Sự điện li là gì? Lý thuyết và giải bài tập chi tiết

Chất điện li yếu

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Chất điện li yếu hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

Chất điện giải là gì? Chất điện phân là gì? Làm thế nào để phân biệt giữa chất điện li mạnh và chất điện li yếu? Cùng tìm hiểu lý thuyết chi tiết và làm một số bài tập điện phân cùng khỉ nhé.

Khái niệm điện phân là gì? Chất điện phân là gì?

Sự điện ly (ion hóa) là quá trình phân ly các chất trong nước thành ion âm (anion) và ion dương (cation). Đây là nguyên nhân làm cho dung dịch axit, bazơ hoặc muối dẫn điện.

Thí nghiệm chứng minh khả năng dẫn điện của dung dịch. (Ảnh: Chụp màn hình SGK Hóa 11)

Cụ thể hơn, đây là quá trình mà các nguyên tử hoặc phân tử nhận được điện tích âm hoặc dương bằng cách nhận hoặc mất điện tử để tạo thành ion. Quá trình này thường đi kèm với nhiều thay đổi hóa học khác.

  • Các ion dương hình thành khi chúng hấp thụ đủ năng lượng (lớn hơn hoặc bằng thế năng tương tác của các electron trong nguyên tử) để giải phóng các electron (hay còn gọi là electron tự do). Năng lượng ion hóa là năng lượng cần thiết để quá trình này xảy ra.

  • Các ion âm được hình thành khi một điện tử tự do va chạm với một nguyên tử mang điện tích trung hòa, ngay lập tức bị giữ lại và thiết lập hàng rào thế năng với nguyên tử đó. Nguyên nhân là do nó không có đủ năng lượng để thoát ra khỏi nguyên tử này để tạo thành các ion âm.

    Các chất điện ly đơn giản là những chất có liên kết cộng hóa trị ion hoặc phân cực phân tách thành các ion riêng lẻ trong môi trường nước (thường là natri clorua).

    Electrolyte (chất điện phân, chất điện phân): Một chất hòa tan (hoặc nóng chảy) trong nước và phân ly thành các ion. Chúng bao gồm: axit, bazơ và muối.

    Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình điện li.

    Ví dụ:

    nacl → na + + cl-

    naoh → na + + oh-

    hcl → h ++ cl-

    Lý do tại sao axit, bazơ và dung dịch muối lại dẫn điện

    Thông qua các thí nghiệm vào năm 1887, arenius kết luận rằng dung dịch axit, bazơ và muối dẫn điện vì dung dịch của chúng có chứa các hạt. Hạt tải điện di chuyển tự do, còn được gọi là ion (bao gồm anion và cation).

    Các dung dịch axit, bazo và muối có khả năng dẫn điện. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

    Cụ thể, các phân tử nước bị phân cực thành hai đầu cực dương và âm vì nguyên tử oxy có độ âm điện lớn hơn nguyên tử hydro. Do đó, cặp electron dùng chung sẽ thiên về oxy. Do đó, khi các chất có liên kết ion hoặc liên kết cộng hóa trị có cực được hòa tan trong nước, các phân tử của chúng được bao quanh và tương tác với các phân tử nước, phân tách các chất này thành các ion, tức là các ion dương. (-) ngăn cách bởi một nguyên tử oxy (tích điện âm) và một ion âm (-) ngăn cách bởi một nguyên tử hydro (tích điện dương). Các liên kết giữa các nguyên tử bị phá vỡ, do đó, quá trình giải phóng năng lượng.

    Trong khi đó, các dung dịch như glixerol, sacaroza và etanol không thể dẫn điện vì chúng không phân ly thành các ion âm và dương trong dung dịch. Nguyên nhân là do các phân tử có liên kết phân cực nhưng rất yếu.

    Phân loại chất điện giải

    Để phân loại chất điện phân, người ta thực hiện các thí nghiệm sau. Chuẩn bị 2 cốc: hcl 0,10m, ch3cooh 0,10m, lắp vào dụng cụ như hình. Khi cùng một nguồn sáng chiếu vào đầu dây dẫn thì bóng đèn bên dung dịch HCl sáng hơn bóng đèn bên dung dịch CH3COOH. Do đó, ta có thể kết luận rằng nồng độ ion trong hcl lớn hơn nồng độ của ch3cooh, tức là số lượng phân ly từ hcl thành ion nhiều hơn.

    Dựa trên thí nghiệm này, chất điện ly được chia thành hai loại: chất điện ly mạnh và chất điện ly yếu .

    Người ta chia chất điện li thành 2 loại: Chất điện li mạnh và chất điện li yếu. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

    Chất điện ly mạnh

    Khái niệm: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan bị phân huỷ thành ion .

    Ví dụ về chất điện ly mạnh:

    • Axit hcl, hno3, h2so4, …

    • bazo mạnh như naoh, koh, ba (oh) 2 ca (oh) 2, …

    • Hầu hết các muối của axit và bazơ mạnh như nacl, kno3, kci, k2so4, …

      Trong phương trình điện phân của chất điện ly mạnh, mũi tên một chiều chỉ chiều của quá trình điện phân.

      Ví dụ về phương trình điện phân:

      • Nacl là chất điện li mạnh, nếu trong dung dịch có 100 phân tử nacl hoà tan thì cả 100 phân tử sẽ phân li thành ion. nacl → na + + cl-

      • Trong dung dịch 0,1m na2so4, vì na2so4 bị phân ly hoàn toàn nên nồng độ ion của sự phân ly na2so4 có thể được tính tương ứng là 0,2m và 0,1m. Phương trình phân ly: na2so4 → 2na + + s04 (2-)

        Chất điện ly yếu

        Khái niệm: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ một phần phân tử phân li thành ion , phần còn lại vẫn tồn tại trong dung dịch ở dạng phân tử.

        Ví dụ về chất điện ly yếu:

        • Các axit yếu như axit hữu cơ ch3cooh, axit clohydric, h2s, he, hcn h2so3, …

        • Các bazơ yếu như bi (oh) 3, mg (oh) 2, …

          Trong phương trình điện phân của các chất điện li yếu, hãy sử dụng mũi tên 2 chiều.

          Ví dụ về phương trình điện phân:

          ch3cooh ch3coo- + h +

          mg (ồ) 2 mg2 + + 2oh-

          Sự điện li của chất điện li yếu là một quá trình thuận nghịch. Cân bằng điện li được thiết lập khi tốc độ phân ly các ion bằng tốc độ kết hợp các ion thành phân tử. Đây là các cân bằng động với hằng số cân bằng k, và giống như tất cả các cân bằng, chúng tuân theo nguyên tắc chuyển động cân bằng vệ tinh lg.

          Sự pha loãng có tác dụng gì đối với quá trình điện phân? Khi dung dịch được pha loãng, các ion (+) và (-) của chất điện ly di chuyển ra xa nhau và ít có khả năng va chạm để tái tạo các phân tử, làm cho độ điện ly tăng lên.

          Xem thêm: Phản ứng trao đổi ion: Điều kiện phản ứng và viết phương trình ion thuần

          Các bài toán điện phân và lời giải chi tiết trong SGK Hóa học 11

          Để giúp bạn đọc nắm chắc kiến ​​thức về sự điện li, dưới đây là một số bài tập cơ bản trong SGK Hóa học 11, có lời giải chi tiết.

          Giải bài tập về sự điện li. (Ảnh: Shutterstock.com)

          Giải bài 1 Trang 7 SGK ngữ văn 11

          Các dung dịch axit như hcl, bazơ như naoh, và các dung dịch muối như nacl dẫn điện, nhưng các dung dịch như etanol, sacaroza và glixerin thì không?

          Giải pháp:

          Trong dung dịch: Axit, bazơ và muối phân ly thành các ion âm và dương chuyển động tự do nên dung dịch của chúng có thể dẫn điện.

          Ví dụ:

          hcl → h ++ cl-

          naoh → na + + oh-

          nacl → na + + cl-

          Và các dung dịch như etanol, sacaroza, glixerol, … không dẫn điện vì chúng không phân ly thành các ion âm và dương trong dung dịch.

          Giải bài 11 Bài 2 7

          Chất điện phân, chất điện phân là gì? Chất điện phân là gì? Chất điện li mạnh và chất điện li yếu là gì? Ví dụ, viết phương trình điện li của chúng?

          Giải pháp:

          Sự điện ly là sự phân hủy các phân tử chất điện ly thành cation (ion dương) và anion (ion âm) khi chúng hòa tan trong nước.

          • Chất điện phân là chất tan trong nước và tạo thành dung dịch dẫn điện.

          • Các chất điện li tan trong nước như axit, bazơ và muối.

          • Chất điện li mạnh là chất bị phân huỷ thành ion khi hoà tan trong nước.

            Ví dụ:

            h2so4 → 2h + + so4 (2-)

            koh → k ++ oh-

            na2so4 → 2na + + so42-

            Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ một phần phân tử phân li thành ion, phần còn lại trong dung dịch ở dạng phân tử.

            Ví dụ: h2s h ++ + hs-

            Giải bài 3 SGK Hóa học Trang 7

            Viết phương trình điện li của các chất sau:

            A. Chất điện li mạnh: ba (no3) 2 0,10 m; hno3 0,020 m; 0,010 m. Tính nồng độ mol của mỗi ion trong dung dịch.

            b. Axit clohydric điện li yếu; hno2.

            Giải pháp:

            A. Chất điện ly mạnh:

            b. Chất điện ly yếu: hchlor, hno2

            hclo ⇌ h + + clo-

            hno2 h ++ no2-

            Giải bài 4 Trang 7 SGK Hóa học 11

            Chọn câu trả lời đúng trong số các câu sau:

            Dung dịch sau điện phân dẫn điện vì:

            A. chuyển động của các êlectron.

            b. Thay thế cation.

            c. Chuyển vị của các phân tử hòa tan.

            d. Sự thay thế các cation và anion.

            Giải pháp: Đáp án d.

            Do sự hòa tan (trong nước) các phân tử chất điện ly phân ly thành cation và anion.

            Giải bài 7 SGK ngữ văn lớp 5

            Chất nào sau đây không dẫn điện?

            A. Kali clorua khan, rắn.

            b. Cacl2 nóng chảy.

            c. Molten Lo.

            d. hbr dễ tan trong nước.

            Giải pháp: Trả lời một.

            Chất khan tồn tại trong một mạng tinh thể ion rất bền vững do kali clorua rắn. Do đó, chúng không thể phân ly ra ion âm và dương (chuyển động tự do) và do đó không thể dẫn điện.

            Do đó, bài viết này giúp người đọc trả lời câu hỏi sự điện li bằng một số bài tập thực hành về chủ đề này, bao gồm: chất điện li là gì, chất điện li là gì và cách phân biệt chất điện li mạnh và chất điện li yếu . Monkey hy vọng thông tin này hữu ích với bạn. Nhấn “ Nhận thông tin cập nhật ” để bạn không bỏ lỡ nhiều thông tin thú vị khác về hóa học mỗi ngày!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *