi làng quê việt nam. Có lẽ lúc này người linh đang rất nhớ tới quê hương, nơi có gia đình, người thân, crocộng nương, gian nhà, những tình cảm ẹp ẽẽ của họ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ nhưng từ “mặc kệ” đã cho thấy sự quyết tâm ra đi của những người lính; Họ Gửi lại quê hương, Ruộng nương, gian nhà và cả những tình cảm buồn vui của thời thơ ấu cho người thn yêu ể lên ường cầm sung đánh giặc cứu nước. tinh thần hi sinh mạnh mẽ ấy đã được nhà thơ thanh thảo bộc bạch bằng lời thơ của mình:

    “chúng tôi đã đi không tiếc đời mìnhnhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếcnhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi tổ quốc”

    như vậy, câu thơ đã cho thấy được ý thức trách nhiệm công dân cao độ của người lính đối với dân tộc khi tổlânguy. Điều đó cho thấy lòng yêu nước mạnh mẽ, sâu sắc của họ. Hình ảnh “Giếng nước gốc đa” Là một hình ảnh rất giàu sức gợi, đây vừa là nhân Hóa, lại vừa là hoán dụ biểu trưng choc burn choc hương, ngườn n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n n . câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. nỗi nhớ hai chiều nên càng da diết, khôn nguôi. nhưng chynh nỗi nhớ quê hương ấy, lại là ộng lực mạnh mẽ, thôi thúnc và tiếp bước choc họ vươn lên mà mạnh mẽ, trưởng, vì sự nghiệp chung lớn lao củt.

    những người linh nông dân áo vải ấy đã trải qua biết bao nhiêu gian lao, thiếu thốn tột c cùng, những cơn sốt Rét run người hành hạ, trag phục phục phr pHong phong phong phong phong phonong ữ gt

    anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhsốt run người vầng trán ướt mồ hôiáo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng buốt giách

    hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi” là những biểu hiện cụ thể ể ể nói về căn bệnh sốt re rừng rất nguy hiểm khi mà trong chiến tranh kh ể ủ ủ ủ ể ể ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ. vì thế các anh – những người lính anh hùng dũng cảm phải cắn răng chịu đựng, tự lực, tự cường mà vượt qua gian khổ. Đây là một hình ảnh xuất phát từ cái nhìn chân thực của người lính trong chiến tranh. và căn bệnh sốt rét này không phải chỉ xuất hiện trong thơ chính hữu mà trong rất nhiều các bài thơ của các nhà thơ khác cũng ừing thớing. trong bài thơ “tây tiến” của quang dũng, nhà thơ cũng đã viết:

    tây tiến đoàn binh không mọc tócquân xanh màu lá dữ oai hùm.

    hay trong bài “dấu chân qua trảng cỏ” của thanh thảo, ông cũng từng có câu thơ:

    những người sốt rét đương cơndấu chân bầm xuống đường trơn ướt nhòe.

    cănh sốt rat – nỗi am ảnh kinh hoàng của người linh trong chiến tranh, đã hành hạ họ, khiến họ tiều tụy xanh xao, màu da vàng vọt, thì rụt, cheh … có tình yêu thươ đùm bọc lẫn nhau của những người lynh là thuốc bổ tinh thần, giúp họ c cùng nhau cộng hưởng, sẻ chia mà vươn lên chiến thínhìng ch.

    không dùng lại ở đó, người lính còn phải đối diện với cả sự thiếu thốn, khó khăn về vật chất: “áo rách vai, quầânôy vàchnôy”. NHưNG TRONG HONN CảNH ấY, NHữNG NGườI LINH VệC, Họã Chia Sẻ, Giúp ỡ ỡ Lẫn Nhau bằng những hành ộng chân thành: “Miệng cười buốt giá”, “,”, “Thy” n. cai lạnh lẽo của đêm đông giá re. họ đùa vui trong gian khổ thiếu thốn. ược sự lạc quan mạnh mẽ của họ trong cuộc sống chiến ấu. cùng dắt tay nhau tiến lên pHía trước, vì mục tiêu lý tưởng cach mạng lớn lao: vì hòa bình dân tộc. và có lẽ, tình yêu thương nhau đã lấp ầy khoảng trống trống, làm Tất cả những cử chỉ ang mắt, nụ cười, nắm tay ấy đã giúp họ có thêm ộng lực ểt đoàn kết trong suốt cuộc kháng chiến trư ờng kỳ.

    hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ đã kết tinh, tỏa sáng trong đoạn thơ cuối của bài thơ:

    Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo.

    ba câu thơ cuối vừa giàu chất hiện thực, lại vừa ậm đà chất lãng mạn bay bổng, vừa gợi tả bức trash không gian toàn cảnh của noui rừng, lại vừa ặ tran. Đây là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí, đồng đội. Đó là khoảng thời gian “đêm nay” rất cụ thể với khung cảnh “rừng hoang – sương muối” hiu quạnh, lạnh lẽo và khắc nghiệt. tuy nhiên, người lính vẫn đứng cạnh bên nhau để “chờ giặc tới”. Động từ “chờ” cho thấy được tư thế chủ động và hết sức đề cao cảnh giác của người lính trong khi làm nhiệm vụ. nghệ thuật tương phản đối lập được tạo ra rất cân đối giữa một bên là không gian núi rừng lạnh lẽo, hoang vulng;, vul; với một bên là tư thế chủ động mạnh mẽ như lấn át cả không gian toàn cảnh của người lính. chính sức mạnh của tình đồng chí đã làm cho người lính vượt lên trên hiện thực khắc nghiệt đó. các từ gần nghĩa “cạnh – bên” cho thấy sức mạnh của tinh thần đoàn kết, gắn bó luôn có nhau của những người lính. trên cao là ánh trăng treo lơ lửng trên bầu trời, dưới cái nhìn lãng mạn hóa của chính hữu, ánh trăng như đang treo ở đầu mũi s. và “trăng” theo đó như trở thành người bạn vừa chứng minh cho tình cảm ồng chí keo sơn của người lynh, vừa soi sáng và sưởi ấm cho khh. hình ảnh “sung – trăng” được đặt cạnh bên nhau khiến người đọc có nhiều liên tưởng: giữa thực tại – mơ mộng; chiến tranh-hòa binh; chiến sĩ – thi sĩ. sự đan cài giữa hiện thực và lãng mạn ấy vừa cho thấy được hiện thực chiến tranh khó khăn, vất vả; lại vừa toát lên vẻ ẹp tâm hồn của người linh: họa là chiến sĩ lại vừa là thi sĩ, họ cầm sung chiến ấu ể bảo vệ burned, hương, đi nộn ộc, and thâc. Có thể nói, ba câu thơ cuối một bức tranh ẹp, như một bức tượng đài sừng sững của hình ảnh người Lynh Cách mạng với tình ồng chí thiêng líêng livil, sắc. chính tình cảm đồng chí đã làm nên vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ.

    tóm lại, bài thơ “Đồng chí” là một bài thơ hay, độc đáo viết về người lính cụ hồ. qua bài thơ, người đọc thấy được vẻ đẹp tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, cao cả, thiêng liêng của ngườchi m lính cáng. </

    9. phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí và tiểu đội xe không kính

    người lính là một trong những hình tượng trung tâm của văn học cách mạng việt nam. Đi vào trang văn trang thơ là những anh bộ đội cụ hồ với những phẩm chất đáng quý. hai tác phẩm Đồng chí (1948) của chính hữu và bài thơ về tiểu đội xe không kính (1969) của phạm tiến duật cũng nằm trong dòng chảy >

    hai bài thơ, mỗi bài mỗi vẻ. Ở ồ ồng chí của chính hữu, người ọc bắt gặp hình ảnh người nông dân mặc áo Lynh giản dị, chân thành, chất khác với hoàn cảnh xuất thân bình dị:

    quê hương anh nước mặn đồng chualàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

    họ đều là những người nông dân chân lấm tay bùn, ra đi từ những miền quê nghèo khó. vì chung lí tưởng, chung nhiệm vụ mà họ trở thành người đồng chí sát cánh bên nhau. khác với những người chiến sĩ trong bài Đồng chí, những người lính trong bài thơ về tiểu đội xe không kính là những chiến sĩ trẻ hồn nhiên, hóm hỉnh, ngang tàng, trẻ trung, phần nhiều là những thanh niên học sinh đi thẳng từ nhà trường ra chiến trường. họ ngang tàng, hóm hỉnh ngay từ chính câu thơ đầu tiên: “không có kính không phải vì xe không có kính” – câu thơ mang giọng tranh luận sôi nổi, di sƻi tu di cổa. dòng thơ đầu dài mười tiếng như lời phân trần nguyên nhân khiến xe không có kính. và người chiến sĩ lái xe trẻ trung đã biến cái không bình thường thành cái bình thường, thậm chí thấy thú vị trước cái không đóng ư>ờp.</

    tuy mang một vài điểm khác nhau về ộ ộ tuổi, về hust chiến đấu kiên cường và tinh thần lạc quan, yêu đời.

    trong cuộc kháng chiến trường kì của nhân dân ta, dù ở thời điểm nào, người lính cũng phải đương đầu với vô vàn khthó khă. trong những ngày ầu của cuộc kháng chiến chống thực dân phÁp, những người lynh trong bài thơng chí của chynh hữu đã phải sống ững ngày ai đã từng trải qua đời lính trong những năm tháng đó mới thấm thía hết những gian nan mà người lính phải trải qua. một trong những khó khăn mà họ phải đối mặt là căn bệnh sốt rét rừng:

    anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhsốt run người vầng trán ướt mồ hôi

    những người nhiễm bệnh ầu tiên cảm thấy ớn lạnh, sau đó người lạnh run cầm cập, ắp bao nhiêu chăn cũng khh. sau cơn sốt rét là da xanh, da vàng, viêm gan… viết về điều này, tố hữu đã có những câu về anh vệ quốc quân: “giọt giọt mồni hôi rƇh”. thôi hữu trong bài lên cấm sơn cũng để cập đến căn bệnh ác tính này: “nước da đã lên màu tật bệnh – Đâu còn tươa nghà nghà”. không chỉ để lại nước da xanh, căn bệnh này còn cướp đi sinh mạng của biết bao chiến sĩ. Co những người không chống chọi lại ược với bệnh tật và nằm lại ở rừng xanh: “anh bạn dãi dầu không bước nữa – gục lên sung mũ bỏ quonce ời” (quang d.

    không chỉ phải đối mặt với bệnh tật, những ngày đầu kháng chiến, cuộc sống của người lính rất gian khổ thiếu th:

    Áo anh rách vaiquần tôi có vài mảnh vámiệng cười buốt giáchân không giày

    những khó khăn thiếu thốn đó của các anh bộ đội đã hiện lên trong thơ chính hữu bằng but pháp tả thực, một sự thết xn tró. nhà thơ hồng nguyên trong bài thơ nhớ cũng kể về những anh lính thiếu thốn quân trang quân dụng, phải đánh giặc bằng vũ khí tự tạo:

    lột sắt đường tàurèn thêm dao kiếmẢo vải chân khôngĐi lùng giặc đánh

    khi viết về những người lính trong bài thơ về tiểu ội xe không kính, phạm tiến duật không nhắc ến những thiến thốn vền ỿn qunẺ mà. bom đạn

    chiến tranh đã làm cho những chiếc xe của đoàn xe ra trận trở thành những chiếc xe không kính. xe không kính vì: “bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”. không có kính nên “bụi phun tóc trắng như người già”, “mưa tuôn mưa xối như ngoài trời”. và tác giả đã lạc quan vui vẻ gọi tiểu đội của mình là “tiểu đội xe không kính”. Trên with ường trường sơn – nơi mà “một mé vuông cor bom lớn” nhiều chiến sĩ đã pHải nằm lại về điều này, with nhà thơ đtt những thơ ầ and ầ and ầy ầ and ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầ and ầy and ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy ầy

    ¿nếu tất cả trở về đông đủsư đoàn tôi sẽ thành mấy sư đoàn?

    dù ở thời điểm nào, chiến tranh cũng luôn là mất mát, là đau thương. Mặc dầu vậy, những chiến sĩ lai xe vẫn vượt qua mọi khó khĂn, nguy hiểm ể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mỻt tr các quach l, trng quach l chấp khó khăn, nguy hiểm: “ung dung buồng lái ta ngồi – nhìn đ᳥t”, ẝìn, thin. tư thế đó là tư thế đi vào lịch sử, tư thế hùng tráng của những anh hùng trường sơn.

    dù khó khăn, vất vả như vậy nhưng những chiến sĩ vẫn luôn lạc quan, yêu đời. dù ứng giữa rừng re Ret buốt nhưng trên môi họn nở nụ cười: “miệng cười buốt giá” (ồng chí). nhiên, giản dị. Không Có Kính, ừ Thì Có Bụi – Bụi phun tắng nh ư ng ườ ng ốc, – nhìn nhau mặt lấm cười ha ha ”, rồi“ không co kíh, ừ thì ướt áo – mưa tuôn, mưa xối nhưi nhưi Cần Thay, Lái Trìm Cây Số NữA – MưA NGừNG, GI, KHI ”, Kh. hi hi. ngày trời quang mây tạnh thì bom giặc mĩ liên tục trút xuống những đoàn xe nối nhau ra trận. xe có kính, những chiến sĩ lái xe đt vảt vảt có

    sống giữa lửa đạn chiến tranh, những người lính càng thêm yêu thương đùm bọc nhau. sống những ngày tháng gian khổ, họ sẵn sàng chia sẻ từng cái chăn, tấm áo: “đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”, “thương nhau tay nắm bắm lấy”. Đó là cái nắm tay siết chặt hàng ngũ và gạt bớt những khó khăn, gian khổ. dù bom ạn giặc mĩcco khốc liệt ến đâu cũng không thể ngăn ược những cai bắt tay thân ái của những chiến sĩ lai xe trường sơn: “gặp bè bè bè bè bạt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ườt ớ ớt ớt ớt ớt ớt t t t t t t t t t t t t ớt t t t ớt t t t t t ớt ớt t t t t ớt. cái bắt tay đó cho thấy sự bất lực của kẻ thù, đồng thời cũng cho thấy sự cộng hưởng niềm vui chiến thắng. dù trút mưa bom bão ạn song ế ế quốc mĩ không sao ngăn ược “bếp hoàng cầm ta dựng giữa trời – chung bóg ũa nghĩa là gia đình ấy – võng mắc chônhnh đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi. không có kính, không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước thì những chiếc xe vẫn sẽ luôn hướng về ng th mip.

    những ngày that gian khổ hi sinh mà thắm tình ồng ội sẽ là những that ngày không thể nào quên ối với mỗi người chiến sĩ đã từng sống sống và chiến ấu bên nhau. hai bài thơ khác nhau về giọng điệu, về hoàn cảnh sáng tac, về honn cảnh xuất thân của những người Lynh song ều khắc họa rất thật và rất thành cte c c. ” (tố hữu).

    mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục văn học – tài liệu của hoatieu.vn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *