Top 6 bài cảm nhận Đoàn thuyền đánh cá hay chọn lọc

Cảm nhận về bài thơ đoàn thuyền đánh cá

Đoàn thuyền đánh cá là một trong những bài thơ nổi tiếng của nhà thơ huy cận. cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá để được bức tranh lao động hăng say của những người ngư dân trong thời kỳ m đổ. sau đây là các mẫu bài cảm nhận Đoàn thuyền đánh cá hay nhất đã được hoatieu tổng hợp, xin chia sẻ đến các bạn.

  • top 4 bài phân tích Đoàn thuyền đánh cá hay nhất
  • top 4 mẫu phân tích 3 khổ cuối bài tiểu đội xe không kính
  • 1. cảm nhận của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá

    trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc, đã giấy lên một phong trào “mỗi người làm việc bằng hai” vừa xy dựng miền, vền bền. khắp nơi mọi người ra sức lao động không quản ngày đêm, khổ cực. với tinh thần đó, các nhà văn, nhà thơ đã đi sát với cuộc sống của những người lao động để phản ánh và ca ngợi họ. trong đó, tác phẩm để lại được nhiều ấn tượng nhất, có lẽ là Đoàn thuyền đánh cá của huy cận.

    mở đầu bài thơ là hình ảnh đoàn thuyền ra khơi:

    mặt trời xuống biển như hòn lửasóng đã cài then đêm sập cửaĐoàn thuyền đánh cá lại ra khơicâu hát căng buồm cùng gio khơi

    bằng giọng thơ gân guốc, với cặp mắt quan sát tinh tế, tác giả đã chọn một thời điểm hết sức đặc biệt đó l hôà lúá. mặt trời từ từ lặn sâu xuống lòng biển được tác giả ví như “hòn lửa”. với cách so sánh này, làm hiện ra trước mặt người đọc một không gian huy hoàng và tráng lệ làm ngây ngất lòng người. nhưng không gian đẹp đẽ ấy cũng chỉ diễn ra trong chốc lát rồi nhường chỗ cho màn đêm lan toả. với nghệ thuật nhân hoá “sóng cài later, đêm sập cửa” đã thể hiện sự dứt khoát về chuyển giao không gian. sau một ngày làm việc vất vả, vũ trụ đã đi vào nghỉ ngơi, thư giãn. trong hoàn cảnh đó, with người lại bắt tay vào lao động. sự ối lập giữa thiên nhiên và con người c các các biện pháp nghệ thuật ộc đáo đã tạo nên một không gian lộng lẫy, gợi bao cẻẻcảm xúc. “Đoàn Thuyền đánh ca lại ra khơi”, thể hi riqu nét đy không phải là lần ầu đi biển mà công việc đó ược lặp đi lặp lạt một cach ều ặn ặn ặn ặn ặn ặ phải nói rằng, đi đánh cá trên biển đã trở thành nền nếp, không phải của with thuyền mà của cả đoàn thuyền. họ ra đi với tinh thần đoàn kết, phấn khởi, lạc quan, khí thế khẩn trương trong lao động. tinh thần đó được thể hiện qua câu hát khoẻ khoắn, lời hát của họ như hoà vào trong gió, thổi căng buồm đẩy with thuyền thẳng tiến

    Ở khổ thơ tiếp theo, tác giả miêu tả nổi bật về net đẹp của người dân làng chài:

    hát rằng cá bạc biển đông lặngcá jue biển đông như đoàn thoiĐêm ngày dệt biển muôn luồng sángĐến dệt lưới ta đoàn

    câu hát của những người đi biển, nó không những thể hiện ược tâm hồn lạc quan và khí thế khẩn trương mà còn nói lên niềm mong ƻềm cƧa. Đi đánh cá từ ngàn đời này may rủi là chuyện thường tình. vì vậy, trong câu hát ta đọc được những ước mong của họ. Đó là ước mong về trời yên biển lặng, gặp được luồng cá để đánh bắt được nhiều. giọng điệu lời thơ như ngân lên ngọt ngào, ngân dài và xa mãi. các hình ảnh của cá ược so sánh, ẩn dụ là những net snags tạo ộc đáo đem ến cho người ọc một cảm nhận thứ ng ềềề ề ề ng.

    Ở khổ thơ thứ ba là hình ảnh with thuyền với cảnh đánh bắt cá trên biển:

    thuyền ta lái gió với buồm trănglướt giữa may cao với biển bằngra đậu dặm xa dò bụng biểndàn đan thế trận lưới vây giăng

    có thể nói rằng, toàn bộ khổ thơi là một bức tranh sơn mà lộng lẫy. tất cả các hình ảnh: mây, nước, sao, trời được vẽ nên bằng ngôn ngữ lung linh, huyền ảo. Đặc biệt là hình ảnh with thuyền vừa có tính hiện thực lại vừa mang vẻ đẹp lãng mạn. “lái gió” “buồm trăng” – đọc câu thơ, ta có cảm nhận thiên nhiên cũng góp phần vào công cuộc đánh bắt. trăng sao như soi rõ hơn cho with người phát hiện ra luồng cá. giữa biển trơi mênh mông, trời và biển như hoà vào một. còn đối với người dân chai, tác giả miêu tả họ với tinh thần làm chủ biển khơi. họ chủ động, sáng tạo trong lao động, bố trí đánh bắt cá như một trận đánh. với tinh thần lao động hang hái, lạc quan như thế, thì chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn.

    Ở khổ thơ thứ tư, tác giả dành riêng để miêu tả sự giàu có của biển cả:

    cá nhụ cá chim cùng cá đécá song lấp lánh đuộc đen hồngcái đuôi em quẫy trăng vàng choéĐêm thở, sao lùa nước hạ long

    nếu như cả bài thơ là một bức tranh sáng tạo về không khí lao ộng của những người đi biển, thì chi tiết về đàn cá là một sáng t. các biện pháp nghệ thuật ở đây được sử dụng một cách linh hoạt, làm người đọc cảm thấy được sự giàu có củ ca bi. hình ảnh cá được miêu tả mơ mộng làm sao: “cái đuôi em quẫy trăng vàng choé”. trong cái giàu có đó, ta nghe được nhịp thở của biển khơi: “Đêm thở sao lùa nước hạ long”. có thật sự yêu mến biển, yêu with người lao động thì nhà thơ mới có được những hình ảnh đẹp, những cau thơ hay đyến

    Ở khổ thơ tiếp theo, là hình ảnh bao dung của biển:

    ta hát bài ca gọi cá vàogõ thuyền đã có nhịp trăng caobiển cho ta cá như lòng mẹnuôi lớn đời ta tự buổi nào

    nếu như mở đầu bài thơ là tiếng hát căng buồm khi ra khơi thì ở đây lại là khúc ca gọi cá. tiếng hát được vang lên trong những giờ lao động, xua đinh những khó nhọc và làm khô đi những giọt mồ hôi. trong hương vị mặn mòi của biển, lời hát như khích lệ, giúp cho thành quả lao động được cao hơn. biển trong khổ thơ này được miêu tả hết sức bao dung và nhân hậu “cho ta cá như lòng mẹ”. người dân chai gắn liền cuộc đời mình với biển cả, vì thế biển đối với họ thật gần gũi, thân thiết biết bao.

    sau một đêm lao động vất vả khẩn trương, họ đã gặt hái được những thành quả lao động xứng đáng:

    sao mờ kéo lưới kịp trời sángta kéo xoăn tay chum cá nặngvẩy bạc đuôi vàng loé rạng đônglưới xếp buồm lên đón nắng h>

    thời gian trôi nhanh, sau một đêm dài miệt mài trong lao động, thế nhưng tình thần của những người đi biển vẫn không hề s git. họ hang hái thu hoạch những mẻ cá đầy khoang. vì sao vậy? phải chăng sau một đêm vất vả, họ đã thu được thắng lợi lơn “chùm cá nặng”. hình ảnh những with cá trên khoang thuyền được miêu tả sao mà đẹp thế “vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông”. phải chăng đây chính là tương lai của những người đi biển, tương lai do chính bàn tay họ tạo nên.

    phần cuối bài thơ là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:

    câu hát căng buồm cùng gió khơiĐoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời mặt trời đội biển nhô màu mớimắt cá huy hoàng muôn dặm ph>ơơ

    một điều người đọc dễ nhận thấy nhất đó là câu hát được cất lên từ lúc ra đi cho đến lúc trở về. những câu hát khi trở về thể hiện rõ một niềm hân hoan, phấn khởi. cảnh rạng đông và mặt trời từ từ đổi biển nhô lên thật tuyệt diệu. và, tuyệt diệu hơn cả đó là đoàn thuyền trở về với cá đầy khoang. hình ảnh with thuyền trở về được miêu tả khẩn trương như lúc ra đi: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. phải chăng ở đây, những người đi biển đang chạy đua với thời gian để chuẩn bị cho đợt ra biển tiếp theo. những người lao động không thoả mãn với những kết quả đạt được. vì vậy, họ phải chạy đua với thời gian để làm ra được nhiều của cải hơn cho đất nước. cảnh bình minh thật huy hoàng nhưng người lao động không kịp ngắm nó, hầu như mọi tâm trí của họ chỉ tập trung vào công việc lao đ. Đây chính là tinh thần lao động của nhân dân ta trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc. Với Giọng Thơ Khoẻ Mạnh, Kết Hợp với cach sửng Các Biện Phapp nghệ Thuật Nhân Hoá, Hoan Dụ Tài Tình, Nàh Thã đ đ ề ở ở ệ ệ đ đ đ đ đ đ đ p>

    công cuộc xây dựng cnxh ở miền bắc đã đi qua. nhưng mỗi lần ọc lại bài đoàn thuyền đánh ca ta như thấy hiện ra trước mắt tinh thần lao ộng khẩn trương của những with người khhng ngày ến ếm ềmc. cả bài thơ là một bức tranh tuyệt đẹp, đẹp về cảnh thiên nhiên, đẹp về tinh thần lao động. Đó là thành công nhất của nhà thơ huy cận trong tác phẩm này.

    2. cảm nhận bài thơ Đoàn thuyền đánh cá – mẫu 1

    huy cận là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hi ại việt nam-một hồn thơ dạt dào cảm hứng lãng mạn về thiên nhii ất nước, with người trong thời ại mới. bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được nhà thơ sáng tác vào năm 1958 khi miền bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. bài thơ là bức tranh thiên nhiên with người về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá vào lúc hoàng hôn, cảnh đoàn thuyền đi trên biển đánhà bắt cán

    ề tài “With người lao ộng” đã khơi gợi cảm hứng bất tận cho tất cả các nhà thơ nhưng ối với huy cận ông cũng chọn ề tài ấy p>

    “mặt trời xuống biển như hòn lửa

    song đã cài then đêm sập cửa

    Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

    câu hát căng buồm cùng gió khơi.”

    câu thơ mở ầu miêu tả cảnh mặt trời như hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống dưới đá ại dương ểi trn biển và pHHía chân trờt màu tim của huyng. nghệ thuật so sánh “mặt trời như hòn lửa” gợi tả cảnh mặt trời lúc hoàng hôn trên biển với bao màu sắc rực rỡt vẻ ĩtrán kìg vẹp. trong khoảng khắc bao sắc màu rực rỡ đã thay vào màu đen của màn đêm. với trí tưởng tượng phong phú cùng với nghệ thuật ẩn dụ những con sóng giống như chiếc then cài, màn đêm là cánh cửa.vũ trụ bao la rộng lớn giống như một ngôi nhà trong trạng thái nghỉ ngơi, yên tĩnh và màn đêm kia như thử thách lòng cam đảm của with người. thế nhưng trong hoàn cảnh ấy ta lại bắt gặp hình ảnh: “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi”. phép tu từ hoán dụ “đoàn thuyền đánh cá” chỉ những người ngư dân họ đang bắt đầu một ngày lao động mới. từ “lại” chỉ sự lặp đi lặp lại nhiều lần liên tục đã trở thành thói quen. Đó là tinh thần lao ộng hăng say quên cả mệi, quên cả thời gian của những người ngư dân, của những with người lao ộng mới của miền bắc trong thì xâờy dựy dựy dựy dựy dự trong đêm tối mặt biển bỗng trở nên nhộn nhịp bởi tiếng hát của những người ngư dân cất lên. câu hát hòa cùng với làn gió mát của biển khơi thổi căng cánh buồm để đưa con thuyền ra khơi nhanh hơn. bút pháp khoa trương “câu hát căng buồm” tác giả muốn nói tới sức mạnh của những with người lao động. câu hát hòa cùng với gió khơi là muốn nói đến sự hòa hợp giữa thiên nhiên với with người. thiên nhiên đang gop sức ủng hộ with người. Câu hat thể hiện tinh thần lạc quan yêu ời, niềm vui lao ộng, sôi nổi hào hứng trong niềm khí thế cùng với buổi ầu ra khơi trong niềm tin vào một chuyến ra khơi thành côn

    “hát rằng: cá bạc biển Đông lặng

    cá jue biển Đông như đoàn thoi

    Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng

    Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!”

    trong câu hat của những người ngư dân có gọi tên các loài ca: ca bạc, ca thu… pHép tu từ so sánh “ca thu như đoàn thoi” vừa gợi vềnh ảng ống ừng ừng ừng ừng ừng ừ ừng ống ống ống ống ống ống ống ống ố. nguyên phong phú ở vùng biển tỉnh quảng ninh. với trí tưởng tượng độc đáo kết hợp với ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn để rồi đôi mắt của nhà thơ như đang được ngắm nhìn đoàn cá thu như những chiếc thoi đưa dệt nên những tấm vải lớn lấp lánh muôn màu sắc. “Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi” câu thơ như lời mời gọi đoàn cá vào lưới. câu hát của những người ngư dân không chỉ thổi căng cánh buồm vừa thể hiện sức mạnh, vừa thể hiện tinh thần lạc quan yêu đ. câu hát ấy không chỉ ngợi ca về vùng biển giàu có nước ta mà nó còn hữu ích trong công việc đánh bắt cá. nó đã trở thành bài ca trong lao động.

    với trí tưởng tượng phong phú cùng với ngòi bút thơ đầy lãng mạn bay bổng nhà thơ đã đưa người đọc đến hình ảnh là>

    “thuyền ta lái gió với buồm trăng

    lướt giữa mây cao với biển bằng

    ra đậu dặm xa dò bụng biển

    dàn đan thế trận lưới vây giăng.”

    Đoàn thuyền đánh cá ra khơi có gió làm bánh lái vầng trăng khuyết trên trời cao đã trở thành cánh buồm. gió và trăng đã trở thành hai bộ phận của with thuyền giúp sức cùng ngư dân đưa đoàn thuyền ra khơi. sự hòa hợp giữa with người và thiên nhiên. trước mắt nhà thơ đoàn thuyền đánh cá giống như những con thuyền thơ lướt nhẹ trên mặt biển và in đầy trăng sao. và giờ đây đoàn thuyền ấy cùng với những người ngư dân đang “ra đậu dặm xa dò bụng biển”. những người ngư dân của thời ại mới thực sự làm chủ biển khơi, làm chủc cuộc ời, trag bị pHương tiện tiên tiến, hiện ại, những with người ra khơi ể đất nước. bằng trí tưởng tượng kết hợp cách nói khoa trương gợi ra trước mắt người ọc hình ảnh đoàn thuyền đánh cá đang “dàn đan thă vế lế lế”. NHữNG with Thuyền to lớn, tư thế hùng dũng, hiên ngang, giống nhưng những thuyền chiến còn with người đang thả lưới vây giăng chuẩn bịc vào trận chiến ộu mặi trêng. nhà thơ đã nâng tầm vóc with người lên sánh ngang cùng biển rộng vũ trụ.

    Đã bao đời, người ngư dân có mối quan hệ chặt chẽ với biển cả. họ thuộc biểnnhư thuộc lòng bàn tay. bao loài cá họ thuộc tên, thuộc dáng, thuộc cả thói quen của chúng:

    “cá nhụ cá chim cùng cá đé,

    cá song lấp lánh đuốc đen hồng.

    cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,

    Đêm thở: sao lùa nước hạ long.”

    trên mặt biển đêm, ánh trăng long lanh dát bạc, cá quẫy đuôi, sóng sánh trăngvàng. bài ca “gọi cá ”vẫn tiếp tục ngân vang, lúc náo nức, lúc thiết tha. trăng thứccùng ngư dân, trăng cùng sóng dập dờn bên mạn thuyền, như “gõ nhịp” phụ họacho tiếng hát. trăng chiếu sáng cho người kéo được những mẻ cá đầy. thiên nhiên with người thật là hòa hợp.

    bong đêm đang tan, ngày đang đến, nhịp độ công việc càng sôi nổi, khẩn trương:

    “sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

    ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

    vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông

    lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.”

    bao công lao vất vả đã được đền bù. dáng người ngư dân đang choãi chânnghiêng người, dồn tất cả sức mạnh vào đôi cánh tay cuồn cuộn ểể kéo lên những mẻi nẻi mặmặmặp trĹm trĺu! bóng dáng họ en trên nền trời hồng của buổi bình minh. những tia nắng sớm chiếu trên khoang cá đầy làm lấp lánh thêm “vẩy bạc, đuôi vàng” và màu sắc phong phú của bao loài cá cũng khiến cho cảnh rạngđông thêm rực rỡ. nhịp điệu câu thơ cuối của khổ thơ trên chậm rãi, gợi cảm giácthanh thản, vui tươi, phản ánh tâm trạng thoải mái của ngư dân trước kết quả tốt đẹp của chuyến ra khơi.

    nếu những người ngư dân ra khơi cất cao tiếng hát thì khi hoàn thành họ cũng cất cao tiếng hát:

    “câu hát căng buồm với gió khơi

    Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

    mặt trời đội biển nhô màu mới

    mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”

    với bút pháp khoa trương lại một lần nữa nhà thơ tưởng tượng câu hát của người ngư dân, câu hát cùng gió thổi căng cánh buền bồm with . dường như thiên nhiên và with người có sự hòa hợp. tiếng hát còn thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời niềm vui trước thành quả lao động của những ngày vất vả trên biển. câu hát xuất hiện ở khổ đầu giờ lại lặp lại ở khổ cuối tạo cho bài thơ đầu cuối tương ứng. bút pháp khoa trương cùng trí tưởng tượng nhà thơ đã hình dung trước mặt mình là khung cảnh tráng lệ, sôi động. mặt biển rộng lớn trở thành trường đua với hai đối thủ là with người và mặt trời. và chắc hẳn with người sẽ thắng bởi họ đã một lần chiến thắng biển khơi với những khoang thuyền đầy cá. Đặt with người trong cuộc tranh tài với thiên nhiên là nhà thơ khẳng định tầm vóc của with người có thể sánh ngang thiên nhiên. hòa cùng niềm vui to lớn của mọi người, nhà thơ chắp cánh cho trí tưởng tượngcủa mình bay bổng. Đoàn thuyền lao vun vút trên mặt biểu, “mặt trời đội biển nhômàu mới” một màu hồng rạng rỡ, tinh khôi, và ánh mặt trời phản chiếu trong muôn ngàn mắt cá trên thuyền, khiến nhà thơ liên tưởng tới hàng ngàn mặt trời nhỏ xíu đang tỏa sáng niềm vui. ến đây, bức tranh biển cả ngập tràn sắc màu tươi sáng và Ăm ắp chất sống trong từng dáng hình, ường nét của nh, cườnh, cườnh, cườnh, cườnh, cườnh.

    bài thơ đã thể hiện riqu tinh thần của nhân dân lao ộng lúc bấy giờ và cũng thể hiện riqu cảnh ẹp quê hương ất nước với nguới nguồn tún. tác giả với tình yêu thiên nhiên, yêu con người lao ộng đã thể hiện ược không khí sôi nổi, hào hùng của ất nước ta khi miền hħây bắc x.

    Cảm nhận đoàn thuyền đánh cá

    3. cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá – mẫu 2

    huy cận là một nhà thơ tiêu biểu thuộc phong trào thơ mới. một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông phải kể đến bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. Ến với tac pHẩm này, người ọc sẽ cảm nhận ược hình ảnh ẹp ẽ Tráng lệ cũng như thể hi hi sự hài hòa giữa thiên nhiên và with người lao ộ /p>

    tác giả đã mở đầu bài thơ bằng hình ảnh thiên nhiên cũng như đoàn thuyền lúc ra khơi:

    “mặt trời xuống biển như hòn lửa

    sóng đã cài then, đêm sập cửa.

    Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

    câu hát căng buồm cùng gió khơi”

    cách so sánh “mặt trời xuống biển” với “hòn lửa” cho thấy màu sắc đỏ rực và hình dạng tròn đầy của mặt trời hợn gian thôà. cùng với đó là hình ảnh nhân hóa biến không gian đại dương là một căn nhà rộng lớn, ở đó màn đêm là cánh cửa, son g bihín then càn. thiên nhiên đã bắt đầu khoảng thời gian nghỉ ngơi, hưởng thụ trạng thái bình yên.

    trong khi đó, đây mới là lúc with người bắt đầu công việc lao động. “Đoàn thuyền” – không chỉ là một with thuyền, mà là cả một đoàn – một tập thể đông đảo cùng nhau ra khơi lao động. cách viết “lại ra khơi” cho thấy đây là công việc đã qua quen thuộc với họ. ẶC Biệt Là Hình ảNH “Câu hat căng buồm” gợi ra khung cảnh người lao ộng cùng nhau cất vag tiếng hat, tạo ra một nguồn sức mạnh như gó ẩy with thuyền ra khơi.

    Đến khổ thơ tiếp theo, huy cận đã khắc họa nổi bật lên hình ảnh người ngư dân:

    “hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,

    cá jue biển Đông như đoàn thoi

    Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.

    Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!”

    câu hát của những người đi biển không chỉ thể hiện được tâm hồn lạc quan, không khí khẩn trường mà còn nói lên entre ước. công việc đánh cá vất vả là vậy nên người ngư dân mong muốn trời yên, biển lặng và gặp ược nhiều luồng cá ể có thể đánh bữt ƻn. các hình ảnh so sánh, nhân hóa được sử dụng khiến cho người đọc có một cảm nhận thú vị về with người lao động.

    tiếp đó, khung cảnh đánh cá được nhà thơ miêu tả:

    “thuyền ta lái gió với buồm trăng

    lướt giữa mây cao với biển bằng,

    ra đậu dặm xa dò bụng biển,

    dàn đan thế trận lưới vây giăng”

    toàn bộ khổ thơ giống như một bức tranh lộng lẫy. các hình ảnh: gió, trăng, mây vẽ nên bức tranh ấy bằng một thứ ngôn ngữ lung linh. Đặc biệt là hình ảnh “con thuyền lái gió với buồm trăng” với vừa có tính thực lại vừa mang vẻ đẹp lãng mạn. thiên nhiên cũng như đóng gop một phần vào công cuộc lao động của người ngư dân. NGHệ Thuật Phone ại “Lướt Giữa Mây Cao Với Biển Bằng” Gợi ra hình ảnh with Thuyền giống như một tấm ván khổng lồ đang lướt giữa không gian bao la, rộng lớm. công việc lao động diễn ra ngay trong đêm: “ra đậu dặm xa dò bụng biển” – mặc dù trong đêm tối, ngư dân vẫn miệt mài với công cán cåm. Đánh cá cũng giống như đang đánh trận, mà with người phải sử dụng mưu trí tạo ra thế trận để đánh bại thiên nhiên. thế mới thấy được tinh thần lạc quan, hăng hái của with người.

    nhà thơ đã dành riêng một khổ thơ để nói về sự giàu có của biển cả:

    “cá nhụ cá chim cùng cá đé,

    cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

    cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,

    Đêm thở: sao lùa nước hạ long”

    biện pháp tu từ liệt kê ược sử dụng triệt ể, một loạt tên gọi của các loài cá quý hiếm của biển cả ược kể ra: cá nhợcáĥ, cá chim, sing. hình ảnh “lấp lánh đuốc đen hồng” gợi ra màu sắc của loài ca song. Đặc biệt nhất là cách miêu tả “cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” thật thơ mộng. người đọc có thể tưởng tượng được rằng ánh trăng in bong dưới mặt biển, những con cá quẫy đuôi làm song sánh ánh trăng vàng trăng. trước sự giàu có đó, ta còn nghe thấy âm thanh của biển cả: “Đêm thở: sao lùa nước hạ long” – màn đêm giống như một sinh mệnh. thế mới thấy, huy cận phải là người có lòng yêu đối với biển như thế nào mới có được những câu thơ tinh tế nhưp>

    nếu mở đầu bài thơ là tiếng hát căng buồm khi ra khơi thì ở đây là khúc ca gọi cá vào. tiếng hát vang lên trong những giờ lao động xua đi những mệt mỏi. công việc lao động nặng nhọc bỗng trở nên vui tươi hơn nhờ lời ca, tiếng hát:

    “ta hát bài ca gọi cá vào,

    gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,

    biển cho ta cá như long mẹ,

    nuôi lớn đời ta tự buổi nào”

    biển trong khổ thơ ược nhà thơ miêu tả với sự bao dung từ đó thể hi tấm lòng biết ơn dành choc biển cả: biển cho ca như lòng mẹ ” – biển êm ềm, nuôi lớt bim bim bim bim bim bim nhtt.tt.tf. bin.

    cuối cùng sau một đêm lao động mệt nhọc, họ cũng đã jue được những thành quả xứng đáng:

    “sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,

    ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,

    vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,

    lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”

    khi kéo lưới cũng là là lúc trời vừa hửng sáng – lao động suốt đêm nhưng vẫn không biết mệt mỏi. hình ảnh “tay kéo xoăn tay chùm cá nặng” cho thấy đó là những cánh tay khỏe mạnh đang kéo những chiếc lưới ầy cá – thành quả lao ộng ộng cộng của. Ặc Biệt Là Hình ảNH NHữNG with Cá trên Khoang Thuyền ược Miêu tảt ẹt ẹp: “Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông”, khi công việc vu hoạc vừg cạng đông

    bài thơ kết thúc lại bằng hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên hành trình trở về:

    “câu hát căng buồm với gió khơi,

    Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.

    mặt trời đội biển nhô màu mới

    mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”

    câu hát luôn được cất vang từ lúc ra khơi cho đến lúc trở về. những câu hát đã thể hiện niềm hân hoan, phấn khởi. cảnh bình minh được miêu tả với những net đẹp tuyệt diệu. with thuyền trở về với một tâm thế khẩn trương: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Nó đã phản ang một Thói quen lâu ời của ngư dân là ưa ca về bến trước khi trời sáng ồng thời cũng hàm ý nói lên khí thế đi lên mạnh mẽ mẽng củng cutng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng. hoà cùng niềm vui to lớn của mọi người, nhà thơ chắp cánh cho trí tưởng tượng của mình bay bổng.

    có thể nói, “Đoàn thuyền đánh cá” là một bài ca lao động đầy hứng khởi, hào hùng. khi đọc từng câu thơ, chúng ta có thể cảm nhận thấy vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển khơi. cũng như chia sẻ với niềm tự hào về khí thế lao ộng hăng say, yêu ời của người lao ộng mới đã ược giải phong, đang làm chủ bản thân, làm chủc cuộc ờc ờc ờ

    4. cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá – mẫu 3

    Đến thơ trang thơ của huy cận, có lẽ người đọc cảm thấy ấn tượng với bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. tác phẩm đã khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển khơi.

    “Đoàn thuyền đánh cá” được huy cận sáng tác năm 1958 trong một chuyến đi thực tế dài ngày ở hòn gai. huy cận đã vẽ lên trước mắt chúng ta khung cảnh lao động hăng say trên biển. BằNG MộT đôi MắT quan sat sắc sảo, Trí tưởng tượng phong phú, cũng như một trai tim nhạy cảm và tài năng nghệ thuật điêu luyện, khi ọc bài thơ, chung ta có t sắc, sự sống:

    trong khổ thứ nhất, nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng như hình ảnh đoàn thuyền khi ra khơi:

    “mặt trời xuống biển như hòn lửa

    song đã cài then đêm sập cửa

    Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

    câu hát căng buồm với gió khơi”

    Đoàn thuyền rời bến khi hoàng hôn buông xuống, mặt trời sau một ngày làm việc mệt nhọc chuẩn bị nghỉ ngơi. cách so sánh “mặt trời xuống biển như hòn lửa” khiến cho bức tranh thiên nhiên tràn ngập màu đỏ rực đang. mặt trời đang dần lặn xuống lòng đại dương mênh mông. khi ấy màn đêm dần buông xuống. biển giống như một gian phòng lớn của thiên nhiên mà ở đó “sóng đã cài then đêm sập cửa”. chính lúc đó, người ngư dân mới bắt tay vào công việc đã qua quen thuộc là ra khơi đánh cá. Đoàn thuyền ra khơi, người lao động cất vang tiếng hát hòa với gió, thổi căng buồm đưa đoàn thuyền ra khơi. lời hát đã ca ngợi sự giàu có và hào phóng của biển cả cùng vẻ đẹp lung linh, diệu kì của nó trong đêm:

    “hát rằng cá bạc biển đông lặng

    cá jue biển đông như đoàn thoi

    Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng

    Đến dệt lưới ta đoàn cáơi!”

    vẻ đẹp của biển cả đã làm công việc lao động vơi đi phần nào. cảnh đánh cá trong đêm được nhà thơ miêu tả bằng cảm hứng trữ tình mãnh liệt. huy cận giống như đang trực tiếp lao động cùng những người ngư dân:

    “thuyền ta lái gió với buồm trăng

    lướt giữa mây cao với biển bằng

    ra đậu dặm xa dò bụng biển

    dàn đan thế trận lưới vây giăng”

    qua cách xây dựng hình ảnh ầy ộc đáo, con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thuy ền kỳ vĩ, khổng hổh đh đ. ta có thể tưởng tượng thấy hình ảnh with thuyền đang bay giữa không gian vũ trụ bao la. những hình ảnh “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” phảng phất phong vị thơ cổ điển nhưng vẫn đậm chất hiện thực. và chuyến ra khơi bắt cá dường như trở thành một trận chiến đấu. cũng có thăm dò, cũng có dàn đan thế trận và bủa vây – nhưng là bằng lưới. người ngư dân sống gắn bó với biển cả, họ đã thuộc biển như lòng bàn tay, bao loài cá họ thuộc tên, thuộc dáng và thuộc óg

    “cá nhụ cá chim cùng cá đé

    cá song lấp lánh đuốc đen hồng

    cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe

    Đêm thở sao lùa nước hạ long”

    màn đêm yên yên tĩnh, angăng lung lung ca ca gọi cá vẫn tiếp tục ngân vang. Ánh trăng giống như người bạn tâm giao. Trăng thức c cùng ngư dân, trăng cùng song dận bên mạn thuyền như gõ nhịp pHụ ho ặ ặ ầ ầ ầ ầ ầ à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à ặ à ặ ặ ặ ặ à ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ặ ì n. cho thấy sự bao dung, yêu thương của biển cả với with người.

    cuối cùng thì lao động vất vả đã được đền đáp xứng đáng bằng thành quả:

    “sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

    ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

    vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông

    lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”

    họ đang dùng sức mạnh của đôi tay cuồn cuộn để kéo lên những mẻ lưới nặng trĩu mới đẹp làm sao. màu sắc phong phú, lấp lánh vẩy bạc, đuôi vàng của bao loài cá càng khiến cho cảnh rạng đông thêm rực rỡ. nhịp điệu câu thơ “lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” chậm rãi, gợi cảm giác thanh thản, vui tươi. từ đó cho thấy tâm trạng phấn khởi của người ngư dân trước.

    kết lại, khổ thơ cuối cùng miêu tả cảnh trở về của đoàn thuyền đánh cá:

    “câu hát căng buồm với gió khơi

    Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

    mặt trời đội biển nhô màu mới

    mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”

    tiếng hát xuất hiện từ đầu đến cuối bài thơ. tiếng hát hoà trong gió, thổi căng buồm đưa đoàn người ra khơi đêm trước nay lại cùng đoàn thuyền đầy ắp cá hân hoan về bến. hình ảnh “đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” vừa tả thực mà cũng vừa mang ý nghĩa biểu tượng. Đó là thói quen lâu đời của người ngư dân, khi phải đem cá về bến trước khi trời sáng. cũng là tâm thế sẵn sàng của họ trước một chuyến lao động mới.

    qua bài thơ “đoàn thuyền đánh cá”, người ọc cảm nhận ược công việc lao ộng hăng say của những người ngư dân, cũng nhƱựự tỻ . chủ nghĩa.

    5. cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá – mẫu 4

    bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ huy cận. qua tác phẩm, người đọc sẽ cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên cũng như công việc lao động hăng say của người ngư> dân.

    trước tiên, huy cận đã khắc họa cho chúng ta một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc và sức sống:

    “mặt trời xuống biển như hòn lửa

    sóng đã cài then, đêm sập cửa.

    Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

    câu hát căng buồm cùng gió khơi”

    hình ảnh so sánh “mặt trời xuống biển” với “hòn lửa” gợi ra màu sắc và hình dạng của mặt trời khi hoàng hôn buông xuống. kết hợp với hình ảnh nhân hóa “sóng đã cài later, đêm sập cửa” khiến biển giống như là một căn nhà rộng lớn. Đây là thời điểm mà vạn vật nghỉ ngơi. nhưng lại là là lúc người ngư dân bắt đầu công việc lao động. không chỉ một with thuyền, mà là cả một “đoàn thuyền” – số nhiều, chỉ một tập thể. Đoàn thuyền ấy “lại ra khơi”, lại tiếp tục lao động hăng say. tiếng hát khi ra khơi mang theo niềm hứng khởi, sự hy vọng về một vụ mùa bội thu.

    nếu như ở trên tac giả huy cận với việc sửng cach nói ộc đao, miêu tả with thuyền ra khơi ta còn nhìn thốy ược vẻ ẹp qua biển khi màn

    “thuyền ta lái gió với buồm trăng

    lướt giữa mây cao với biển bằng,

    ra đậu dặm xa dò bụng biển,

    dàn đan thế trận lưới vây giăng”

    hình ảnh “con thuyền lái gió với buồm trăng” với vừa có tính thực lại vừa mang vẻ đẹp lãng mạn. with Thuyền ấy Thật vĩi ại: “Lướt Giữa Mây Cao Với Biển Bằng” Gợi ra hình ảnh with Thuyền Giống như một tấm ván khổng lồ đang lướt giữa không gian bao la, rộm ván. công việc lao động diễn ra ngay trong đêm: “ra đậu dặm xa dò bụng biển” – mặc dù trong đêm tối, ngư dân vẫn miệt mài với công cán cåm. Đánh cá cũng giống như đang đánh trận, mà with người phải sử dụng mưu trí tạo ra thế trận để đánh bại thiên nhiên. huy cận không chỉ nói về vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện cuộc sống lao động trong thời kỳ mới:

    “ta hát bài ca gọi cá vào,

    gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,

    biển cho ta cá như long mẹ,

    nuôi lớn đời ta tự buổi nào”

    nhà thơ đã sử dụng kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn đã thể hiện không khí làm việc sôi nổi, khẩn trương. công việc rất nặng nhọc. họ phải làm thâu đêm. họ kéo xoăn tay có nghĩa phải dùng hết sức, tay căng phồng cuộn cuộn với nhau :

    “sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,

    ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,

    vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,

    lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”

    bài thơ kết thúc lại bằng hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên hành trình trở về:

    “câu hát căng buồm với gió khơi,

    Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.

    mặt trời đội biển nhô màu mới

    mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”

    câu hát luôn được cất vang từ lúc ra khơi cho đến lúc trở về. những câu hát đã thể hiện niềm hân hoan, phấn khởi. cảnh bình minh được miêu tả với những net đẹp tuyệt diệu. with thuyền trở về với một tâm thế khẩn trương: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Nó đã phản ang một Thói quen lâu ời của ngư dân là ưa ca về bến trước khi trời sáng ồng thời cũng hàm ý nói lên khí thế đi lên mạnh mẽ mẽng củng cutng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng. hình ảnh “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” thể hiện một niềm tin hướng về tương lai của người ngư dân.

    qua bài thơ “đoàn thuyền đánh cá”, huy cận đã khắc họa hình ảnh ẹp ẽ ẽ tráng lệ cũng như thể hiện sự hài hòa giữa thiênỻ n. từ đó, tác phẩm cũng bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ đối với thiên nhiên, đất nước.

    6. cảm nhận về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá – mẫu 5

    huy cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thi ca việt nam hiện đại. bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được ông viết tại vùng biển hòn gai. ngày 1.10.1958, in trong tập thơ “trời mỗi ngày lại sáng”.

    bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn gồm có 7 khổ thơ, mỗi khổ thơ có 4 câu; đoạn thơ trong sách tiếng việt 4, chỉ trích 5 khổ thơ. tac giả tả đoàn thuyền đánh ca một đêm trêng trên hạ long, qua đó ca ngợi tinh thần lao ộng hăng say và lạc quan yêu ời của những người dân chài chếộ ộ ời.

    khổ thơ thứ nhất nói về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi khi “mặt trời xuống biển”. mặt trời ỏ rực “như hòn lửa” vừa “xuống biển” thì chỉ thấy những with sóng như then cài “sập cửa” ngôi nhà vũ trụ. chynh lúc đó, đoàn thuyền ra khơi. gió khơi đã làm căng cánh buồm.

    “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

    câu hát căng buồm cùng gió khơi”.

    khổ thơ thứ hai nói lên lời cầu mong của người dân chài: ra khơi sóng yên biển lặng, may mắn gặp luồng cá thu “như đoàn thoi”, đánh cáƁn bắt . lời cầu between tha thiết ngọt ngào:

    “Đến dệt lưới ta đoàn cáơi! “.

    khổ thơ thứ ba tả cảnh đánh cá. những ngư dân vừa gõ thuyền đuổi cá, vừa cất tiếng hát ngợi ca biển như người mẹ nhân hậu. trăng trên trời cao chiếu xuống biển xanh như vỗ vào mạn thuyền, cùng gõ nhịp đuổi cá. những vần thơ ngọt ngào và có hình ảnh đẹp mang màu sắc lãng mạn:

    “ta hát bài ca gọi cá vào,

    gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,

    biển cho ta cá như long mẹ

    nuôi lớn đời ta tự buổi nào”.

    cảnh kéo lưới diễn ra lúc “sao mờ” trời sắp sáng. câu thơ “ta kéo xoăn tay chùm ca nặng” vừa tả caển từng chùm mắc vào lưới, vừa thể hiện vẻn cường tráng, dẻo dai của những ngư Dân luc kéo lưới ưới ưới ưới ưới ầ nygon ầnygon ầnygon ầny nygon ầny nygon ầnygon ầnygon ầnygon ầny.dong:

    “vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông”.

    màu “bạc” của vảy cá, sắc “vàng” của đuôi cá đều “lóe” dưới ánh đông trong niềm vui của bao người. nghệ thuật dùng từ và phối sắc của cận thật tài tình.

    khổ thơ cuối bài gợi tả đoàn thuyền đánh cá trở về. mừng vui phấn khởi trước một chuyến ra khơi may mắn, các thủy thủ lại cất cao tiếng hát. with thuyền và mặt trời được nhân hóa đầy khí thế:

    “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

    mặt trời đội biển nhô màu mới”.

    và những mắt cá lấp lánh trong khoang thuyền gop phần làm cho cảnh biển một sớm bình minh thêm phần huy hoàng, tráng lệ:

    “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.

    hình ảnh mắt cá ở đây tượng trưng cho cuộc sống mới ấm no, yên vui của bà with dân chài trên vùng biển quê hương.

    “Đoàn thuyền đánh cá” là một bài thơ hay. hình tượng đẹp, giọng thơ ngọt ngào, nó là bài ca lao động của người dân chài khi quê hương đất nước “trời mỗi ngày láng”.

    mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục văn học – tài liệu của hoatieu.vn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *