Giáo dục

Đoạn trích Cảnh ngày xuân Trích phần Gặp gỡ và đính ước, Truyện Kiều

Được trích từ một cảnh mùa xuân trong tác phẩm “Hoa kiều” của Nhiếp Du miêu tả bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân đẹp đẽ và trong sáng.

download.vn sẽ cung cấp đôi nét về tác giả Nguyễn Du và bài Cảnh ngày xuân. Mời bạn đọc tham khảo tài liệu được chúng tôi đăng tải dưới đây.

Cảnh mùa xuân

Vào mùa xuân, chim én cưỡi con thoi, Shaoguang đã ngoài sáu mươi, cỏ non xanh mướt đến tận chân trời, và những cành lê trắng điểm xuyết một vài bông hoa. Trong Lễ hội Thanh minh vào tháng Ba, nghi lễ là tảo mộ và lễ hội là bàn đạp. thanh, gần xa, anh chị em nô nức sắm sửa du xuân, ủng hộ tài tử, mỹ nữ, ngựa như nước, áo như nêm, cọc cạch, cọc cạch. .ta ta bóng ngả về tây, chị em đi chơi dang rộng vòng tay. Đi bộ chầm chậm dọc theo đầu sông Sắt, có một quán bar ngắm cảnh. / p>

Tôi. Đôi nét về tác giả Ruan Du

1. cuộc sống

<3

– Ông nội Ruan Du nguyên quán ở thôn Cần Hợp, huyện Thanh Ái, trấn San Nam (nay là thành phố Hà Nội), sau chuyển về thị trấn Nghi Xuân, huyện Qiandian (nay là thôn Qiandian, huyện Yi Xuan). Tỉnh Hà Tĩnh).

– Cha là Nguyễn Nghiem (1708 – 1775) và mẹ là Trần thị tân (1740 – 1778).

– Vợ của nguyen du là con gái của doan nguyen thuc từ cô nhi viện quynh ở thị trấn Sơn Nam (nay thuộc Taiping).

– nguyễn du đã may mắn nắm bắt được truyền thống văn hóa của nhiều làng quê khác nhau.

– Thời niên thiếu và niên thiếu, họ Nguyễn sống trong một gia đình phong kiến ​​quý tộc ở Thăng Long.

– Nguyễn Du mồ côi cha khi mới 10 tuổi.

– Năm 13 tuổi, Nguyễn Du mồ côi mẹ và sống với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.

– Trong thời gian này ông có cơ hội tìm hiểu về cuộc sống huy hoàng của tầng lớp quý tộc phong kiến ​​- nơi đã để lại dấu ấn trong các tác phẩm của ông sau này.

– Năm 1783, Trạng nguyên đỗ tam khoa (cử nhân), đỗ trạng nguyên, làm quan đến chức Tả quân ngự sử ở Thái Nguyên.

– Kể từ năm 1789, Nguyễn Dou đã sống một cuộc sống khó khăn và gian khổ ở các làng khác nhau trong hơn mười năm, điều này đã tạo điều kiện cho Ruan Dou có một cuộc sống sung túc và bình dị, điều này đã thúc đẩy anh ta làm rất nhiều suy tư. Điều kiện xã hội và con người tạo tiền đề hình thành tài năng và bản lĩnh văn học.

– Sau nhiều năm đấu tranh ở các làng xã khác nhau, năm 1802, Nguyễn Dou trở thành một vị quan của triều Nguyễn.

– Năm 1802, nó được bổ nhiệm làm huyện Sam Futung (một phần của Kongzhou ngày nay ở Hing An), và sau đó đổi thành Sam-fu Nakata (một phần của Hà Nội ngày nay).

– 1805-1809, ông được thăng Dongdenko.

– Năm 1809, Nguyễn Đóa được bổ nhiệm làm Tổng đốc dinh Quảng Bình.

– Năm 1813, ông được thăng Chính thất, làm Chánh sứ tại Trung Quốc.

– Sau khi đến Trung Quốc, Du Ruan đã trực tiếp tiếp xúc với nền văn hóa mà cô đã quen thuộc từ khi còn nhỏ.

– Năm 1820, Nguyễn Dou được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, nhưng trước khi đi, ông mất ngày 10 tháng 8 năm 1820.

– Năm 1965, Ủy ban Hòa bình Thế giới đã công nhận Nguyễn Dou là Danh nhân văn hóa thế giới.

2. Sự nghiệp văn học

Một. Thành phần chính

* Viết bằng chữ Hán: gồm 249 bài thơ chữ Hán do Nhiếp Du sáng tác vào nhiều thời điểm.

– thanh hiền thi tập (tập thơ thanh hiền): 78 bài văn, chủ yếu viết vào những năm trước khi làm quan nhà Nguyễn.

– Nam trung tam ngâm (các bài thơ ngâm trong miền Nam): 40 bài văn trong thời gian làm người Hoa ở Huế và Quảng Bình quê hương ông ở tỉnh Nam Hà Tĩnh.

– bac han tap luc (ghi chép trong chuyến đi đến Bắc Triều Tiên) gồm 131 bài thơ viết trong chuyến đi đến Trung Quốc.

=> Những bài thơ chữ Hán của Ruan Dou thể hiện tư tưởng, tình cảm và nhân cách của ông.

* Được tạo ra bằng chữ nôm: tân thanh văn (truyện kiều) và văn chương linh hồn.

b. Vài nét về nội dung và nghệ thuật thơ của Ruan Dou

* Tính năng Nội dung:

– Tình cảm chân thành và niềm cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, nhất là những người, những người phụ nữ nhỏ bé, bất hạnh.

– Trong văn học Nguyễn Du đã đề cập đến một vấn đề nhân đạo rất mới nhưng cũng rất quan trọng: xã hội cần tôn trọng những giá trị tinh thần và do đó cần phải tôn trọng chủ thể. Tạo ra những giá trị tinh thần đó.

– Tác phẩm của nguyen du cũng thúc đẩy sự an lành của thiên nhiên và con người trên trái đất.

= & gt; Nguyễn Dou là tác giả tiêu biểu của phong trào văn học nhân đạo từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XII.

Đặc điểm nghệ thuật

-Các thể thơ đa dạng: thơ cổ năm ngôn, thơ ngũ ngôn, thơ bảy ngữ Nhật, Xing (Lezheng) …

– Góp phần vào việc trau dồi ngôn ngữ văn học dân tộc và làm phong phú thêm tiếng Việt thông qua việc Việt hóa các yếu tố ngôn ngữ đầu vào.

Thứ hai. Giới thiệu Phong cảnh mùa xuân

1. Thành phần

– Truyện kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du viết vào đầu thế kỷ 19 (khoảng 1805-1809).

– nguyen du đã tạo ra “Câu chuyện của Hoa kiều” dựa trên cốt truyện của “Câu chuyện của Jin Wenqiao” ở Trung Quốc.

– Tuy nhiên, phần sáng tạo của Ruan Dou rất lớn, mang đến sự thành công và hấp dẫn cho tác phẩm.

– Thể loại: truyện du mục, 3254 câu thơ lục bát.

2. Vị trí đoạn trích

– Đằng sau đoạn trích “Cảnh ngày xuân” là đoạn miêu tả tài năng của chị em nhà Thôi Kiều.

– Đoạn văn này miêu tả cảnh mùa xuân trong tiết Thanh minh và buổi đi chơi mùa xuân của chị em Cuiqiao.

3. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • phần 1. Bốn câu đầu: cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân.
  • Phần thứ hai. Tiếp theo là “Quả cầu vàng rắc tro bay”. Địa điểm tổ chức lễ khai quang.
  • Phần 3. Phần còn lại. Cảnh hai chị em Shuiqiao rời đi.
  • 4. Nội dung

    Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” miêu tả bức tranh thiên nhiên, miêu tả cảnh lễ hội mùa xuân đẹp đẽ, trong sáng.

    5. Nghệ thuật

    • Cách viết có kết cấu, miêu tả.
    • Sử dụng các phép tu từ, dấu nháy đơn hợp lý …
    • Ba. Phân tích đường viền khung cảnh mùa xuân

      (1) Đăng

      <3

      (2) Phần thân

      A. cảnh sắc thiên nhiên vào mùa xuân

      – Thời gian: “Ngày xuân”, “Chín mươi đã qua sáu mươi” – Cho biết thời gian trôi qua nhanh chóng, đã bước sang tháng thứ ba.

      – space: “thiều quang” – Ánh xuân tươi đẹp bao trùm khắp không gian.

      – Hình ảnh thiên nhiên với một số điểm nổi bật:

      • “cỏ xanh”: không gian bao la tràn ngập sắc xuân.
      • “Cành lê trắng ít hoa”: Phép đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh hoa lê có màu trắng đặc trưng của mùa xuân.
      • Động từ “chấm” gợi liên tưởng đến hình ảnh những bông hoa lê được người họa sĩ vẽ bằng tay, điểm xuyết cho khung cảnh mùa xuân tươi tắn, sinh động.
      • => Chỉ với một cú nhấp chuột, tác giả đã gợi lên một bức tranh thiên nhiên sống động.

        b. Khung cảnh lễ hội của triều đại nhà Thanh

        – Cảnh thời nhà Thanh được chia thành hai phần:

        • Lễ quét mộ (quét dọn, sửa sang phần mộ của người đã khuất)
        • dap thanh Association (sẽ hành động vào mùa xuân).
        • – Không khí lễ hội được thể hiện qua một loạt các từ:

          • Các từ “vui mừng”, “gần xa”, “bất an”, bộc lộ tâm trạng của người đi tiệc.
          • Hình ảnh “cỗ xe như nước, áo quần như nêm” gợi nhớ đến những đám đông lễ hội.
          • = & gt; Khung cảnh lễ hội mang đậm nét truyền thống văn hóa dân tộc.

            c. Cảnh khi chị Cuiqiao rời đi

            – Thời gian: “Bóng Ác Ngã về Tây” – Cuối ngày.

            – Hình ảnh chị em thủy chung: “Buông tay” – Lễ hội kết thúc cũng là lúc mọi người phải trở lại với sinh hoạt thường ngày.

            -Hai câu cuối: tả cảnh người đi đường trở về, qua đó thể hiện niềm tiếc thương của con người.

            (3) kết thúc

            Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Cảnh ngày xuân.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button