Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích tác phẩm Vợ nhặt (4 mẫu) Dàn ý Vợ nhặt

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Dàn ý bài vợ nhặt hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

dàn ý phân tích vợ nhặt mang đến cho các bạn học sinh 4 mẫu dàn ý chi tiết, đầy đủ nhất. Đy là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các em học sinh nắm ược kiến ​​thức trọng tâm, các ý chynh cần triển khai ể viết ược bài văn phân tích tac phẩn ợt.

phân tích vợ nhặt của kim lân giúp chúng ta thấy hiện thực cuộc sống nghèo khổ của nhân dân, ồng thời Ánh lïc ịn giá htr vợ nhặt thể hiện sự trân trọng, nâng niu những ước mơ đổi đời của with người. vậy dưới đây là 4 dàn ý phân tích vợ nhặt chi tiết nhất, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

dàn ý phân tích vợ nhặt – mẫu 1

i. mở bài

giới thiệu về tác giả, tác phẩm: kim lân là cây bút viết truyện ngắn chuyên nghiệp. Ông tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động. “Vợ nhặt” rút từ tập “with chó xấu xí”, là truyện ngắn ặc sắc viết về người nông dân, miêu tảnh trạng thêm của họ trong nạn đn đói năm 1945, kì diệu củ

ii. thanks bài

1. Ý nghĩa nhan đề

– trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối quan hệ được pháp luậỺận vhn”. theo phong tục, vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến ​​của họ hàng, làng xóm. còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên.

– kim lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. vì người ta chỉ nói “nhặt” được một món đồ nào đó. chứ không ai nhặt được một with người về làm vợ bao giờ cả. nhưng qua đó, nhà văn đã thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.

– nhan đề “vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Ồng thời đó cũng lời kết án đanh thép của kim lân ối với chế ộ ộc dân đã ẩy người nông dân vào tình cảnh đóghèo

– nhan đề “vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh của tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

2. tình huống truyện

-tràng – một người dân ngụ cư xấu xí bỗng dưng lại có vợ mà lại là nhặt được, theo về không.

– tình huống ộc đao, bất ngờ: với tràng (hoàn cảnh của tràng khó mà lấy ược vợ nhưng nghiễm nhiên có vợ Theo khang về, tự ngờ n mình ữ ớ ớ ớ ớ tứ.

– tình huống éo le: hoàn cảnh gia đình và xã hội (khung cảnh nạn đói) không cho phép tràng lấy vợ, cả hai vợ chồng ều là nhự c.hững ngư

3. nhân vật tràng

a. hoàn cảnh gia đình

– xuất thân: dân xóm ngụ cư, cha mất sớm, sống với mẹ già trong một căn nhà ở tồi tàn, cuộc sống bấp bênh…

– ngoại hình: “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về…

b. hành động và tâm trạng

*khi gặp gỡ người vợ nhặt

– lần gặp 1: lời hò của tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình ý gì với cô gái đẩy m

– lần gặp 2:

  • khi bị cô gái mắng, tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
  • khi người đàn bà quyết định theo mình về: tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi, “chậc”. Đy không phải quyết ịnh của kẻ bồng bột mà là thái ộ ũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yên cộu ngưánico <.
  • *trên đường về

    – vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự ắc” … đó là tâm trnhng, hãhng, hãh

    – mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.

    c. khi về đến nhà

    – xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.

    – khi bà cụ tứ chưa về, tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh. sốt ruột chờ mong bà cụ tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ ella vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ de ella. Đây là biểu hiện của đứa with biết lễ nghĩa.

    – khi bà cụ tứ về: thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mẹ vun đắp. khi bà cụ tứ tỏ ý mừng lòng de ella tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

    * sáng hôm sau khi tỉnh dậy

    – tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…). tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. she cũng thấy she mình trưởng thành hơn.

    – lúc ăn cơm trong suy nghĩ của tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, with đường đi mới.

    => từ khi nhặt được vợ nhân vật đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp. qua sự biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói.

    4. nhân vật người vợ nhặt

    a. lai lịch

    – không có quê hương gia đình: có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.

    – tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”: thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.

    b. chan dung

    – ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

    – lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của tràng, đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao đèo.ng

    – lần thứ hai: thị sưng sỉa mắng tràng, từ chối Ăn trầu ể ược ăn một thứ có giá hơn, khi ược mời Ăt thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ặt má má má má má má má má. ”. Khi Nghe Tràng Nói đùa “ằng ấy Có vềi tớ … c” Về ”, Thị đã Thoo về Thật bởi trong cai đói khổ, đó là cơ hội ể thị bấu vyu lấy sựng of her.

    => cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách with người. người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.

    c. phẩm chất

    – có khát vọng sống mãnh liệt:

    • quyết ịnh Theo Tràng Về Làm Vợ Dù Không Biết Về Tràng, Chấp nhận Theo Không Về Không Cần Sinh Lễ Vì Thị Sẽ Không phải sống cảnh Lang Thang ầu ườu ườU ườầ
    • khi ến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trai ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu ựng ể ể ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ

      – thị là người ý tứ và nết na:

    • khi vừa về ến nhà, tràng đon ả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, ứý hrý
    • khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
    • sáng hôm sau, thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
    • lúc Ăn Cháo Các, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứcc người mẹ chồng, không làom buồn.

      => cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.

      – thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá thó thó trên thái nguyên, bắc giang ểp lên hy vọng cho cả gia đìl bichong.ặc

      – nêu cảm nhận chung về hình tượng người vợ nhặt sau khi phân tích.

      5. nhân vật bà cụ tứ

      – giới thiệu nhân vật: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen iưgiờ>

      – bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự xuất hiện của người đàn bà

      – Bà hiểu ra “Biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho with trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy ược vợ, thương choc choc mới phải lấy with trai bà.

      – nhận xét: bà cụ tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu.

      iii. kết bài

      – khái quát giá trị nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống éo le, độc đáo để nhân vật bộc lỡ; miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ bình dị, gần gũi.

      – tac pHẩm chứa ựng giá trị nhân ạo sâu sắc, phản ang chân thực tình cảnh người nông dân trong nạn đó, mặt khác cũng cảnh bản cất tốt.

      dàn ý phân tích bài vợ nhặt – mẫu 2

      i. mở bài

      giới thiệu nhà văn kim lân và vợ nhặt: kim lân là nhà văn vô cùng thành công khi viết về đề tài người nông dân nghèo. một trong những tác phẩm nổi bật của ông chính là truyện ngắn vợ nhặt.

      ii. thanks bài

      1. nhân vật anh tràng

      a. lai lịch, ngoại hình

      – tràng là một gã trai nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bò thuê, nuôi mẹ già. tràng bị coi khinh, chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo khi anh ta đi làm về.

      – ngoại hình xấu xí, thô kệch: “hai with mắt nhỏ tí, gà gà ắm vào bong chiều, hai bên quai hàm bạnh ra, rung rung làm chu ca Cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nà ý nGhĩ vừa lý thú vừa dữ tợn … ầu cạo trọc nhẵn, cai lưng to rộng như lưng gấu, ngay cả cai cười cũng lạ, cứ pHải ngửa mặt lên cười hềnh hệch “.

      b. tính cách

      – tràng là người hầu như không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình. anh ta thích chơi với trẻ with và chẳng khác chúng là mấy.

      – tràng là người đàn ông nhân hậu, phóng khoáng: ban đầu không chủ tâm tìm vợ. thấy người đàn bà đói, anh cho ăn. khi ella thấy ella thị quyết theo mình thì ella tràng vui vẻ chấp nhận. hắn ưa thị vào chợnh bỏ tiền ra Mua cho thị cai Thung with ựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa no nê … anh còn mua hai hào dầu thắp sáng đêm ầ.

      – sau khi lấy vợ, tránh gợi niềm tủi hờn ở người. từ một anh phu xe cục mịch, chỉt việc trước mắt, sống vô tư, tràng đã là người quan tâm ến những chuyện ngoài xã hội và khao khát sự ổi ời i. khi tiếng trống thúc thuế ngoài đình vang lên vội vã, dồn dập, tràng đã thần mặt ra nghĩ đến cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê để cướp kho thóc của nhật và đằng trước là lá cờ đỏ to lắm.

      => tiểu kết:

      – cuộc đời của tràng tiêu biểu cho số phận của người dân nghèo trước cách mạng tháng tám.

      – kim lân đã khắc hoạ nhân vật tràng là anh phu xe cục mịch nhưng có một ời sống tâm lý sống ộng với ầy ủn mần ngôn.

      – qua nhân vật tràng, nhà văn pHản ang mặt đen tối trong hiện thực xã hội trước năm 1945 c cc fourth số phận của người dân nghèo với vẻ ẹ ẹp tâm hồa hồa hồa hồa hồa hồa hồ <.

      2. nhân vật người vợ nhặt

      a. hoàn cảnh, ngoại hình

      – một người đàn bà không tên, không tuổi, không quê quán, gốc gác, không gia đình.

      – không có một nhan sắc xinh ẹp, và cai đói khổ nó lại càng làm cho ca Cái nhan sắc xấu xí ấy thêm phần thảm hại: ” , “cái ngực gầy lép nhô lên” và “hai con mắt trũng hoáy”.

      b. tính cách

      – trong lần gặp gỡ: cong cớn, chỏng lọn, chua ngoa … khi nghe thấy anh tràng đãi ăn “hai con mắt trũng hoáy của thị sáng lên”, điệu dáng ỳ,. cúi đầu ăn một chặp 4 bát bánh đúc không thèm chuyện trò gì, ăn xong thì lấy đôi đũa quệt ngang miệng, thở “hà”.

      => mọi hành động của thị đều chỉ vì ella muốn được sống, khao khát được hạnh phúc.

      – trên đường trở về nhà với tràng:

      • thị bỗng trở nên “e thẹn, rón rén”, ầu cúi xuống, cái nón tà nghiêng nghiêng che nửa đi khuôn một đang ngại ngạng, đÚng vớg v
      • GặP phải cảnh trêu chọc của đám trẻ with, angìn ái ngại của những người làng, thịy khó chịu, tủi cho pHận mình là một người vợ ợ he không.
      • – khi về đến nhà tràng:

        • khi ra mắt mẹ chồng, thị đã rất phải phép mà chào bà cụ tứ, dáng điệu khép nép, ngại ngùng. thị đã lột xác trở thành một nàng dâu hiền lành, e ấp, khác hẳn với dáng bộ của người đàn bà đanh đá, chua ngoa ở ch>
        • Sau đêm tân hôn, thị trở thành một người phụ nữ của gia đình, ảm đang that rác đem vứt, rồi dọn cơm…
        • khi đối diện với nồi cháo cám “đôi mắt thị tối lại” nhưng vẫn “điềm nhiên và vào miệng”. cách cư xử tinh tế, bộc lộ sự thấu hiểu và cảm thông.
        • kể việc ở thái nguyên, bắc giang người ta không chịu đóng thuế mà đi phá kho thóc của nhật. bộc lộ những suy nghĩ và hướng nhìn mới của thị, người đàn bà này không cam chịu cuộc ời đói kém và tìm kiếm kiộm tưt háng latưtơ
        • 3. nhân vật bà cụ tứ

          – sự ngạc nhiên của cụ khi tràng dắt vợ về:

          • về đến nhà, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u. bà cụ ngạc nhiên vì from her with mình xấu xí, nghèo mà she vẫn có vợ trong thời khó khăn.
          • bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói “kìa nhà tôi nó chào u”… “nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”…
          • bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
          • – tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ:

            • khi biết rằng con bà “nhặt” ược vợ: bà vui vì con đã an bề gia thất, buồn phận làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con và bàl à nghĩ con và ếng bà nghĩ ếnn gá nên buồn hơn.
            • cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo túng quẫn: bà không biết lấy gì để cúng tổ tiên, để ể lcó trình. bà khóc vì she thương with her không biết làm sao she vượt qua nổi khó khăn này.
            • – nỗi lo của bà cụ tứ: bà lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình không biết phải qua những ngày khó khăn này như thế nào. người mẹ ấy khuyên con, khuyên dâu cùng nhau thương nhau, cố gắng vươn lên.

              – niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ tứ:

              • bà suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “rồi ra may mà ông giời cho khá…”
              • vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa.
              • vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu.
              • bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn ăể con dâu đỡ tủi.
              • => người mẹ nghèo từng trải đời, hết mực yêu thương con, luôn lạc quan trong hoàn cảnh khó khăn. bà cụ tứ là đại diện cho người mẹ việt nam cần mẫn, mộc mạc, giản dị, giàu tình yêu thương và đức hi sinh

                iii. kết bài

                “vợ nhặt” là một trong những tác phẩm vô cùng thành công của kim lân. với những giá trị, ý nghĩa, thông điệp sâu sắc của mình, tác phẩm đã gây nhiều dấu ấn quan trọng trong lòng bạn đọc.

                dàn ý phân tích tác phẩm vợ nhặt – mẫu 3

                i. mở bài

                giới thiệu về nhà văn kim lân, tác phẩm vợ nhặt: kim lân là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn. một trong những truyện ngắn tiêu biểu của ông là vợ nhặt. Truyện đã Miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. ồng thời tac giả còn thển ện ược bảt chất ủt ủt sốt.

                ii. thanks bài

                1. nhân vật người vợ nhặt

                a. lai lịch

                – không có quê hương gia đình.

                – tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “thị”.

                => thị cũng chỉ là một trong vô số những người đàn bà trong cảnh đói khổ.

                b. chan dung

                – quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp.

                – khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

                => sự nghèo khổ đeo bám lấy cuộc sống của thị.

                c. hành động

                – lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của tràng, đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao đèo.ng

                – lần thứ hai:

                • thị sưng sỉa mắng tràng, từ chối Ăn trầu ể ược Ăn một thứ có giá trịn hơn, khi ược mời Ăn tức thìi ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “Ăn mốt đt đt đt.
                • khi nghe tràng nói đùa “ằng ấy có về với tớ … c cuar .
                • => cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách with người. người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.

                  d. phẩm chất

                  – có khát vọng sống mãnh liệt:

                  • dù không biết gì về tràng, cũng như không có tình yêu nhưng vẫn chấp nhận theo không về không cần Sính lễ vì thị ẽ ẽ không ph.
                  • khi ến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trai ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu ựng ể ể ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ

                    – thị là người ý tứ và nết na:

                  • khi vừa về ến nhà, tràng đon ả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, ứý hrý
                  • khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
                  • sáng hôm sau, thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
                  • lúc Ăn Cháo Các, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứcc người mẹ chồng, không làom buồn.

                    => cái đói không thể cướp đi những phẩm chất tốt đẹp của with người.

                    – thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá thó thó trên thái nguyên, bắc giang ểp lên hy vọng cho cả gia đìl bichong.ặc

                    2. nhân vật tràng

                    a. giới thiệu đôi nét về tràng

                    – người dân xóm ngụ cư: cha mất sớm, sống cùng mẹ già trong căn nhà tồi tàn.

                    – nghề nghiệp: kéo xe bò thuê

                    – ngoại hình: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, lại thô lỗ…

                    b. hành động và tâm trạng

                    * cuộc gặp gỡ với thị:

                    – lần gặp 1: câu hỏi tràng chỉ là lời hát vu vơ, không chủ tâm trêu ghẹo tình với cô gái nào.

                    – lần gặp 2:

                    • khi bị cô gái mắng, tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn một chặp bát bánh đúc dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
                    • khi người đàn bà quyết định theo mình về: tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi, “chậc”. Đó không phải là quyết ịnh bồng bột mà là thái ộ thản nhiên, chấp nhận hoàn cảnh cũng như sâu thẳm trong đó là khát phúc,ơ ng phúc,ơ
                    • – trên đường về

                      • mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. khát vọng về một tương lai tươi sáng.
                      • – khi về đến nhà:

                        • xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
                        • khi bà cụ tứ chưa về, tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh.
                        • sốt ruột mong bà cụ tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa with biết lễ nghĩa.
                        • khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mẹ vun đắp. khi bà cụ tứ tỏ ý mừng lòng de ella tràng thở phào, ngực de ella nhẹ hẳn đi.
                        • – sáng hôm sau khi tỉnh dậy:

                          • tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…).
                          • tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. she cũng thấy she mình trưởng thành hơn.
                          • lúc ăn cơm trong suy nghĩ của tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, with đường đi mới.
                          • => người vợ đã khiến tràng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp.

                            3. nhân vật bà cụ tứ

                            – Đôi nét về bà cụ tứ: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen.</ i ng già.

                            => một người phụ nữ tần tảo, khổ cực.

                            – diễn biến tâm trạng:

                        • Bà hiểu ra “Biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho with trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy ược vợ, thương choc ổ ổ đNG ổ đNG ổN KH ổ ổ ổN KH ổ ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG ổNG NG NG ổNG ổNG ổNG she phải lấy with trai bà.
                        • cách đối xử với con dâu: “con ngồi đây… đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn…
                        • => bà cụ tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu.

                          iii. kết bài

                          khái quát lại giá trị nội dung và nghệ sto của tac pHẩm: với tình huống truyện ộc đáo, cach kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tả n ợ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ. tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. ồng thời tac giả còn thể hi ược bản chất tốt tốt ẹp và sốc sống sống kng kng kỳ.

                          lập dàn ý phân tích vợ nhặt – mẫu 4

                          1. mở bài

                          giới thiệu tác giả, tác phẩm:

                          – Kim Lân (1920-2002) Là Cây Bút Chuyên Viết Truyện Ngắn, ông with NHữNG Trang Viết ặC SắC Và ộC đAO Về PHONG TụC Và ờI SốNG Làng quonce người nông dân, nổI ẹp tâm hồn người nông dân việt nam, những người sống cực nhọc, lam lũ nhưng vẫn lạc quan y y y ời.

                          – “vợ nhặt” Là Truyện ngắn xuất sắc của kim lân ược in trong tập “with chó xấu xí” viết về người nông dân trong tình trạng thê thảm của nạn đói nĂm 1945 với với vớ

                          2. thanks bài

                          – nhan đề: “vợ nhặt”

                          + ộC đAO, Gây ấn Tượng MạNH, Thể Hiện Thảm Cảnh Của Người Dân Trong Nạn đói NĂm 1945, Bộc Lộ Sự Cảu Mang, Khát Vọng sống, Và Yiềm tin của with người củ

                          – tình huống truyện:

                          • KHAI Niệm tình hu ống Truyện: tình hu ống Truyện là tình thế, Thể hi hi ện tính cach nhân vật, số phận nhân vật, qua đó, thể hiện tưởng, chủ ề ề ề ề.
                          • tình hu ống truyện trong “vợ nhặt”: bắt ầu ở thời điểm cai đói mà tac giả gọi là hiểm họa tràn ến, phản ang nạn đói khủng khi ăm ất. trong không gian thê thảm của nạn đói, tình huống tràng lấy vợ đã tạo nên cảnh vừa bi vừa hài, chỉ mấy câu bông đùa mà ử Ựcợy
                          • ý nghĩa tình huống Truyện: tình huống truyện cho thấy tính nhân bản và tình cảm nhân ạo, hoàn cảnh đã làm thay ổi with người, tố cao chế ộ .
                          • – phân tích nhân vật:

                            a. nhân vật tràng:

                            – tràng là người nông dân có cuộc sống nghèo khổ:

                            + tên gọi, ngoại hình:

                            • tên gọi: gợi sự lam lũ, vất vả, tên của một dụng cụ lao động.
                            • ngoại hình: “hai con mắt gà gà đắm vào bóng chiều”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, “bộ mặt thô kệch”, “cái đầu trọc nhẵn”, “cái lưng thô li>

                              + tính cache:

                              ~ “There is ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch”, “vừa đi vừa nói nhảm”, “ối tượng bông đùa của những ứa trẻ ngụ cư”, “tanh tình ngờ nghệch”.

                              + hoàn cảnh sống:

                              • nơi ở: “cái nhà vắng teo, nhiều búi cỏ dại trong nhà”
                              • là người dân xóm ngụ cư, gia cảnh thuộc hạng cùng đinh.
                              • – vẻ đẹp tâm hồn tràng

                                • nhân hậu, có tính thương người:
                                • khao khát hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi.
                                • thay đổi theo hướng tích cực sau khi lấy vợ.
                                • có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
                                • -> tràng là người nông dân nghèo khổ nhưng giàu tình yêu thương, khao khát mái ấm gia đình và có niềm tin vào tương lai tươi sáng.

                                  b. nhân vật người “vợ nhặt”:

                                  – tên gọi, lai lịch, gốc gác của người “vợ nhặt”:

                                  • + tên gọi: nhân vật này không có tên, được gọi là “thị”, “người đàn bà”, “người con dâu”, đây là cách gọi khiến cho tín khàn chong quh, trong tín quh t khàn cảnh bấy giờ có muôn vàn người đàn bà rơi vào cảnh ngộ đáng thương như thế.
                                  • + lai lịch, gốc gác: không ược giới thiệu cụ thể, không ai biết gốc tích của chị, “ngồi vêu ra ở cửa kho, nhặt hạt rơi, hạt vãi have been co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co co coệc gọi.
                                  • – ngoại hình: miêu tả rất tỉ mỉ:

                                    • “cái nón rách tầng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”.
                                    • Tac giả quay lại lần thứ hai gặp tràng: “hôm nay thị rách qua, áo quần tải như tổ ỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cai gương mặt lưỡi cày xám xá xá xịt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt chỉt /li>

                                      -> người phụ nữ đã phải chịu đói nhiều ngày, sự đói khát đã làm chị mất đi những nét nữ tính.

                                      – cử chỉ, hành động:

                                      + cử chỉ: “điệu bộ chao chát, chỏng lỏn mất hết vẻ dịu dàng, nữ tính”.

                                      + hanh động:

                                      • lần đầu nghe câu hò của tràng: “ton ton chạy lại đẩy xe cho tràng”, “thị liếc mắt, cười tít”.
                                      • lần khác gặp lại tràng: sưng sỉa, trách móc “điêu, người thế mà điêu”.
                                      • khi ược tràng mời Ăn: “Hai with mắt trũng hoáy của thị tức thì blood lên”, “Thị ngồi sà xuống Ăn thật, thị cắm ầu Ăn một chặp bốn bát bát cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng thở”.
                                      • cái đói thử thách nhân cách của người phụ nữ thật ghê gớm, nạn đói như một cơn lũ khủng khiếp.
                                      • – diễn biến tâm lí người “vợ nhặt” sau khi theo tràng về nhà.

                                        • người “vợ nhặt” mang vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, đúng mực.
                                        • niềm lạc quan: Đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người.
                                        • -> người “vợ nhặt” đã góp phần thể hiện được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

                                          c. nhân vật bà cụ tứ:

                                          – bà cụ tứ là người phụ nữ nghèo khổ:

                                          • dáng vẻ gầy gò.
                                          • có cảnh ngộ đáng thương.
                                          • – diễn biến tâm trạng bà cụ tứ khi tràng nhặt được vợ:

                                            • sự ngạc nhiên khi có người theo không tràng về làm vợ.
                                            • niềm vui mừng khi with trai lấy được vợ.
                                            • tâm trạng tủi hổ và lo lắng về tương lai.
                                            • chi tiết “bát cháo cám”.
                                            • niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
                                            • -> bà cụ tứ là điển hình về người mẹ nông dân nghèo khổ, từng trải, thương con, hiểu biết, nhân hậu và bao dung.

                                              d. Đặc sắc nghệ thuật:

                                              – nhan đề độc đáo.

                                              – tình huống truyện đặc sắc, éo le.

                                              – nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

                                              – nghệ thuật trần thuật.

                                              e. giá trị tác phẩm:

                                              – giá trị nhân đạo:

                                              • dựng lại bức tranh hiện thực đương thời.
                                              • trân trọng, cảm thông trước số phận bi thảm của nhân vật.
                                              • phát hiện và khẳng định vẻ đẹp with người.
                                              • khám phá và chỉ ra with đường cách mạng cho người nông dân.
                                              • – giá trị hiện thực:

                                                • tái hiện được một thực trạng bi thảm của chế độ việt nam trước cách mạng tháng tám.
                                                • phản ánh chân thực số phận cũng quẫn của con người trong nạn đói.
                                                • phản ánh hiện thực cơ bản đó là lòng người dân hướng tới cách mạng.
                                                • f. Đánh giá:

                                                  – khẳng định tài năng sáng tác của tác giả, qua đó cho thấy sự đồng cảm của nhà văn đối với số phận đáng thưa v c

                                                  – Để lại cho chúng ta bài học về sự yêu thương, đùm bọc.

                                                  – ngợi ca truyền thống “tương thân tương ái” của dân tộc ta.

                                                  3. kết bài

                                                  nêu cảm nghĩ: qua tác phẩm “vợ nhặt”, nhà văn kim lân đã để lại dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc. nhà văn đã tái hiện thành công bối cảnh nạn đói năm 1945 qua các nhân vật tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ tứi một niềm tin yêu, lu ôn hi vọt một ngày Mad.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *