Cảm nhận về bài thơ Thương vợ (Tú Xương)

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp Cảm nhận vẻ đẹp bài thơ thương vợ hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

cảm nhận bài thơ thương vợ , hướng dẫn cach làm và tham khảo tuyển chọn những bài văn hare pHân tích và nêu cảm nhận về bài thương vợn vợ củ củ củ củ củ

Đề bài: nêu cảm nhận của anh chị về bài thơ “thương vợ” của nhà thơ tú xương.

me. hướng dẫn làm bài cảm nhận về bài thơ thương vợ

1. phân tích đề

– Yêu cầu ề bài: pHân tích các chi tiết, hình ảnh, nội dung, nGhệ thuật của bài thơ ể ể ể rút ra thông đp và tưng mà tac giả gửi gắm trong tac tac tac tac tac tac tac tac tac tac pHẩm

– Đối tượng làm bài: bài thơ thương vợ

– phương pháp làm bài: phân tích

2.luận điểm bài cảm nhận thương vợ

– luận điểm 1: gánh nặng gia đình của bà tú, bà tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con

– luận điểm 2: thực cảnh mưu sinh của bà tú và lòng xót thương da diết của ông tú.

– luận điểm 3: sự vất vả gian lao nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà tú

– luận điểm 4: từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, tú xương cũng chửi cả thói đời c

ii. lập dàn ý cảm nhận bài thơ thương vợ

1. mở bài cảm nhận thương vợ

– Đôi nét về tác giả trần tế xương và bài thơ thương vợ: là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất củng tú bàp

2. thân bài cảm nhận thương vợ

* hai câu đề

– hoàn cảnh bà tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mama’s song”

+ thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác

+ Địa điểm “mother’s song”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

⇒ công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định

– clear:

+ “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn

+ “đủ năm con với một chồng”: một mình bà tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.

⇒ bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang

+ cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.

⇒ bà tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.

* hai câu thực

– lặn lội thân cò khi quãng vắng: fo ý từ ca da “with cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cach ảo từ lặn lội lên ầu have thay thế cò bằng th/) p>

+ “lặn lội”: sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng

+ hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn -> gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát

+ “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

=> sự vất vả gian truân của bà tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

– “eo seo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

– nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao đựổ cổ cổng kh

=> thực cảnh mưu sinh của bà tú: không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông tú.

* hai câu luận

– “một duyên hai nợ”: ý thức ược việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, tú xương cũng tự ýc ược mình lchà “n

– “nắng mưa”: chỉ vất vả

– “năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều

– “dám quản công”: đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

=> Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sửng từ phiếm chỉa vừa nói lên sựt vảt vả gian lao vừa nói lên ức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vìg vì

* hai câu kết

– bất mãn trước hiện thực, tú xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi:

+ “cha mẹ Thói ời Ăn ở bạc”: tố cao hiện thực, xã hội quá bất công với người pHụ nữ, qua bó bóc học họ ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể

– tự ý thức:

+ “có chồng hờ hững”: tú xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời

– nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.

=> từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, tú xương cũng chửi cả thói đời đen bạc.

3. kết bài cảm nhận bài thương vợ

– khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm

– liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hôm nay

4. sơ đồ tư duy cảm nhận bài thơ thương vợ

5. kiến thức mở rộng

*hoàn cảnh sáng tác thương vợ

– vợ tú xương là phạm thị mẫn, quê ở hải dương. she là người vợ hiền thảo. she bà có với ông 8 người with. trong hoàn cảnh sống nghèo khổ, thất bại trên đường công danh, nhà thơ và các con phải sống nhờ vào sự tần tảo của bà tú.

– cảm thông với vợ, tú xương đã làm cả một chùm thơ tặng vợ như: văn tế sống vợ, tết ​​​​dán câu ối, … bài thơ ᙻt ợ m tro những nhữi .

– bài thơ được làm vào khoảng 1896 – 1897, lúc nhà thơ 26 – 27 tuổi. khi đó gia đình nhà tú xương trở nên túng bấn phải trông vào sự tần tảo của bà tú.

iii. danh sách top 3 bài văn hay cảm nhận thương vợ của tú xương

1. bài văn đạt điểm cao cảm nhận bài thương vợ mẫu số 1

nhắc đến những nhà thơ trào phúng trung đại thì người ta nhớ đến đầu tiên có lẽ là trần tế xương. quả thật thơ ông mang những nét trào pHùng ặc biệt nhất, nó không nhẹ nhàng nhưng thâm thúy sâu Cay như nguyễn khuyến mà nó sâu cay, cười mỉa trước nháữn ữNg. cũng giống như nguyễn khuyến, trần tế xương cũng có bài thơ tự cười mình, không chỉ cười xã hội mà ông còn cười chính bản. và cũng chính vì thế mà nguyễn khuyến có bài tự trào thì trần tế xương cũng có bài thương vợ. Nhan ề Bài Thơ Gợi lên cho ta tình cảm của nhà thơ dành cho người vợ mình nhưng ồng thời nội bài thơ còn thể Hiệt tiếng cười vềi bản thân bất tài vô ôg.

hai câu thơ mở đầu trần tế xương đã kể lên những nỗi vất vả của người vợ thương yêu của mình. Đó là sự vất vả được hiện lên và mục đích của công việc ấy:

“quanh năm buôn bán ở mom’s song,

nuôi đủ năm with với một chồng”

hình ảnh người vợ của trần tế xương hiện lên giống như những người pHụ nữ, người mẹ nào trong hình dáng người pHụ ngày xưa với cai nghề Buôn bán. chỉ cần có thế mà biết bao nhiêu hình ảnh giản dị hay lam hay làm của người phụ nữ xưa hiện ra. Đó là hình ảnh người phụ nữ áo nâu váy đụp gánh tất cả những hàng hóa trên đôi vai nhỏ bé của mình ra chợ rỡi tẻi tỡi tỡi tỡi vá người vợ của nhà thơ hiện lên cũng với hình ảnh ấy và công việc ấy ặc biệt rằng công việc ấy ược diễn ra thường xuyên qua hai từ “quanh năm”. người phụ nữ ấy làm việc vất vả quanh năm cũng chỉ một công việc đó từ năm này qua năm khác. thế nhưng địa điểm không phải trên những mặt đất bằng phẳng mà lại ở mom sông gợi sự vất vả, nguy hiểm. như vậy vợ nhà thơ là một người không những vất vả mà còn phải đối mặt với nguy hiểm. thế nhưng bà tú làm như vậy ể ược gì, không chỉ nuôi bản thn mình mà bà tÚ còn phải nuôi ủ “năm con với một chồng”. số đếm ngang hàng với những đứa with trong gánh nặng của người vợ. không những thế còn là “nuôi đủ” càng chứng tỏ gánh nặng của người vợ kia. giờ đây quang gánh kia không chỉ đơn giản là những mặt hàng của bà nữa mà trên đó còn có cả năm con với một người chồng.

sang hai câu thơ tiếp theo người chồng gánh nặng kia lại tiếp tục thể hiện lòng thương vợ của mình và những vất vảng i mà ả ả bàng y ph>

“lặn lội thân cò khi quãng vắng,

eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

Ông chồng người mà được coi là trụ cột của gia đình không chỉ về tinh thần mà còn về kinh tế nhưng giờ đây lghạnợi. bà tú phải lặn lội với những nguy hiểm khi ella đi vào những con đường vắng mà ella chỉ có một mình. hình ảnh con cò trong câu ca dao xưa tượng trưng cho người phụ nữ nghèo khổ lại được nhà thơ sử dụng trong bài thơ của mình. ella không biết rằng ella có biết bao nhiêu những khó khăn và nguy hiểm đang rình dập và nuốt lấy de ella vợ mình. vượt qua những nguy hiểm khó khăn ấy bà tú vẫn đi đến chợ mom sông trên những buổi đò eo sèo những lời của người mua. họ đang mặc cả với nhau từng đồng một để lo cho gia đình mình.

và rồi nhà thơ nói ến duyên phận của mình với vợ và như thay vợ nói lên cai thở dài chán nản trước một người chồng mà lại gánh nặng như một người with thứ

“một duyên, hai nợ, âu đành phận,

năm nắng, mười mưa, dám quản công. ”

người xưa hen cóan niệm về duyên và nợ, hai người lấy nhau thì là có duyên with nợ từ kiếp trước, còn yêu nhau mà không lấy ược nhau thì đ đón là duyên nhưng khônes ở đ đ đ có cả nợ với nhà thơ nên mới chịu cảnh khó khăn khổ cực như thế. một chữ duyên, hai chữ nợ, thôi thì đành phận với nhau. nhà thơ lại thể hiện sự vất vả của vợ mình qua “năm nắng, mười mưa”. câu thơ ấy như gợi lên sự khó nhọc mà trong ca dao cũng nhắc đến như “một nắng hai sương”. có thể thấy rằng chính cái số đếm cụ thể ấy đã làm nổi bật lên sự khó nhọc của bà tú. thế nhưng bà tú con hiện lên đẹp hơn khi ella không quản công gánh nặng ấy. she bà thương chồng thương with và hi sinh cho chồng with mà không một lời than vãn.

nhưng chính sự không than vãn và đức hi sinh ấy khiến cho nhà thơ không thể nào yên lòng được:

“cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

có chồng hờ hững cũng như không!”

thương vợ trần tế xương cũng như đang tự cười bản thân mình và hai câu thơ cuối này là tiếng chửi to nhất, sâu cay nhất. tac giả tự thấy bản thân mình Ăn ở bạc không thể giul ỡ ược gì cho người vợ chân yếu tay mềm hơn mình rất nhiều, ngẫm thấy cor chồng cũng như khôông. phải chăng nhà thơ đang chửi rủa dằn vặt chính bản thân mình vì không thể nào giúp đỡ cho vợ?

qua đây ta thấy nhà thơ trần tế xương thể hiện sự thương vợ sâu sắc. bài thơ giống như một bức thư, một dòng nhật kí mà nhà thơ muốn gửi đến vợ mình. Đặc biệt bản thân ông ý thức rõ được sự vô dụng của mình mà tự thấy xấu hổ mà tự chửi chửi chính mình. nói tóm lại dù thế nào đi nữa thì qua đây chúng ta cũng biết được tâm trạng và tình cảm của trần tế xương dành.

  • tham khảo nội dung soạn văn bài thương vợ (you xương)
  • 2. phân tích, cảm nhận về bài thơ thương vợ mẫu số 2

    trong lịch sử văn học nước ta xưa no, thơ viết về vợ vốn không nhiều. do đó, thơ hay nghĩa là viết chân thật, sâu sắc và xúc động về đề tài này lại càng hiếm hoi. vì vậy có thể xem trần tế xương là một trường hợp đặc biệt. trong thơ minh, ông nói đến vợ rất nhiều lần.

    khi thì lăm le bia đá bảng vàng cho vang mặt vợ. hỏi ra quan ấy ăn lương vợ. Đem chuyện trăm năm giở lại bàn. khi thì vuốt râu nịnh vợ with bu nó. ella lại có lúc viết vào giấy dán ngay lên cột. hỏi mẹ mày dốt there is there. cao hứng và ngông nghênh hơn, nhà văn đã viết văn tế để tế sống vợ. nhưng đỉnh cao mảng thơ này của ông phải nói là bài thơ thương vợ:

    quanh năm buôn bán ở mom’s song

    nuôi đủ năm with với một chồng

    lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo seo mặt nước buổi đò đông

    một duyên hai nợ âu đành phận

    năm nắng mười mưa dám quản công

    cha mẹ thói đời ăn ở bạc

    có chồng hờ hững cũng như không!

    Đây là một bài thơ trữ tình – trào phúng đậm sắc dân gian đầy cảm động. Ể Bộc Lộ Lòng thương quý, biết ơn và trân trọng of her vợ mình, nhà thơ đã cực tả nhi nhọc nhằn lao khổ của bà, người đàn bàn đã một thn một bong tầo tải non. qua đây, ông ca ngợi đức tính đảm đang, lòng hi sinh thầm lặng cao cả một bậc hiền phụ.

    trong hai câu thơ đầu, tú xương đã nói về sự vất vả và nhẫn nại của vợ mình một cách tự nhiên, thân mật, dí dỏm vàhóm. Ông vừa giới thiệu cái gánh nặng chồng con trên vai bà vừa cho thấy một cách gián tiếp tình cảm sâu nặng của mình dành cho vợ:

    quanh năm buôn bán ở mom’s song

    nuôi đủ năm with với một chồng

    hai câu thơ là một lời chấm công. trong câu thơ ầu, bản thân công việc buôn bán tuy chưa ủ thể hiện ược sự vất vả hay nhẫn nại nhưng hoàn cảnh thời gian (quanh ờg ảnkh) gian (quanh năm) gian (quanh năm)

    quanh năm, chỉ hai tiếng ấy thôi cũng đã chứa ựng biết bao nhiêu là thời gian nối tiếp nhau triền miên không dứt, suốt từ ầu nĂm ến cuố n, cho n, cho n, cho n, cho n. nào, bà vẫn miệt mài buôn bán. Đó là hoàn cảnh thời gian. with hoàn cảnh không gian, with chỗ làm ăn? Đó là mama song. Mom Sông Theo Giáo sư lê trí viễn là một ịa thế thừa của ất liền bề là nước, ổ ùm xuống sông lúc nào không biết chừng (lê trí – những bài gi ở ở ở ạng. nineteen eighty-two). bà tú đã phải ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác, năm này qua năm khác, buôn bán làm ăn ở cái mom sông chênh vênh không vững vàng gì.

    vì sao bà phải vất vả đến như vậy? câu thơ thứ hai đã trả lời rõ:

    nuôi đủ năm with với một chồng.

    nhà thơ đã nâng cao vợ mình lên hàng trụ cột của gia đình. cả một gánh nặng sinh kế đã đặt lên vai người phụ nữ. bà quanh năm khó nhọc, vất vả, bất kế nguy hiểm, gian nan là để nuôi đủ năm con và một chồng nghĩa là sáu miệng ăn hết thảy chảy nhưng đồng thời ông cũng đã tự hạ mình xuống thành ngang hàng với lũ con, nói đúng hơn là ông đứng cuối hàng sau năm con ể ra thành. “với một chồng” thể hiện rõ ra ông là ăn theo, ăn ké lũ with. nhà thơ tự thấy mình là gánh nặng của vợ. cách nói ấy hàm ý vừa biết ơn vừa tự hào mà lại có chút gì đó hối hận, ăn năn, mỉa mai mình một cách thâm trầm hỉnh.

    tiếp theo là hai câu thực nhà thơ đã thể hiện tình thương vợ của mình bằng cách miêu tả cái vất vả, gian nan mà cũng tú làđang cũm đp cái:

    p cái

    lặn lội thân cò khi quãng vắng

    eo seo mặt nước buổi đò đông

    mượn hình ảnh cô đơn, vất vả của con cò trong ca dao xưa: con cò lặn lội bờ sông… ông trau chuốt thêm bằng bàn tay nghệ sĩ tài hoa ma côn. NếU CA DAO THườNG Dùng hình ảnh with cò ể ể so sánh, I saw von gián tiếp về người phụ nedor, nói rõ hơn là người vợ, người mẹ cậm cảo tầo tần th. người vợ. nhà thơ lại dùng phép đảo ngữ lặn lội thân cò để nhấn mạnh vào sự vất vả, lam lũ của vợ mình. Đã vậy cái khung cảnh không gian kiếm ăn của thân cò ở đy không phải chỉ là một cái bờ sông bất kì nào, có thể nhõ nhõn ồnhng vui, hay buth ồỷ tất cả những điều vừa phân tích đều nhằm để nói và đã nói được cái vất vò gian truân thầm lặng của người vp.

    câu thơ tiếp theo nói thêm sự vật lộn với sinh kế của bà tú. GặP phải buổi đò đông (bến đông đò there đò đông người) bà ều phải chịu cảnh bị xô ẩy, tranh giành nhau lời qua tiếng lại eo sèo ểc cảc cả cả cả cả cả cả cả cả cả cả she vốn with nhà dòng dõi, chẳng gì cũng là bà tú vậy mà she cũng phải lấm láp, phong trần. nhà thơ hơn ai hết đã thầm cảm thương cho cảnh ngộ và cả sự hi sinh thầm lặng của vợ mình. Chỉ vìhh nặng áo cơm của chồng with mà bà tres lời này, sông sâu chớ lội, đò đầy khoan sang”. Đó là lời dặn from her thân gái from her phải giữ mình. song ở đây chỉ vì chồng with mà bà tú phải đành lòng làm ngơ trước lời dặn ấy.

    chỉii hai câu thơ bằng những từ ngữ gợi tả và cảm ộng, you xương làm hiện lên rõ nét hình ảnh một người vợ thui thủi làm Ăn, m thời gian vất vả, gian nan nhất, đáng thương và đầy ái ngại nhất. nhiều người cũng cho rằng đây là hai câu thơ hay nhất của bài thơ. theo giáo sư nguyễn Đăng mạnh, với hai câu thơ này tú xương chẳng những đã khái quát được nỗi vất vả, cơ cực, nhọc nhằn của bà tú mà còn gợi lên được khung cảnh buôn bán nơi bãi chợ bến sông của tỉnh nam Định một thời.

    nếu bốn câu thơ ầu vừa pHân tích hoàn toà là lời ông Tu nói về vợ mình thì bốn câu sau lại thể hi hi ện giọng bà ta tỻn than chì pH, trán nói đUng hơn là ến ế ể miêu tả nữa, ông đã nhập thân vào nhân vật thảo ra lời bà vợ ể ể ể ể ể ể ể ở ởm bà một chá.

    một duyên hai nợ âu đành phận

    năm nắng mười mưa dám quản công

    duyên, tiếng nhà phật có nghĩa rất rộng. trong mối quan hệ vợ chồng, duyên là cái căn nguyên từ trước, do đó, mà vợ chồng lấy được nhau hoặc lấy phải nhau. từ ý nghĩa vừa nói, dân gian ta đã làm thành một cặp khái niệm ối lập nhau: duyên và nợ (một duyên, hai nợ, ba tình. Chồng gì anh, vợ tôi, Chehng qua ny.). như vậy trong dân gian “một duyên hai nợ” là chỉ sự may rủi của đời người with gái. nhưng ở đây trong thế đối ngẫu với câu dưới. MộT Duyên hai nợ trong câu thơ của Tu xương lại Có ý nghĩa khác hẳn: một, hai không còn là số ếm nữa mà là số thinh, số nhân: duyên có một mà nợợ ữ ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề . bà tú lấy được ông tú ngẫm cho kĩ đó cũng là duyên. Ông cũng đỗ đạt hơn người thường một chút. chỉ có vậy thôi. chứ còn ông là chồng mà ella lại dở dở ương, khoán trắng. tiền bạc phó cho with mụ kiếm; hỏi ra quan ấy ăn lương vợ… thì đúng là một thứ nợ đời. duyên thì ít mà nợ thì nhiều là như vậy.

    cai vất vả, cực nhọc của lặn lội thân cò ở câu thơ trên ến đây đã ược nâng lên thành cai vất vả, cực nhọc của một số phận là ịnh mệnh củ bao Đã là số phận thì phải âu đành. Âu có nghĩa là cam mà đành cũng là cam. một câu thơ mà những hai lần cam chịu. vì cam chịu nên năm nắng mười mưa dám quản công là vậy. cho dầu nắng mưa đến mấy (năm nắng mười mưa) bà vẫn không chút e ngại, chẳng tiếc chi công sức của mình. dám quản công là không những chỉ có ý nghĩa như vừa nói mà còn cho thấy ý khiêm nhường. nổi lên thêm từ hai câu thơ là đức tính hi sinh, nhẫn nhịn âm thầm của bậc hiền phụ. Đây cũng là đức tính truyền thống của người phụ nữ việt nam từ xưa đến nay. Đã thấy tấm lòng thương vợ của nhà thơ là thấm thía và sâu sắc biết mấy.

    sau cùng, hai câu kết của bài thơ là một lời chửi rủa:

    cha mẹ thói đời ăn ở bạc

    có chồng hờ hững cũng như không!

    thác lời của bà tú, nhà thơ đã chửi rủa chính cái bạc bẽo và cái vô tích sự của người chồng nghĩa là của chính mình. tất cả nỗi thương vợ cùng với sự bất lực giận mình, giận đời đã lắng đọng trong tiếng chửi rủa đầy dayat, xit.x nhưng thực sự ông có bạc bẽo, hờ hững với vợ mình không? Điều này khó trả lời.

    nhưng ngẫm cho cùng, bài thơ này đã giải đáp phần nào câu hỏi ấy. hơn nữa, he tự coi mình cũng như không cũng như một người thừa, một kẻ hờ hững sống ấy mà cũng như đt thì tuy đó là cờ cừ tuy là một lời chửi rủa nhưng hai câu thơ kết vẫn đượm thắm màu sắc vui đùa. nhà thơ phán xét tự trách mình cũng là cách biểu hiện sự thương cảm sâu xa với vợ. Ông nói ăn ở bạc nhưng lòng ông không bạc, he không hờ hững với bà chút nào cả.

    như vậy thương vợ đúg là một bài thơ there is cho ta hình dung ược nỗi lòng thương yêu mênh mòng chân thành và sâu sắc của nhà thơ ối ối ối ối vô sinh, khó nhọc, vất vả một cách lặng thầm vì gánh nặng chồng with. với một bài thơ trữ tình giàu hình ảnh, nhạc điệu, ngôn ngữ tự nhiên, dân dã, nhà thơ không những đã thể hiện được tình cảm ấy của mình mà còn tạo nên được một bức chân dung bất hủ có tính truyền thống của người phụ nữ việt nam với đầy đủ các đức tính đáng quý là đảm đang, cần cù, nhẫn nại, hi sinh.

    >> có thể bạn quan tâm: các đề văn về thương vợ (you xương) thường gặp trong đề thi

    3. phân tích, cảm nhận về bài thơ thương vợ mẫu số 3

    nói đến thơ trào phúng không ai có thể quên ông, một giọng thơ đã kích, phê phán sắc sảo, cay độc, mạnh mẽ hiếm có. chế lan viên từng viết: “you xương cười như mảnh vỡ thủy tinh”. NHưNG TRầN Tế XươNG KHôNG CHỉ Là MộT NHà Thơ Hiện ThựC CHủC NGHĩA NHư VậY, Nói NHư NGUYễN TUâN, CHấT Hiện Thực ấY chỉ là “Chân trai”, còn “Chân phải” cững l. TRâN TRọNG CảM PHụC Và NHớ TớI THơ TU XươNG NHIềU HơN CO Lẽ DO NGườI ờI ượC NGHE NHịP ậP CủA MộT TIM CHâN THRNH, GIàU CảM XUC, BIếT TRọNG NHÁ NHÁ C. buồn vì không có tiền để giúp một người ăn mày, một đồng bào cùng cảnh ngộ, ông thề độc: “cha thằng nào có tiếc không cho”. mang nỗi nhục nô lệ của một tri thức, ông chua chát: “nhân tài đất bắc kìa ai đó! ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà”…

    đó là ngoài xã hội, còn trong gia đình ông luôn bị dày vò bởi cảm giác thiếu trách nhiệm, tú xương “thương vợ”, có chồng mà gánh vai trự ự ôt, -. vả ô ta -tai hững” của mình.

    chắc rằng các cụ ông ngày xưa pHần lớn là thương vợ thương con, nhưng vì một quan niệm nào ấy, thường ngại lộ tình cảm của ng chồng, nh l. qua giấy trắng mực đen, qua văn chương thì lại càng ít. thế kỉ xix, có hai nhà thơ cùng người thành nam, nguyễn khuyến và tú xương, đã không ngần ngại nói lên tình thương yg của người chồng ối với vợ ngay khi còn còn còn còn còn còn còn còn còn còn còn còn còn còn with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with with. nhưng về chủ để này, thương vợ của tú xương là bài thơ nổi tiếng hơn cả.

    nổi bật Trong bài thơ là hình ảnh hai with người: một người vợ tần tảo giàu ức hi sin sinh và một người chồng biết cảm thông chia sẻ, thương yêu và quýng vợ rất mựt.

    hai câu thơ đầu giới thiệu về nghề nghiệp của bà tú cũng như trách nhiệm nặng nề của bà:

    quanh năm buôn bán ở mom’s song,

    nuôi đủ năm with với một chồng.

    buôn bán cùng là một nghề như mọi nghề khác, người ta hành nghề để kiếm sống. người xưa còn coi đây là nghề duy nhất nếu muốn làm giàu (phi thương bất phú). nhưng việc buôn bán của bà tú thì không được thế. chẳng có cửa hàng, cửa hiệu, quán xá gì, mà chỗ bà “kinh doanh” là ở “mama sông”. hai chữ “Mom Sông” đã Gợi lên hình ảnh một khoảnh ất nhô ra ở bờ sông, có thể nước xuống thì còn, nước lên thì mất, có thuyền qua thành chợ không thì thôi, cũng cg buổi sáng hoặc buổi chiều. lèo tèo đôi ba gánh hàng, chỗ dành cho người buôn thúng bán bưng, lưng vốn ít ỏi, lấy công làm lãi, chắc chắn jue nhập chẳng đáng là>

    thế mà công việc khó nhọc ấy, bà tú không chỉ chịu đựng một hai buổi mà phải theo đuổi “quanh năm”. chữ “quanh năm” gợi một thời gian đằng đẵng, là 12 tháng, từ tháng giêng đến tháng chạp, cũng có nghĩa là hết năm này đ.ến Cari công việc nặng nề ấy dường như Theo đuổi bà your suốt cả ời, bởi nó chẳng làm choc bà khá hơn lên ểc việc khac nhàn nhã hơn hoặc phá ển vi ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ >

    công việc thì nhọc nhằn, thu nhập thì ít ỏi, nhưng bà tú lại phải lo lắng cho cả một gia đình sáu miệng ăn. hơn nữa, không phải là sáu mà là “năm con với một chồng”, “năm con” là số nhiều, nhưng dù sao ella cũng chịu được, ella lo cho chúng chỉ cƉn bƉ nhưng ông chồng, là “một”, nhưng là chi phí bằng cả năm đứa with kia. có khi con hơn thế nữa! Mỗi khi ông lều chõng đi thi, tiền lưng gạo bị lại ổ lên ầu vợ, chưa nói ến khi ồng chè ồng rượu, cao hứng còn lên pHố đi hat, cũng ti bà cũng lo “đủ”. thật là đảm đang tháo vát biết chừng nào, chiều chồng biết chừng nào!

    Được cái tiếng thơm ấy, thật không dễ dàng gì, bà tú phải đổi bằng biết bao công sức:

    lặn lội thân cò khi quãng vắng,

    eo seo mặt nước buổi đò đông.

    câu thơ gợi hình ảnh with cò trong những câu ca dao quen thuộc:

    … with cò lặn lội bờ sông

    ganh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

    … with cò mà đi ăn đêm

    Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

    hình ảnh về một loài chim hiền lành, chăm chỉ âm thầm nhặt nhạnh, kiếm Ăn nơi rupộng lúa, bãi sông đã trở nghĩ đến bản thân mình.

    trong thơ tú xương, không phải là con cò mà là thân cò. Không Còn là một with vật cụ thể mà là thân pHận, số phận, một cai gì rất mỏng manh, nhỏ bé trước biết bao vần vũ của cuộc ời (em như hạt mưa sa …). yếu đuối quá, bị động quá mà luôn phải lăn lộn, bươn chải. khi quãng vắng thì lặn lội, buổi đò đông thì chịu cảnh eo sèo. hai tính từ được đối nhau ở đầu hai câu thơ vừa giàu tính tạo hình vừa giàu tính biểu hiện. kia một người phụ nữ gầy yếu như thân cò, gánh nặng trên vai, một thân một mình, bước trầy trật trên con đường lầiy. ella hàng cất về rồi, tránh mưa gió thì ella mất tiền, nên ella phải lặn lội ra đi. và kia nữa cũng thân cò ấy lại phải xù lông xù cánh chao chát, cãi cọ tranh mua tranh bán, tranh xuống cho kịp đò, tranh lên cho kịp chợ. chỗ đông người thì vã mồ hôi, quãng vắng thì trào nước mắt.

    nhưng đó là bà tu trong with mắt của ông you, còn với bà không hề có một lời kêu ca pHàn nàn mà là một that

    một duyên hai nợ âu đành phận,

    năm nắng mười mưa dám quản công.

    những số từ ược dùng rất khéo, vừa Theo tự tựng dần vừa ối nhau: một, hai, nĂm, mười, gợi ược những khó khĂn chồng chất ngày một tìng dần, và sức lực pH gánh vác tất cả. thật là kiên cường nhưng sao mà tội nghiệp! phần lớn phụ nữ nhờ chồng mà được hưởng niềm sung sướng, with với bà tú chỉ là thêm một món nợ cả đời. nhập thân vào nhân vật trần tế xương nói hộ những nỗi thiệt thòi của vợ nhưng ồng thời cũng thấy riqu cái ức hi sinh cỰa kết thúc hai câu thơ cũng là sau những khó khăn được đưa ra là lời khẳng định: âu đành phận /dám quản công. một thái độ dứt khoát, một sự chấp nhận không cần bàn cãi, một cách ứng xử hiển nhiên. người phụ nữ việt nam là vậy, bà tú xương là vậy, họ coi “giang sơn nhà chồng” là việc của mình, họ tự nguyện gánh vác khôn so.

    bà chỉ âm thầm chịu đựng, cho nên ông tú đã trách hộ bà:

    cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

    có chồng hờ hững cũng như không.

    lời thơ như là tiếng chửi. mà là chửi thật: “cha mẹ thói đời…” chữ “hờ hững” nghe sao mà chua chát. bà tú lấy phải một ông chồng bạc bẽo, chẳng giúp gì cho gia đình, cho vợ, chẳng làm được trụ cột lại còn để vò còi bái. thật là có chồng mà như không có, thậm chí còn khổ hơn không chồng. câu thơ có chút vị đắng trong thơ lấy lẽ của hồ xuân hương:

    cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm

    cầm bằng làm mướn mướn không công.

    thân này ví biết dường này nhẽ

    thà trước thôi đành ở vậy xong.

    tóm lại, nổi bật trong bài thơ là hình ảnh bà tu hi hi thân của cup cộc ời vất vả l lận ận, là hội tụ của bao ức tíh tốt ẹp: tầo, ảo, ảm ìnm n m. toan cho cuộc sống của chồng with.

    có một con người không xuất hiện trực tiếp là ông tú, nhưng con mắt và trái tim của ông thì luôn luôn hiện hữu. with mắt ông nhìn thấy rõ mọi nỗi đắng cay cực nhọc hàng ngày, và with tim thì thấu hiểu những nỗi cô đơn, tâm trỡng âm thầum bàg. bài thơ thương vợ là một bản tự kiểm điểm, tự khiển trách hết sức chân thành và nghiêm khắc của tú xương. mỗi lời thơ như một tiếng thở dài đau xót của một con người rất có ý thức trách nhiệm, nhưng bất lực. Đó là tấm lòng thương yêu cảm phục và biết ơn rất chân thành của người chồng ối với người vợ vì mình mà ella vẁảu nhi

    • cảm nhận về hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ
    • cảm nhận nỗi lòng của ông tú qua bài thương vợ
    • 4. phân tích, cảm nhận về bài thơ thương vợ mẫu số 4

      hình ảnh người phụ nữ luôn là đề tài muôn thuở trong nền thi ca việt nam. tuy nhiên, thơ văn viết về người vợ bằng tình cảm của người chồng đã ít, nay lại viết “tế sống” người vợ hoi hƺn. và trần tế xương là người đàn ông đã đưa hình ảnh người vợ của mình vào những dòng thơ trữ tình nhưng cũng phông kén. trần tế xương hay còn gọi là tú xương, giống trong buổi giao thời đầy nghèo khổ nửa thực dân nửa phong kiến. Ông là người thông minh ham học có tài làm thơ nhưng lại lận đận trong thi cử. Ông nổi tiếng trong hai mảng thơ trữ tình và trào pHUNG Có pha phat giọng cười châm biếm, sắc sảo bắt nguồn từ tâm huyết với dân với nước với ời.

      tú xương đã từng được mệnh danh là nhà thơ trào phúng xuất sắc nhất của văn học việt nam cuối thể kỷ xix. những tác phẩm ông để lại chủ yếu là thơ nôm và có nhiều bài rất đặc sắc, có thể nói là tuyệt mỹ cả ề nội nth. minh chứng rõ nhất là bài thơ thương vợ. tú xương đã bộc lộ tình yêu thương, sự trân trọng và cả nỗi ăn năn trước sự hi sinh của vợ trong bài thơ này:

      “quanh năm buôn bán ở mom’s song,

      nuôi đủ năm with với một chồng.

      lặn lội thân cò khi quãng vắng,

      eo seo mặt nước buổi đò đông.

      một duyên, hai nợ, âu đành phận,

      năm nắng, mười mưa, dám quản công.

      cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

      có chồng hờ hững cũng như không!”

      thương vợ nằm trong những sáng tác của tú xương về bà tú cũng là một trong những bài thơ hay, cảm động nhất của ông về vợ mình. bài thơ được viết bằng chữ nôm với những ngôn từ bình dị và hình ảnh đẹp đẽ. Nó không chỉ ề ềp ến nhiều khía cạnh trong xã hội mà còn là tiếng lòng tha ết ầy xót xa của tres xương – nạn nhân của xã hội bấy giờ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ . Đồng thời bài thơ cũng giúp người đọc thấy được đức hi sinh to lớn của người phụ nữ xưa đối với gia đình.

      mở đầu tác phẩm tú xương giới thiệu về hoàn cảnh và công việc mưu sinh của bà tú:

      “quanh năm buôn bán ở mom’s song,

      nuôi đủ năm with với một chồng.”

      mạch cảm xúc của thi phẩm dần được mở ra với bức tranh toàn cảnh về nỗi khó nhọc lo toan của bà tú. câu vào đề như để giới thiệu hoàn cảnh lam lũ vất vả qua cách nêu thời gian, địa điểm. tac giả sửng từ “quanh năm” – cụm từ chỉt khoảng thời gian rất dài, lặp đi lặp lại như một vòng tuần hoàn kHép kín của tự nhiên, tac giả đã diễn tản tản tả hết ngày này qua tháng khác, mặc kệ nắng mưa. chỉ có thế cũng đã đủ để lại trong lòng độc giả một hình ảnh tần tảo, đầu tắt mặt tối của bà tú.

      thế nhưng chưa dừng lại ở đó, cách cân đo đong ếm thời gian như thế còn gél phần làm bật lên cái không gian buôn bán của bà hình “”. Địa thế “mama’s song” đầy trắc trở hiểm nguy khôn lường lại là chỗ làm ăn buôn bán hàng ngày của người phụ nữ. thời gian dài ằng ặng kết hợp với ịa điểm trắc trở càng tôn lên hình ảnh bà tu tảo tần, hết lòng hết sức vì miếng cơm manh Áo Cho cả đình. Với Giọng Thơ Hỏm Hỉnh Cùng tài nĂng trong nghệ Thuật Thơ Trào Phung, You Xương đã Làm Nên Một Câu Thơ Thứ Hai Như Lời Lên MOY GắT Xã Hội phong kiến ​​đ thành kẻ vô tích sự, sống dựa dẫm và cả đời “ăn lương vợ”.

      “trống hầu vừa dứt, bố lên thang

      hỏi ra quan ấy ăn lương … vợ”

      (quan tại gia – trần tế xương)

      Đôi vai của bà tú đã nặng nay lại càng nhân lên những nỗi gian truân khi phải “bất đắc dĩ” trở thành trụ cột trong gia đình. từ “đủ” vừa biểu thị chất lượng vừa biểu thị số lượng. bên cạnh đó ella cách đặt hai từ số đếm “năm” và “một” tưởng chừng khập khiễng nhưng lại hóa độc đáo và mới lạ. tú xương tự chế giễu mình khi so sánh bản thân với năm người with. Ông tự cho mình là “đứa con đặc biệt”, ngầm nâng cao vị thế của người vợ lên một thứ bậc thiêng liêng. hơn thế nữa, cấu trúc năm – một cùng từ “với” chất chứa bao nỗi hổ thẹn của người chồng phải sống dựa vàp.

      hai câu mở ầu đã thể hiện ược tất cả những ức tính cao ẹP hổ thẹn khi phải ặt mình tương ồng với những ứa with thơ. that xót xa, ngậm ngùi biết bao!

      thấu hiểu được những nỗi lo toan, vất vả của người vợ, tú xương liên tưởng đến hình ảnh con cò trong ca dao:

      “cái cò lặn lội bờ sông

      ganh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”

      để cực tả nỗi khổ tâm của bà tú trong hai câu thực:

      “lặn lội thân cò khi quãng vắng,

      eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

      you xương sửng từ “thân cò” vừa thể hi ện cai tính riêng, sự sáng tạo mang tíh thời ại trong pHong cach thơ củnh, vừa ồng nhất thườn pHậa bủ -tú chung với hình ”. tiếp đó chữ “thân” tuy đơn giản nhưng nghe thật cay đắng, nó gợi cho người đọc về một thứ gì đó nhỏ bé tội nghiến. “Khi quãng vắng” là một cụm từ rất ặc biệt, nó không chỉ gợi lên cai không gian rợn ngợp, cảm giác ầy nguy hiểm rình rập nơi Mom Sông Hút Mà Mà Mà Mà Mà Màn. c cùng với nghệ thuật ảo ngữ, từ láy “lặn lội” đã nhấn mạnh hình ảnh vất vả mưu sinh ến xót xa, gầy guộc ủa ng

      nếu câu thơ thứ ba gợi lên nỗi cực nhọc đơn chiếc thì câu thứ tư lại là sự vật lộn với cuộc sốông bán đúng mua. lầt lần nữa tu xương lại dùng biện phap ảo ngữi từ lay tượng thanh that “eo sèo” gợi sự tấp nập ồnn ã ể nhấn mạnh cảnh tượng thường tìnnnnnnnnnnnnn nn bợn nn nn n . hình ảnh “buổi đò đông” cũng góp phần làm bật lên một bà tú cần mẫn, tất bật. buổi đò đông cùng với “khi quãng vắng” đã tạo nên sự nguy hiểm, gian lao gấp nhiều lần. Ông cha ta có câu “sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua” nhưng vì cuộc sống from her, vì cơm áo gạo tiền cho chồng with mà bà tú đã phải ấàthn thân. hai câu thực dù ối nhau về từ ngữ “buổi đò đông” – “Khi quãng vắng” nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi lên sự lam lũ gian truân của người phụ nhỏ bé này.

      ến với hai câu thơ tiếp theo, you xương nhưp vai vào chủ thể trữ tình nhằm mượn lời vợ ể ể ể ể ể ểmm ca ng ngợi những hi sin

      “một duyên, hai nợ, âu đành phận,

      năm nắng, mười mưa, dám quản công.”

      theo quan niệm phong kiến ​​xưa, “duyên” và “nợ” là hai ịnh nghĩa hết sức thiêng liêng về mối quan hệ vợ chồng trời ịnh sẵnn, xuất pHér từ sợng càt. thế nhưng khi đưa vào lời thơ tú xương, hai thứ đó trở nên nặng nề như một lời than thở khi duyên chỉ có một mà nợi t. Bên cạnh đó việc sử Dụng hai thành ngữ song với nhau “một duyên hai nợ” – “năm nắng mười mưa” vừa ối nhau về từ, vừa ối nhau về đ đ đ đ à à àn ch. your. không những thế sự đối lập này còn thể hiện rất rõ tài năng văn chương điêu luyện của thi sĩ.

      Đức hi sinh cao cả của bà tú còn được nhắc đến qua hai cụm từ “âu đành phận” và “dám quản công”. nguyên nhân dẫn đến sự lam lũ hi sinh âm thầm đầy cam chịu của bà tuy giản đơn mà cao quý. Đó là vì from her mối nhân duyên from her với người chồng và đàn with thơ. từ việc pha trộn lời thơ đan xen với những thành ngữ và biện phap ảo ngữ cực kì tinh tế, nhà thơ Tu xương đã khắc họa ầi ảh ụh ụh ụh ụh ụh ụ ụh ụ ụh ụ ụh ụ ụh ụ ụh ụ ụ ụ ủ ủ ủ. nữ việt nam truyền thống.

      vì thương vợ, thương cho thân phận đời nữ nhi mà lại sắm vai trụ cột trong gia đình, tú xương đã tự trách bản thân mình. hai câu thơ cuối cũng vì thế giống như tiếng chửi vừa cay đắng vừa phẫn nộ cho những định kiến ​​khắt khe:

      “cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

      có chồng hờ hững cũng như không!”

      mạch cảm xúc của thi phẩm dường như có sự chuyển biến đột ngột. tú xương không còn ẩn mình sau những dòng thơ để tán dương vợ mà đã xuất hiện để nói thay, để trách ông chồng, để trách m phn. “cha mẹ thói đời ăn ở bạc” là một cách nói rất phù hợp với phong cách thơ trào phúng đó là sự giận đời vì cái xã hội githná. thêm vào đó Ít ai biết ược rằng ằng sau tiếng chửi ời ầy dứt khoát ấy lại là một bi kịch của con người chứa bao. tú xương chửi cái “thói ời” nhưng cũng là sự chửi mình, tự chửi một ống nhi đang trên ường công danh mà không giÚp ưỺc vợ thlợ thlợ tú xương coi mình là một người “hờ hững” trong trách nhiệm của một kẻ làm cha, làm chồng. thế nhưng nếu nhìn nhận lại sự việc thì tú xương quả là đáng thương hơn đáng trách. bởi, suy cho cùng chính xã hội kia đã đẩy ông vào đường cùng. hai câu thơ kHép lại tac pHẩm là lời tự rủa mình, rủa ời của you xương nhưng lại mang ậm ý nghĩa lên what xã hội sâu sắc, gop phần khẳng ịnh tình tình cảm củm củm củm người ấy tuy “ăn lương vợ” nhưng rất chu đáo luôn dõi theo bà, ặc biệt luôn tỏ lòng biết ơn của mình ối với ngưôn yỪngi phụ thi phẩm kết thúc thật bất ngờ vừa thấm đượm được cái bi, cái bất hạnh trong nỗi niềm riêng của tác giả, vừa dí dỏp

      tấm lòng thương vợ của tú xương đối với cả thời quá khứ và hiện tại vẫn là tấm gương sáng cho bao người. Bài thơ giữ nguyên giá trrị c cùng với ý nghĩa nhân văn sâu sắc về sự yêu thương, trân trọng và thấu hiểu những nỗi đau, sự Hello Sinh của người phụ nữ cho gia gia nh. Đồng thời đó cũng là tiếng nói phê phán sự bất công của xã hội phong kiến ​​​​thối nát, mục ruỗng.

      như vậy, bài thơ thương vợ là một thi phẩm mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Với chất thơ bình dị mà trữ tình mang pcht trào pHUNG, you xương đã thành công trong việc khắc họa một bức chân dung vềi người phụ nữ việt nam lúc bấy gi ờc mộc mộc mộc mộc mộc mộc mộc mộc vì vậy quả thật tú xương chính là thi nhân viết thơ về vợ hay và cảm động nhất. Ông đã để lại cho đời những áng văn chân thành xúc động và đầy giá trị.

      (nguồn: khánh linh / thichvanhoc.com)

      các bạn vừa tham khảo xong những mẫu bài văn hay được đánh giá cao khi phân tích, cảm nhận về bài thơ thương vợơ của tr. hello vọng, bài viết sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình tìm hiểu đề và viết bài văn cảm nhận về tác ph.ề ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu 11 khác ược cập nhật thường xuyên tại doctailieu.com.chúc các em làm bà ả ốt v!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *