Cùng suy ngẫm

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp Chửi là gì hay nhất và đầy đủ nhất

rõ ràng, chửi là một hành động ngôn từ không bình thường. mọi nhà ngôn ngữ đều xếp chửi vào nhóm những ngôn từ “phản chuẩn”, “kém văn hoá”. nhưng thử hỏi, có ai trên đời này lại không bao giờ thốt ra lời chửi rủa? nguyễn thị tuyết ngân, trong bài “ặc trưng ngôn ngữ – vĂn hoá trong các lối chửi của người việt” (việt nam: những vấn ề ngôn ngữ v à văn hoá, hột nam. cũng croc , ngữ nGhĩa của hành ộng chửi qua lời thoại nhân vật try ện ng ng ắt nam ọi ệi ệ ệ ệ. những người có trình ộ văn hoa thấp ến những người có trình ộ văn hoá cao, cả nam lẫn nữ, cả người cao tus

Theo Nguyễn Thị Tuyết Ngân (1993), “Chửi là một hiện tượng văn hoá ngôn từ pHản chuẩn, Bày tỏt một cach chủ ộng phản ứng bất bì bị chửi”.

như vậy, chửi xuất phát từ một nhu cầu tự thân của người chửi. ai đó cảm thấy bất bình trước hiện thực, nhất là khi quá bức xúc khi chynh mình bị xúc phạm hare bị tổn thương mát vềt chất (mất gà, mất chó, mất c tất nhiên, không phải cứ “quá bức xúc, quá bực bội” đều thốt ra câu chửi. và cũng không phải mọi lời chửi đều giống nhau.

tiếng việt cor kha nhiều từ ngữ pHản ang sự đa dạng, phong pHú và sinh ộng của hành ộng chửi: chửi bới, chửi bới móc, chửi doạ, chửi ổng, chửi mắng, chửi rủi rủi . nhưng chửi gì thì chửi, mục đích của người chửi là dùng lời lẽ thô tục để làm nhục, làm mất thể diệni ngưc. Điều này sẽ dẫn đến nguy cơ xung đột vì người bị chửi có thể phản ứng lại. cũng có thể họ chửi lại. cũng có thể sẽ xảy ra bạo lực (đánh nhau, thậm chí dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, như gây thương tích, chết người).

người chửi thường dùng những lời lẽ xấu xa, cay độc nhất để miệt thị làm mất mặt đối tượng. Ngôn từ ưa ra, Theo Nguyễn Thị Tuyết Ngân, Chia Thành 4 NHó Lớn: 1) NHữNG TừT có ặc tính xấu: chó, lợn, bò, khỉ (khỉ ột, tiều/tườu, nỡm, bú dù), dê (dê cụ), rắn, rết, giòi bọ … … ; 3) NHữNG Từ CHỉT MộT THứ “GIả NGườI”, CHưA ủ Tiêu chuẩn người: bất nhân, giả nhân giả nghĩa, ngợm, mãnh, ranh, ma, quai … 4) tính, vi phạm chuẩn mực xã hội (a. về nghề nghiệp: mỏ, cu li, ba gác, xích lôè…; b. , gù, tuyệt tự,…; c. về trí tuệ: ngu, ngốc , dốt, điên, khùng, hâm…; d. về tín ngưỡng: vô đạo, phản chúa…; e. về đạo lí: đểu cáng, độc ác, ác ôn…; g. về pháp luậ : phản động, lừa đảo, ăn cắp…). Ngoài ra, “Trong Tiếng Việt Còn Co NHóm Từ Chửi ặc Biệt, đó Là lớp Các tên riêng liên quan ến tục chửi” tên cai “: tên bố mẹ, ông bà, v.v. (cho ến ca ạ ạ ạ thay thay thay thay thay thay thay thay thay thay thay thay thay thay thay. tứđại)”. tức là tất cả những gìcc thể làm ảnh hưởng tới tư cach và nhân cach với người bị chửi, với mục đích hạ uy tín “ngay và luôn”, tới mức cao nhất với người người người.

như vậy, qua từ ngữ chửi, cach chửi, lối chửi, người ta đã cố tình vi phạm các quy cach chuẩn mực trong giao ti thường gặp, bỏ qua mọi yếu tố nghi thhc lịch sực. bình thường là “xưng khiêm hô tôn” (xưng khiêm nhường, gọi tôn kínnh) nhưng khi “xắn quần, tốc váy” lên ể chửi thì sẽ là “xưng tôn hôn khiêm” (x ề ề ề ề ). Họ sàng xưng là Tao, bố mày, ông nội mày … và gọi ối tượng bằng những cai tên thấp hèn như mày, ồ chó, thằng ngu, thằng mặt mẹt, thằng mặt l. (và sau đó, có thể sẽ cho “cái quân khốn nạn” đó ăn đủ mọi thứ cặn bã trên đời này).

Đó là lối chửi đời thường. trong văn học, người ta cũng ưa hành vi chửi vào các văn bản mang tính nghệ thuật (nguyễn khuyến từng viết: khốn nạn thân . tuy nhiên, trong thơ văn nói chung, người ta sử dụng một cách hạn chế và mức độ cũng nhẹ hơn nhiều.

pp. ts. phạm văn tình

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *