Mời các bạn xem danh sách tổng hợp đọc hiểu tràng giang hay nhất và đầy đủ nhất
tràng giang là bài thơ mà huy cận dùng nó ểể bộc lộ nỗi sầu của cái tôi cô ơn trước vũ rộng lớn, niềm khao khát hòa nhửh cới, l. Ể Giúp bạn hiểu riqu ràng và sâu sắc hơn về các dạng ề ọc hiểu liên quan ến bài thơ, c cng ọc tài liệu tham khảo soạn bài tràng giang – huy c
Đề đọc hiểu tràng giang – huy cận
Đề số 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
with thuyền xuôi mái nước song song,
thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
củi một cành khô lạc mấy dòng.
(ngữ văn 11, tập hai, nxb giáo dục, 2007, tr.29)
cau 1. giới thiệu vài net về huy cận.
cau 2. nêu đại ý của đoạn trích.
cau 3. chỉ ra ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của những từ láy trong đoạn trích.
cau 4. vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào?
cau 5. nhận xét về nhịp điệu của câu thơ cuối cùng. nêu ấn tượng của anh/chị về hình ảnh được gợi tả trong câu thơ.
gợi ý thêm cho bạn: phân tích khổ thơ đầu bài tràng giang – huy cận
Đáp án đề đọc hiểu tràng giang số 1
câu 1: giới thiệu vài net về huy cận
câu 2 : ại ý của đoạn trích: vẻ ẹp của bức tranh song nước mênh mang, heo hÚt của dòng sông hồng và nỗi buồn cờg gƻa ng thiủa. p>
câu 3: các từ láy: điệp điệp, song song mang lại âm hưởng cổ kính cho đoạn thơ.
– từ lay điệp điệp: nGhĩa biểu ạt – gợi những with song nối tiếp nhau, nGhĩa biểu cảm – thể hiện nỗi buồn diết, triền miên tưởng như không dứt từt từt từt từt từt từt lòng người lan va nỗi buồn tuy không mãnh liệt nhưng nó cứ liên tục như toả ra từ lòng người và thấm vào cảnh vật.
– từ láy song song: nghĩa biểu đạt – gợi hình ảnh with thuyền rẽ song, chia nước thành đôi ngả; nghĩa biểu cảm – gợi sự song đôi nhưng thực chất nhấn vào nỗi buồn chia li, cách trở.
cau 4:
– hai câu thơ đầu phảng phất phong vị cổ điển: cả hai nhà thơ đều sử dụng từ láy: tiêu tiêu, cổn cổn; điệp điệp, song song.
– riêng trong câu thơ thứ hai của huy cận, phong vị cổ điển còn ược gợi lên từ vẻ ẹp nhẹ nhàng, tĩnh lặng, trầm mặa xhôy mặu của h. hình ảnh thơ hiện lên như một net vẽ trong bức tranh thủy mặc hữu tình.
cau 5:
– câu thơ cuối cùng được ngắt nhịp 1/3/3. Chữi tách riêng làm một nhịp, nhấn mạnh vào một hình ảnh hết sức quen thuộc của cup sống ời thường nhưng hiếm khi xuất hiện trong văn chương.
– hình ảnh cành củi khô trôi nổi giữa dòng trường giang là mang lại màu sắc hiện đại cho lời thơ. nghệ thuật đảo ngữ đã đẩy từ “củi” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh thân phận nhỏ bé, bọt bèo của kiếp i trong. củi, cành khô gây ấn tượng về sức sống tàn tạ, khô héo; số từ một gợi cái cô đơn, lẻ loi, lạc lõng; lạc mấy dòng gợi cái bơ vơ, vô định, không điểm đỗ. câu thơ bảy chữ mà nỗi buồn chất đầy trong từng with chữ.
=> tác giả liên tưởng đến cuộc đời minh cũng như bao người dân mất nước, mang thân phận bọt bèo giữa cuộc đời lớnng. hình ảnh cành củi kia còn tượng trưng cho kiếp người nhỏ bé, những văn nGhệ sĩ đang băn kho, ngơ ngcác, lạc lõng trước nhiều trường phai học, ng, ng, ng.
Đề số 2
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
(ngữ văn 11, tập hai, nxb giáo dục, 2007, tr.29)
cau 1. nêu đại ý của đoạn trích.
cau 2. hai chữìu hiu trong đoạn trần ược huy cận học tập từ câu thơ nào trong chinh phụ ngâm (nguyên tac ặng trần côn, diễn nôm đo? ”?
cau 3. nêu cảm nhận về âm thanh được gợi lên trong bức tranh song nước mênh mang
cau 4. chỉ ra hiệu quả của nghệ thuật đối trong hai câu thơ cuối đoạn trích. cách diễn đạt sâu chót vót có gì đặc biệt?
tham khảo thêm: phân tích khổ thơ thứ hai bài tràng giang – huy cận
Đáp án đề đọc hiểu tràng giang số 2
câu 1: Đại ý của đoạn trích: khung cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều.
cau 2:
– hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được huy cận học tập từ câu thơ trong chinh phụ ngâm (nguyên tác Đặng trần côn, diễn nôm Đo>)
non kì quạnh quẽ trăng treo
bến phì gió thổi đìu hiu mấy gò.
– hiệu quả nghệ thuật của các từ láy:
câu 3: Âm thanh được gợi lên trong bức tranh song nước mênh mang được tác giả nhắc đến là tiếng họp chợ của mộchà. Âm thanh ấy phát ra từ ngôi “chợ chiều” đã “vãn” mà làng lại xa nên không đủ sức làm cho cảnh vật sinh động, có hồn.
chỉ một câu thơ mà mang nhiều sắc thái gợi lên âm thanh xa xôi, không rõ rệt: “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
- “đu tiếng làng xa” có thể là câu hỏi “đu” như một nỗi ni ềm khao khát, mong mỏi của nhà thơ về một chút sựtt ộng, âm ựsựs cựsựs cựs. >
- cũng có thể là “đâu có”, một sự phủ định hoàn toàn, vì chung quanh đây chẳng hề có chút gì sống động để xua bớt cái tịch liêu chi n. tất cả vẫn chỉ là sự im lặng bao trùm lên dòng chảy tràng giang.
- bởi chữ “trường” chỉ đơn thuần là miêu tả chiều dài.
- còn chữ “tràng” với âm “vang” vốn là âm mở, nó không chỉ miêu tả chiều dài của dòng sông mà còn gợi lên chiều rộng của with song.
- các hình ảnh mây, núi, gió được thể hiện rất rõ và nổi bật qua đoạn thơ
- hình ảnh lớp mây thể hiện nỗi buồn của tác giả vô bờ
- hình ảnh cánh chim lẻ loi, thể hiện nỗi buồn của tác giả thêm sâu nặng
- hình ảnh cánh chim không chỉ báo hiệu hoàng hôn mà còn chỉ cái tôi nhỏ nhoi, cô độc của tác giả
- nhà thơ có cảm giác nhớ quê hương khi đứng trước cảnh thiên nhiên
- nỗi buồn của huy cận được thể hiện rất sâu sắc và nổi bật
- khát vọng sự đẹp đẽ, tươi đẹp về quê hương đất nước, gop sức mình cho quê hương, đất nước
- dợn dợn là từ láy, khác với rờn rợn. rờn rợn chỉ cảm giác ghê, sợ trong lòng người; còn dợn dợn hoàn toàn không mang sắc thái cảm xúc đó.
- dợn dợn không chỉ gợi cảm giác fic dong trang giang
cau 4:
– hai câu thơ cuối sử DụNG tài tình nGhệ thuật ối: ft ối trong phạm vi câu (nắng xuống / trời lên, sông dài / trời rộng), ối giữa các câu (nắng xuống xu ; sâu chót vót / bến cô liêu). PHÉP ốI KHIếN LờI THơ NHịP NHàng, UYểN CHUYểN, ồNG THờI DựNG LêN KHôNG GIAN đA DIệN, NHIềU CHIềU: Chiều cao (nắng xuống trời lên), chiềU /p>
– chót vót vốn là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của huy cận, nó lại đi với sâu. cảm giác sâu chót vót là có thật bởi tác giả nhìn dòng song và thấy bầu trời dưới đáy song sâu.
=> Đó chính là sự rợn ngợp trong tâm hồn của thi nhân trước cái vô cùng của vũ trụ.
– cách sử dụng từ hết sức mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao vào chiều sâu; ông đang ngắm cảnh bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước “sâu” thăm thẳm. không gian càng rộng, hình ảnh with người lại càng nhỏ bé, cô độc, lẻ loi đến tội nghiệp.
– hình ảnh “bến cô liêu” với âm hưởng man myc của hai chữ “cô liêu” ấy, một lần nữa lại gợi ra một nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn về sựng quá thiên nhiên, mà vũ trụ mở ra mãi đến vô tận, vô cùng.
=> không gian càng vắng lặng rộng lớn bao la thì hình ảnh with người càng cô đơn đến tột cùng. nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên cảnh vật.
có thể bạn quan tâm: phân tích khổ thơ thứ ba trong bài tràng giang
Đề số 3
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
mênh mông không một chuyến đò ngang.
không cầu gợi chút niềm thân mật,
lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
(ngữ văn 11, tập hai, nxb giáo dục, 2007, tr.29)
cau 1. nêu đại ý của đoạn trích.
cau 2. Đưa vào lời thơ những thi liệu cổ điển nhưng cách viết của huy cận mới mẻ ở chỗ nào?
cau 3. nhận xét về hình ảnh lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
cau 4. Đoạn trích cho thấy tình cảm, thái độ gì của nhà thơ?
Đáp án đề đọc hiểu tràng giang số 3
câu 1: Đại ý đoạn trích: bức tranh song nước mênh mang, vắng lặng.
câu 2: Đưa vào lời thơ những thi liệu cổ điển nhưng cách viết của huy cận rất mới mẻ:
– Trong văn chương cổ điển, hình ảnh canh bèo trên mặt nước gợi sự trôi nổi vô ịnh, nhắc nhớ ến thân pHận TROS Trong thơ huy cận, không ơn lẻt can nênh trên mặt nước. nhưng đông đúc mà chẳng hề tấp nập bởi đám bèo cứ lặng lẽ hàng nối hàng trôi dạt, không biết về đâu.
– thơ xưa mượn hình ảnh cầu và đò để nối liền những không gian xa cách, để xóa đi những khoảng trời li biệt. huy cận cũng gọi đò, gọi cầu (gọi sựng with người) về thơ mình nhưng càng gọi càng vắng bong (không mật chuyến đò ngang, khmit cầu gợi chút or mềt ơn mềt ơn cách, chia lìa mênh mông khắp không gian.
cau 3:
– cảnh “tràng giang” chỉ còn “lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. câu thơ đã vẽ lên được một bức tranh thật đẹp, tĩnh lặng nhưng rất buồn. sắc xanh phối với sắc vàng làm nên một màu úa, bờ xanh, bãi vàng tiếp nối nhau hững hờ, lặng lẽ, chẳng hề có một sựt nốmấo.
– phép đảo ngữ nhấn mạnh sự buồn lặng, u tĩnh của không gian mênh mông.
câu 4: bốn câu thơ, bốn hình ảnh, tất cả đều gợi buồn. chúng “cộng hưởng” với nhau tạo thành bức tranh gợi về số phận nổi trôi, bơ vơ, bất hạnh, cô đơn của kiếp người trong.
– nghệ thuật sử dụng thủ pháp quen thuộc của thơ cổ điển: lấy “không” để nói “có”.
Đề số 4
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều xa.
lòng quê rờn rợn vời with nước,
không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(ngữ văn 11, tập hai, nxb giáo dục, 2007, tr.29)
cau 1. Đoạn trên trên được rút ra từ tác phẩm nào? nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm đó.
cau 2. chỉ ra các lỗi sai trong đoạn trích. sửa lại cho đúng với nguyên tác.
cau 3. vẻ đẹp cổ điển của lời thơ được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
cau 4. nêu cảm nhận về từ dợn dợn.
cau 5. chỉ ra sự sáng tạo của huy cận trong cách diễn đạt: không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. hai câu thơ cuối bộc lộ nỗi niềm, tâm trạng gì trong thi nhân?
bài văn mẫu: phân tích khổ thơ cuối bài tràng giang – huy cận
Đáp án đề đọc hiểu tràng giang số 4
cau1:
– Đoạn trích trên được rút ra từ bài thơ tràng giang của huy cận.
– Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm: nhan đề của bài thơ là “tràng giang” cũng là một trong những dụng ý nghệ thuật của nhà thƺn huy. “tràng giang” vốn là hai từ hán việt để chỉ dòng song dài.
+/ trong tiếng việt, có hai từ nhằm miêu tả chiều dài đó là từ “tràng” và từ “trường”. Ở đây nhà thơ huy cận không viết là “trường giang” mà lại viết là “tràng giang”.
⇒ Đó là một with song được vẽ lên với không gian ba chiều: sâu chót vót; rộng menh mông; dài dằng dặc. dòng song càng mênh mông, càng vô biên, vô cùng bao nhiêu thì tâm hồn thi nhân càng cô liêu, cô sầu bấy nhiêu.
cau 2:
– lỗi sai trong đoạn trích: sai các từ xa, rờn rợn.
– chữa lại các lỗi sai: xa sa, rờn rợn dợn dợn
câu 3: vẻ đẹp cổ điển của lời thơ:
– huy cận cũng vẽ lên trời chiều đang chuyển một hình ảnh cánh chim nghiêng bé nhỏ.
– NGHệ Thuật ối lập tương pHản: hình ảnh thiên nhiên mang vẻ ẹp kì vĩ (những lớp mây như đùn lên từ mặt ất, cả bầu trời lớp lớp lớp mây tạo tạo thà làm cho những đám mây ánh lên như núi bạc) đối lập với cánh chim nghiêng qua bé nhỏ.
a. hai câu đầu: màu sắc cổ điển của các hình ảnh thiên nhiên
b. hai câu cuối:
cau 4:
cau 5:
– sự sáng tạo của huy cận trong cach diễn ạt: không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà: sửng nghệ tuật pHủ ịnh ể khẳng ịnh: tuy không có một tín tín tín tín tín tín tín tín tín vẫn dậy lên trong tâm khảm.
– nếu như nỗi nhớ là một điều tất yếu khi phải xa quê hương thì huy cận lại cảm thấy nhớ mặc dù đang sống ở giữa quê hương, nỗi nhớ khi phả
xem thêm: sơ đồ tư duy tràng giang
–
trên đây là một số ề ọc hiểu tràng giang của huy cận mà ọc tài liệu đã sưu tầm ược, mong rằng sẽ giúp ích choc p>