Cảm nhận đoạn trích Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi

Qua bài viết này mvatoi.com.vn xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về Cảm nhận về bài thơ nước đại việt ta hot nhất được tổng hợp bởi M & Tôi

Đề bài

viết bài văn nêu cảm nhận về đoạn trích nước Đại việt ta (trích bình ngô đại cáo của nguyễn trãi).

bạn đang xem: cảm nhận đoạn trích nước Đại việt ta của nguyễn trãi

bài tham khảo cảm nhận đoạn trích nước Đại việt ta

bai tham khảo 1

cuộc kháng chiến chống xâm lược minh do lê lợi lãnh đạo giành thắng lợi. SAU KHI đUổI GIặC RA KHỏI Bờ CõI, Vâng MệNH Lê lợi, NGUYễN TRÉI VIếT VăN BảN BìNH NGô ạI CAO ểể Công Bố TRướC DâN CHUNG Về Sự NGHIệ lên ngôi vua lập ra nhà lê.

bình ngô ại cáo ược xem như một bản tuyên ngôn ộc lập của dân tộc ta, bài cáo ca ngợi thần ộc lập tựng, lòng tự hào dân ttr tháng tắng ttng ttng ttng thng thng thng thng thng thng ttng ttng thng ttng thng thng thng thng thng thmng chống xâm lược phương bắc.

Đoạn trích “nước Đại việt ta” nằm ở phần đầu của tác phẩm “bình ngô đại cáo”. trong phần này, nguyễn trãi đã nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, đồng thời ca ngợi nền văn hiến lâu đời của dân tộc ta. coi nhân nghĩa là cốt cách và là mục tiêu của dân tộc:

việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

yên dân, điếu phạt, trừ bạo là cốt lõi của tưng nhân nghĩa, tất cả ều vì with người và cho with người, vì nhân dân đang bị ap bức lầm that. Thương dân, Trừng phạt kẻ có tội (điếu pHạt), tiêu diệt kẻ tham tàn, cứu nhân dân thoot khỏi đau thương, đem lại cuộc sống yên vui hạnh phúc choc chu tư tưởng vô c cáo ẹp: đálh giặc ể cứu nước cứu dân, vì ộc lập ất nước, vì tự do của nhân ân. việc nhân nghĩa bao giờ cũng chính nghĩa. nhân nghĩa là sức mạnh để dân tộc ta chiến thắng quân xâm lược, đó là tư tưởng:

Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,

lấy chí nhân để thay cường bạo.

nhân dân ta đã lấy nhân nghĩa để xây dựng và phát triển nền văn hiến lâu đời. Đó là nền văn hiến đã trải qua các triều đại và được khẳng định một cách chắc chắn ngang tầm với phong kiến ​​trung hoa:

như nước Đại việt ta từ trước,

vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

núi sông bờ cõi đã chia,

phong tục bắc nam cũng khác.

từ triệu, Đinh, lí, trần bao đời xây nền độc lập,

cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên hùng cứ một phương,

tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

song hào kiệt đời nào cũng có.

tác giả đã dẫn chứng nhiều chi tiết để khẳng định nước ta cũng là một thực thể độc lập và ngang hàng với phong bpkiến. Đó là có nền văn hiến lâu ời, có lãnh thổ đã ược chia, có thuần phong mĩ tục, có nền ộc lập trải qua các triều o ki hân. những yếu tốó đã gopp phần làm nên tầm vóc ại việt, ồng thời là sức mạnh của dân tộc ể ươNg ầu thắng lợi trước những cuộc xâm lược củt. tac giả nhắc lại những chiến tích trong lịch sử ể ể cảnh bao quân thù, ồng thời khẳng ịnh sức mạnh và truyền thông bảo vệ tổc củc của nhân dân ta:

lưu cung tham công nên thất bại,

triệu tiết thích lớn phải tiêu vong,

cửa hàm tử bắt sống toa Đô,

sông bạch Đằng giết tươi Ô mã.

việc xưa xem xét chứng cớ còn ghi.

giọng văn trong bài cáo hùng hồn, đĩnh đạc; lí lẽ sắc ben; cách diễn ạt sóng đôi, cân xứng của lối văn biến ngẫu đã khẳng ịnh và ca ngợi tầm vó lớn lao của ại việt, biểu hi mộí ca tû. phần ầu của văn bản đã gopp pHần thể hi ện giá trị tưng và nghệ thuật của bản tuyên ngôn ộc lập, aang thii cổ hùng văn của dân tộc.

tham khảo: phân tích đoạn trích nước Đại việt ta của nguyễn trãi

bai tham khảo 2

nguyễn Trãi là một tài nĂng lỗi lạc về chynh trị, quân sự, ngoại giao … cuộc ời nguyễn trãi là một cuộc ời kì lạ, phi thường, mà chất hùng và ch. Trong lĩnh vực văn chương, ông là một trong những tac giả lớn nhất của vặn học trung ại vn với những tac pHẫm trữ tình, chính luận viết bằng chữ hán hoặc chữc chữc chữc chữc chữc chữc chữc chữc chữc chữc âm thi tập…hội đồng hoà bình thế giới đã công nhận nguyễn trãi là danh nhân văn hóa của toàn nhân loại.

nguyễn trãi có vai trò rất lớn trong cuộc khởi nghĩa chống quân minh. từ đông quan tìm vào ất lam sơn ể tham gia khởi nghĩa, nguyễn trãi đã dâng lên chủ tướng lê lợi bình ngô với chiến lược tâm công (đánh vào lòng n. suốt 10 nãm kháng chiến, ông thừa lệnh lê lợi soạn thảo nhiều văn bản, thư từ quan trọng và c cuar

năm 1428, đất nước ta sạch bong quân thù. trong không khí hào hùng của ngày vui ại thắng, nguyễn trãi thay lời nhà vua vi ết lên bài bình ngô ại cáo, tuyn bố cuhộc khởi ạnghĩa lam s. Với giá trị nội dung tư tưởng lớn lao và giá trị nghệ thuật ộc đao, bình ngô ại cao xứng đáng là một ango thiên cổ hùng văn văc nước nh ánh thiên cổ hùng văn văn học nước nhp.

nội dung bài cáo gồm 4 phần, giống như kết cấu chung của thể cáo. phần đầu nêu luận đề chính nghĩa. phần thứ hai là bản cáo trạng tội ác giặc minh. phần thứ ba phản ánh quá trình phát triển của cuộc khởi nghĩa lam sơn từ ngày đầu gian khổ cho đến khi kết thúc. phần cuối là lời tuyên bố chấm dứt chiến tranh, khẳng ịnh nền ộc lập vững chắc, ất nước ại việt mở ra kỉ nguyên mới hòa bình, xy dựng.

có thể nói bình ngô đại cáo là bản anh hùng ca về lòng yêu nước. tính chất hùng tráng thể hiện rõ trong từng câu, từng chữ gây xúc động mạnh mẽ, thấm thiết. sau thần của lý thường kiệt thì bình ngô đại cáo của nguyễntrãi được koi là bản tuyên ngôn độc lập th᧻nâvâv

Đoạn trích nước Đại việt ta có ý nghĩa như một lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền đôc lập. Ại việt là quốc gia có nền văn hiến lâu ời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có Truyền thống kịch sử chống xâm lngĂn mđyà lũ giặc cướp nước xâm pha hai nội dung chính của đoạn trích là đạo lí nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền dân tộc thiêng liêng của dân tộc Đại việt. hai câu: việc nhân nGhĩa cốt ở yên dân, quân điếu phạt trước lo trừ bạo cóco coi là cốt liquid tưng của nguyễn tríi nói riêng và cuộc khởi nghĩa lam sơn nón.

nhân là quan niệm đạo đức có từ lâu đời mà ý nghĩa ban đầu của nó chỉ bó hẹptrong sự tương thân, tương ái giời chữ nhân trong chính sách cai trị của vua biểu hiện ở khuynh hướng trọng dân, lấy dân làm gốc: dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh. nhân nghĩa trong đạo lí được mở rộng thành lòng thương ng và những việc tốt đẹp nên làm.

nguyên lí nhân nghĩa là nền tảng cơ bản để nguyễn trãi triển khai nội dung bài bình ngô đại cáo. tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi biểu hiện cụ thể qua hành động yên dân, trừ bạo. yên dân là vỗ về, an ủi, làm cho dân chúng đc hưởng cuộc sống ấm no, thái bình. muốn yên dân thì phải trừ bạo, tức là tiêu diệt mọi thọi lực bạo tàn làm khổ dân.

ặt Trong Hoàn Cảnh Lịch sử nguyễn trãi viết bình ngô ại cao thì dân mà tac giả nói tới (dân đen, dân ỏ) là ng dân ại việt đang phải chịu của quân xâm lược; còn kẻ bạo tàn chính là giặc minh mà tác giả gọi một cách khinh bỉ là quân cuồng minh.

với nguyễn trãi, việc nhân nghĩa gắn liền với hành động cứu nước, cứu dân. nội dung nhân nghĩa không còn bó hẹp trong phạm vi quan hê giữa ng vs ng mà nó liên quan đến sự sống còn của cả dân tộc. Đây là sự phát triển cao độ của tư tưởng nhân nghĩa của nguyễn trãi.

Trong CUộC KHANG CHIếN CHốNG Xâm Lăng Thì Hành ộng chiến ấu ể ể Bảo Vện NềN ộC LậP CủA ấT NướC CHINH Là Việc NHân NGHĩA Cụ THể NHấT, THếT. vả chăng có giữ đc nước thì mới thực hiện đc mục đích cao cả là yên dân. Chynh vì vậy nên sau khi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, nguyễn tríi đã khẳng ịnh chân lí lí bất di, bất dịch về chủc quyền ộc lập của quốc gia ại việt. tám câu tiếp theo chứng minh hùng hồn cho chân lí ấy:

như nước Đại việt ta từ trước,

vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

núi sôg bờ cõi đã chia,

phong tục bắc nam cũng khác.

từ triệu, Đinh, lí, trần bao đời xây nền độc lập,

cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương,

tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

song hào kiệt đời nào chẳng có.

tác giả đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền độc lập của dân tộc Đại việt. Đó là nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ rõ ràng, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ chính trị riêng. văn hiến nghĩa gốc dùng để chỉ sách vỡ và người hiền tài; nghĩa khái quát là nền văn hóa, văn minh của một quốc gia, dân tộc. Trên những yếu tố này, nguyễn tríi đã nêu lên một quan niệm ầy ủy, đ ng ời sau đánh giá là kết tinh học thuyết vềc quốc gia, dân tộc. so với thời lí, học thiết đó phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. quan niệm về quốc gia trong nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu dựa trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền. Đến bình ngô đại cáo, thêm ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán và lịch sử. nguyễn trãi cho rằng truyền thống văn hiến là yếu tố quan trọng nhất. Ông khẳng định mạnh mẽ điều mà kẻ xâm lược phương bắc luôn tìm cách phủ định là nước nam không có nền văn hiến.

trong bài nam quốc sơn hà, lí thường kiệt đã thể hi tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc qua cach gôi vua ại việt là nam ến, nâng vị thế vua ta lên ngang hàá hàá hàá hàá hàá hàá hà cáo, nguyễn trãi tiếp tục phát huy tinh thần đó.

từ triệu, Đinh, lí, trần bao đời gây nền độc lập,

cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

ể Tăng sức thuyết phục cho bài cao, tac giả sử Dụng hàng loạt từ ngữ thể hiện của chủa quyền ộc lập của nước ta: từcc, vốn xưng, đã lâu, đã chia đế…

bên cạnh đó, tac giả ặt ại việt ngang hàng với trung quốc vềi mặt: thể chính trị, tổ chức chế ộ ộn leaders -ta, tri -ta, tri, tri song tồn tại với các triều đại hán, Đường, tống, nguyên của trung quốc).

thực tế đã khẳng ịnh ại việt là một quốc gia có Truyêb2 thống căn hiến lâu ời, có bờ cõi riêng và chủn quyền ộc lập hẳn hi phương bắc. nguyễn trãi đã nhắc lại những chiến công vang dội trong lịch sử để làm cơ sở vững chắc cho điều mình khẳng tr định:

vậy nên:

lưu cung tham công nên thất bại,

triệu tiết thích lớn phải tiêu vong,

cửa hàm tử bắt sống toa Đô,

sông bạch Đằng giết tươi Ô mã.

việc xưa xem xét

chứng cớ còn ghi.

trong bài nam quốc sơn hà. lí thường kiệt khẳng định sức mạnh của chính nghĩa: lũ giặc bạo ngược ( nghịch lỗ ) làm trái đạo nhân nghĩa, phạm vào sách trời (thiên thư ) tức là đi ngược chân lí khách quan, thì nhất định chúng sẽ chuốt lấy bại vong (thủ bại hư). còn bình ngô đại cáo, nguyễn trãi đã đưa ra những dẫn chứng hùng hồn về sức mạnh của chân lí, sức mạnh của chính nghĩn. tướng giặc kẻ bị giết, ng bị bắt: lưu cung… thất bại, triệu tiết … tiêu vong, bắt sống toa đô, giết tươi ô mãng chứng cớn ghi rõ rõ rõ rõ ước ước ước ước ước ước ước ước ước ướ chứng minh niềm tự hào to lớn của dân tộc là có cơ sở.

Đoạn văn mở đầu bài bình ngô đại cáo không dài, tuy vậy, nó vẫn là điểm tựa, là nền mong lí luận cho toàn bài. Đoạn văn có sức khái quát cao, giàu chứng cớ lịch sử, tràn đầy cảm súc tự hào. bề nổi của bài văn là sự nghiêm khắc răn dạy, còn chiều sâu thắm thía tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của đạo ời.

>> dàn ý phân tích đoạn trích nước Đại việt ta của nguyễn trãi

bai tham khảo 3

đoạn trích “nước ại việt ta” thuộc tac pHẩm ‘bình ngô ại cao “, ược viết bởi nguyễn trãi, với mục đc công bố cho nhn dân biết vi ềc ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềc ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ềcn ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề. độc lập. Đoạn trích ‘nước Đại việt ta” có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập hùng hồn, với lập luận chặt chẽ và dẫn chứng đanh thép, nêu lên được niềm tự hào dân tộc về độc lập chủ quyền, và nêu lên được chân lý: kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa , sẽ bị chuốc lấy thất bại.

“từng nghe…

quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

“nhân nghĩa”, vốn ược biết ến là khái niệm ạo ức của nho giáo, nhắc ến ạo lý và lẽ sống ở ời, đó ứ nghá xá nguyễn tréi đã tiếp thu tưng của nho giáo, và ông nêu lên ược tư tưởng: việc nhân nGhĩa là lonôn hướng ến lợi ích của nhn dân, dân tộc. lợi ích của nhân dân luôn được đặt lên hàng đầu, dân là gốc. do vậy, một trong những việc quan trọng nhất của một đất nước, đó là đem lại được cuộc sống yên ổn cho nhân dân. từ gốc nhân nghĩa đó, từ tình yêu thương dân, thì phải xử kẻ gây ra tội, gây ra lầm than cho nhân dân.

tac giả lại tiếp tục nêu ra những lí lẽ, dẫn chứng vông thuyết pHục ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể am triaamiaamiaamiaamiaamiaamila triaacaacilaiaacilaiaaciaaciaacama tộc ta:

“như nước Đại việt ta từ trước

song hào kiệt đời nào cũng có”

dọc suốt chiều dài của lịch sử, dân tộc ta đã gây dựng nên một nền văn hiến vôn cùng lâu ời, như một bức tường thành về vền Hóa, lịch sử, tín ngưỡng. song hành với đó, là sự phân chia rạch rõi về ranh giới, lãnh thổ, nước ta có chủ quyền riêng, phong tục văn hóa riêng. tác giả nguyễn trãi đã nêu lên một loạt các triều đại của nước ta từ trước, ngang hàng với các triều đại của phong quến. Điều chó khẳng ịnh ược vị thế của nước ta, cũng như ặt ngang hàng các triều ại phương nam, phương bắc ể n nên niềmàt. tác giả đã khẳng định được truyền thống anh hùng, bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, thời thế xoay vần như thế nào thì đời nào cũng có những bậc anh hùng hào kiệt đứng lên lãnh đạo nhân dân chống lại bọn xâm lược.

Ý thức về dân tộc, nguyễn trãi đã đưa đến kết luận về số phận của những kẻ chuyên có âm mưu xâm lưỰợ c, ượ c, ưn/kh

“vậy nên

chứng cứ còn ghi”

một loạt các tên tướng của các triều ại ở trung quốc ược nêu ra, các tên khác nhau, nhưng lại c cùng mang âm mưu tính, Ƒi nhác. , đó là bị chuốc lấy thất bại. tac giả đã nêu lên một triết lí sống còn: kẻ xâm lược làm điều phản nhân pHản nGhĩa, cho nên sớm muộn gìng sẽ chuốc lấy thất bại. Đây là lời khẳng định đầy đanh thép về kết cục của những kẻ chuyên có âm mưu đi thôn tính nước khác, cũng là lqun giđn. bên cạnh đó, đó cũng chính là lời khẳng định về ý chí chiến đấu của quân ta, luôn luôn tin tưởng vào sự chiến thắng củp> chín.

với sự kết hợp chặt chẽ giữa dẫn chứng hùng hồn, Thuyết phục, lập luận đanh thrép, nguyễn tréi đã nêu lên những ý nghĩa nhưt một bản tuyên ngôn ộ không chỉ nêu lên được truyền thống văn hiến lâu đời của dân tộc ta, cùng với khẳng định về độc lập, chủ quyền lãnh thổ, nguyễn trãi còn nêu lên được lời răn đe đối với ngoại xâm, dù như thế nào thì chính nghĩa vẫn luôn chiến thắng lòng tham và chiến tranh phi nghĩa.

xem them:

chứng minh sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong bài nước Đại việt ta

chứng minh nước Đại việt ta là bản tuyên ngôn độc lập bất hủ

bai tham khảo 4

lòng yêu nước là một đề tài quan trọng xuyên suốt mấy thế kỉ của nền văn học việt nam. trong buổi đầu non trẻ của văn học dân tộc, đề tài này đã được khai thác thể hiện lòng tự hào của mỗi người con dân đt vi. ta có thể kể ến các tác pHẩm: “nam quốc sơn hà” thông thông thông thông thông thông thublg nhắc đến “Đại cáo bình ngô” của nguyễn trãi. trib đoạn sau đây của bài cao nổi tiếng này chẳng những thể hiện sâu sắc lòng yêu nước của tac giả mà còn gợi nhiều suy nghĩ giàu ý nghĩa về lòng nước:

“việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

….

chứng có còn ghi”.

trích đoạn “nước Đại việt ta” được trích từ “bình ngô đại cáo” của nguyễn trãi. bài cáo được viết cuối năm 1427 đầu nàm 1428 sau khi lê lợi cùng nghĩa quân lam sơn đánh đuổi giặc minh xâm lược. thắng lợi của cuộc khởi nghĩa đã rửa sạch vết nhơ mất nước do nhà hồ gây ra ồng thời chấm dứt hoạ đô hộ c c cuar những chính Sách dã man, những hành ộ ộNg. ra đời trong hoàn cảnh đó, “bình ngô đại cáo” đã tái hiện quá trình hơn hai mươi năm khởi nghĩa đẩy nhọc nhạaƒn, khó khân; những nỗi đau mà dân tộc phải hứng chịu cũng như chiến thắng đầy hào khí của cuộc khởi nghĩa oanh liệt trước kẻ thù. kết lại bài cáo, nguyễn trãi đã bố cáo cho toàn thiên hạ về nền độc lập lâu bền của đất nước và giương cao tron ​​lòng nhân

nếu “Nam quốc sơn hà” Đoạn trích “nước Đại việt ta” chính là đoạn trích thể hiện rỏ nhất nội dung tuyên ngôn ấy.

mở đầu đoạn trích là tuyên ngôn nhân nghĩa của bài cáo:

“việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

điều ấy có nghĩa là việc nhân nghĩa trên ời cốt ở việc giữ sự bình yên cho dân chúng, quân ội binh lính việc trưỪ lo hai câu văn ấy đã khẳng định tư tưởng lấy dân làm gốc “dĩ dân vi bản” đầy tiến bộ. trong quan niệm của xã hội phong kiến ​​​​xưa, tư tưởng nhân nghĩa thường bó hẹp trong cách hiểu là làm điều thiện giúp đỡ người khác. NHư Trong “Truyện lục vân tiên” của nguyễn đình chiểu, việc nhân nghĩa là việc cứu người bị nạn: lục vân tiên cứu kiều nguyệt nga, ông ngư cứu lục vâc vâc vâ nhưng với nguyễn trãi, ở cương vị một bậc quân sư tham mưu cho chủ tướng – nhà vua lê lợi, ông đã có cái nhìn ậh quát và sâu. xét đến tận cùng, bản chất của nhân nghĩa là yêu dân, thương dân, làm cho dân có được cuộc sống yên vui, no đủ. không chỉ vậy, cũng theo quan niệm xưa, binh lính là lực lượng bảo vệ quyền lợi của nhà vua và giai cấp phong kiến. Song Trong Trích đoạn Này, Nguyễn Tríi đã Khẳng ịnh rằng, nhiệm vụ Thiêng liêng, cao cả nhất của quân ội là “lo trừ bạnâênthi” b .

và cũng xuất phát từ tấm lòng thương dân tha thiết, nguyễn trãi có một lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc. Xưa, Trong “Nam quốc sơn hà”, tac giả bài thơ “thần” đã khẳng ịnh nền ộc lập của ất nước trên pHương diện lãnh thổ, ất, đai và bộ mám quyển lực. no, nguyễn trãi đã bổ sung để hoàn chỉnh những yếu tố góp phần khẳng định quyền tự chủ độc lập đáng tự hào c:

“như nước Đại việt ta từ trước

vốn xưng nền văn hiến đã lâu

núi sông bờ cõi đã chia

phong tục bắc nam cũng khác

từ triệu, Đinh, lý, trần bao đời gây nền độc lập

cùng hán, dường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương

tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

song hào kiệt đời nào cũng có”

“nước Đại việt ta từ trước” đã vốn có nền văn hiến từ lâu. Văn hiến là những giá trị tinh thần mà with người đã sáng tạo ra, đó là tín ngưỡng, là tư tưởng, là ạo ức… phải là một dân tộcc cor bề dày lịch sử, có trí tí tí bền mới xây dựng được cho minh một nền văn hiến riêng biệt. nói cách khác, văn hiến là dấu hiệu của sự văn minh. không chỉ có sự riêng biệt về nền văn hiến của dân cư, xét về cương vị lãnh thổ nước ta cũng có biên giới riêng biệt: “n biú sôt”. câu văn này gợi đến cái hồn của câu thơ “thần” năm 1076 “sông núi nước nam vua nam ở / rành rành định phận ở sách trời”. núi sông bờ cõi và cương vực lãnh thổ của đất nước đã được phân chia rạch ròi trong lịch sử, trong tiềm thềm thức củqua di. Và Chính điều tâm niệm Thiêng liêng ấy đã tạo nên ý thức xây dựng, bảo tồn, phân biệt về pHong tục tập quán của nhân dân hai ất nước: phong tục tập quán là những thói quen trong đời sống, sinh hoạt đã ăn sâu vào cách sống, cách nghĩ của con người. có thể nói, cùng với nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán đã cùng góp phần tạo nên bản sắc văn hoá việt nam.

và những cá nhân kiệt xuất:

“từ triệu, Đinh, lý, trần bao đời gây nền độc lập

cùng hán, Đường, tống, nguyên mỗi bên xưng đế một phương

tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

song hào kiệt đời nào cũng có”.

hai câu vĂn điểm tên các triều ại hai ất nước ối nhau rất chỉnh, điều đó khẳng ịnh vị thế ngang hàng nhau của ccc bậc vương tử hai nhà nước. chữ “đế” trong câu thứ hai “mỗi bên xưng đế một phương” được dùng rất “đắc địa”. xưa nay, vua chúa trung hoa tự coi minh là “thiên tử” (with trời), họ tự xưng “đế” và gọi vua các nước khác là “vương”. Trong Bài Cáo Này, Nguyễn Trãi ầy Tự Hào Khi Khẳng ịnh Các nhà vua của ta cũng là “ế” Sánh ngang hàng với vua chúa trung hoa: “mỗi bên xưng ế ế ế ếNg ế ại phong kiến ​​phương bắc từng quan niệm. Không chỉyy, khi nêu tên các triều ại hai ất nước, nguyễn tríi đã ặt nước ta lên trước. Chỉt chit chi ti ết : nó khẳng định lòng tự tôn dân tộc của tác giả nói riêng và mỗi người việt nam nói chung.

bên cạnh những ông vua hiền và các triều đại phong kiến ​​​​tiêu biểu, nước ta cũng có những anh tài hào kiệt. dù rất tự hào về dân tộc nhưng nguyễn trãi cũng không phÓng ại những ưu điểm và không giấu giếm những giai đoạn suy thoái, ông viết “tuy mạháhá. Để từ đó, lời khẳng định của ông đầy sức thuyết phục: “song hào kiệt đời nào cũng có”.

bằng một đoạn văn ngắn ngủi, nguyễn tréi đã thuyết phục người ọc, người nghe về những yếu tố gop phần khẳng ịnh nền ộc lập dân tộc. chính bởi nền độc lập thiêng liêng ấy mà mỗi người dân Đại việt đều sẵn sàng xả thân vì đất nước và dẫu kẻ thù có mạnh đến đâu cũng bị khuất phục bởi sức mạnh được khơi nguồn từ nền văn hiến lâu đời, từ chủ quyền lãnh thổ linh thiêng…

bởi vậy:

lưu cung tham công nên thất bại

triệu tiết thích lớn phải tiêu vong

cửa hàm tử bắt sống toa Đô

sông bạch Đằng giết tươi Ô mã

việc xưa xem xét

chứng cớ còn ghi”

những dẫn chứng cụ thể của đoạn trích về những thất bại của giặc đanh thép như một bản cáo trạng. hàng loạt tên của giặc ược liệt kê: lưu cung, triệu tiết, toa đô, ô mã liền theo đó là những ịa danh lẫng gắn với thất c᪺mgici v.thêmgici , bạch Đằng song. Điều đặc biệt là đoạn văn này có nhịp câu thay đổi đột ngột, trở nên ngắn và đanh hơn; các câu lại đối nhau rất chặt “lưu cung” – “triệu tiết”, “tham công” – “thích lớn”, “nên thất bại” – “phải tiêu vong”, “cửa hàm” tạng” – ,sông “bắt sống toa đô” – “giết tươi ô mã”, … những yếu tố đó khiến đoạn văn giống như lời cảnh cáo ối với nhỰ ợ cữc mư cữu giữ nước của cha ông.

<p ền ền ề ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ền ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề tự chủ của đất nước và truyền thống đánh giặc giữ nước của tổ tiên. lòng yêu nước là những điều thật giản dị, tình cảm ấy nằm ngay trong những suy nghĩ, cảm xúc của mỗi chúng ta vỪn.hûn, nềhûn và chính những tình cảm ấy sẽ trở thành động lực để chúng ta phân đấu học tập rèn luyện vì tương lai quê hưụt m.

————-

Với Các Bài Tham Khảo Trên đây của ọc tài liệu, hy vọng các em đã nắm ược cach làm bài cảm nhận đoạn tích nước ại việt ta của nguyễn tríi. ngoài ra, rất nhiều bài văn mẫu lớp 8 hay nhất cũng được chúng tôi chọn lọc và thường xuyên cật để ục hc vc. chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!

Đăng bởi: thpt sóc trăng

chuyên mục: giáo dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *