Ngữ Văn 9

Đề bài : cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“quê hương anh nước mặn đồng chua

làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

anh với tôi đôi người xa lạ

tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

sung bên sung, đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chi!

(ngữ văn 9, tập i, tr.128-129, nxb giáo dục 2016)

dan ý

i.mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận

chính hữu là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống pháp. thơông vừa bình dị, sâu lắng và hàm súc; he thường tập trung khai thác ở hai mảng đề tài chính là người lính và chiến tranh. bài thơ “ồng chí” sáng tác năm 1948 là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tếc sống và chiến ấu của bộ ộ ài trong khán. qua bài thơ, người đọc thấy được tình cảm đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó mặn nồng. Đặc biệt, 7 câu thơ đầu bài thơ đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính:

quê hương anh nước mặn, đồng chua

làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

anh với tôi đôi người xa lạ

tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.

sung bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chi!

ii. thanks bai :

1.giới thiệu khái quát về bài thơ

bài thơ “Đồng chí” của chính hữu được sáng tác vào đầu năm 1948 khi cuộc kháng chiến chống pháp đang diễn ra vô cùng ác liệt. SAU KHI CUEG ồNG ội Tham Gia Chiến ấu trong chiến dịch việt bắc (Thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc ph Đơn vị cử một người đồng đội ở lại để chăm sóc ông. cảm kích trước tấm lòng của người đồng đội ấy, ông đã sáng tác bài thơ này. bài thơ đã giúp người ọc hiểu thêm về một tình cảm cao ẹp- tình ồng chí và vẻ ẹp tâm hồn của những người linth bỻ ội c.

2.cảm nhận đoạn thơ

a) cơ sở thứ nhất: sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân

trước tiên, tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân nghèo khó:

“quê hương anh nước mặn đồng chua

làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá”

Đọc hai câu thơ đầu, ta nhận ra giọng điệu rất đỗi mộc mạc, giản dị. nó như một lời thủ thỉ, tâm sự, giãi bày. tác giả sử dụng nghệ thuật đối để từ đó gợi lên sự đăng đối, sự tương đồng về cợnh ngộnhng cữa. chính hữu đã mượn thành ngữ “nước mặn đồng chua” và hình ảnh “đất cày lên sỏi đá” để nói về xuất thân họa cọ. như “nước mặc ồng chu” chỉ những vùng ồng chiêm, nước trũng, ngập mặn ven biển, khó làm Ăn thì hình ảnh “ất cày lên sỏi đá đi đi gợ nng ấ ấng vềng ấng vềng ấng về nng. hóa, bạc màu, khó canh tác. Lời thơ không ưa ta ến những vùng quê cụ thểng qua cach giới thiệu giản dị, chính hữu đã giúp người ọc hình dung ược về quróban đó là những vùng vùng qu q. Ở đó những người nông dân đã cởi bỏ áo nâu ruộng đồng để khoác lên mình màu xanh áo lính. giữa họ là lòng ồng cảm giai cấp, là c cuar , từ đây họ đã trở thành những người đồng chí, đồng đội.

b, cở sở thứ hai: cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ và lòng yêu nước.

không chỉ ược hình thành từ lòng ồng cảm giai cấp, tình ồng chí còn ược tạo bởi sự ồng điệu về lí tƻnởng, m vưởng:

“anh với tôi đôi người xa lạ

tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

sung bên sung, đầu sát bên đầu”

rõ ràng là trước khi nhập ngũ, họ là những người hoàn toàn xa lạ. nghe theo tiếng gọi của tổ quốc họ lên đường. Ấy vậy mà khi vừa gặp nhau giữa họ đã có một sự gắn kết đến kì lạ. nếu như ở hai câu thơ ầu, “anh – tôi” ược ặt ở hai dòng thơ riêng biệt thì ến đy “anh, tôi” lại ược ưa vào c c c c cc fourth một dòng thơt hợp với “. người ”bởi trong“ đôi người ”có một cai gì đó gắn bó khăng khít lắm.

lời thơ khiến ta nhớ tới những vần thơ của hồng nguyên trong bài thơ “nhớ”

lũ chung tôi bọn người tứ xứ, gặp nhau hồi chưa biết chữ quen nhau từ bomổi “một hai” sung bắn chưa quen, quân sự mươi bài lòng vẫn cười vui kháng chiến

những người linh ấy cũng ra đi từ những miền quê nghèo khó, xa xôi của tổc quốc, từ mọi phương trời chẳng hẹn mà nên quen bởi họ đã tình yêu tổ quốc, lí tưởng cách mạng, khát vọng giải phóng thân phận đã kéo họ lại gần nhau trong tình cảm thiêng liêng cao đẹhp.

hình ảnh thơ “súng bên súng, ầu sát bên ầu” mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc đã diễn tả một cách bó ầy ủ và trọn vẹn bữ cữn. NếU NHư “Súng Bên Súng” Là Cách Nói Giàu Hình Tượng ể ễn Tả Về NHữNG NGườI LYNH C FOURG ồNG THờI GIảI PHONG CHOH Số PHậN CủA , quyết tâm chiến ấu của những ng nhi líh cut. NHà thơ đã sử DụNG Biện Phapc tu từ điệp ngữ với các từ “Sung, ầu” ược nhắc lại hai lần đã làm châ câu thơ n nhi chắc khỏe, nhấn mạnh sự gếng, c. lính. Có thể nói rằng lí tưởng và mục đích chiến ấu chính là điểm chung lớn nhất, là cơ sở ể ể ể những with người vốn xa lạ gắn kết với nhau, trởnh ồng chí.

c, cơ sở thứ ba: tình đồng chí còn được nảy nở từ trong những gian lao vất vả.

c cùng với lòng ồng cảm giai cấp và sự ồng điệu trong lí tưởng nhiệm vụ, tình ồng chí của những người línhợn ƺn . Ở nơi chiến trường đầy khói bom thuốc súng, người chiến sĩ phải chống chọi với bao khó khăn, gian khổ:

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

cuộc sống chiến đấu đã gắn kết những người chiến sĩ. hai dòng chữ chỉ có một chữ chung mà cái chung đã bao trùm lên tất cả. câu thơ đã gợi lên một hình ảnh đẹp đong đầy những kỉ niệm. những người lính đã từng chiến đấu nơi chiến khu việt bắc hẳn không ai quên được cái rét của núi rừng như nhã thơ tup>

rét thái nguyên rét về yên thế

gió qua rừng Đèo khế gió sang.

và cũng chẳng ai quên được sự yêu thương chia sẻ của mọi người “bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” (tố hữu). họ cùng nhau chia sẻ vui buồn, họ kể cho nhau nghe về bản thân mình; họ c cùng truyền cho nhau hơi ấm tình ồng ội … và nếu như “anh với tôi” vẫn còn cómột chút khoảng cách thì ến bây giờ, khi “”

tất cả những hành ộng và tình cảm chân thành ấy đã làm những người bạn “tri kỉ” tri âm mà cao hơn là tình ồng chí, ồng ội chề bề. cái hay của nhà thơ là đã biết đem “đêm rét chung chăn” vào bài thơ, sưởi ấm mối tình đồng chí lên thành mức độ tri kỉ. những người lính đến với nhau nhẹ nhàng, bình dị, vừa có cái chung của lí tưởng lớn, vừa có cái riêng của một đôi bạn. và cứ giản dị như thế, những with người cùng chung gian khó ấy trở thành đồng chí của nhau.

d/ khổ thơ được kết thúc bằng một câu thơ hết sức đăc biệt:

Đồng chi!

câu thơ chỉ có hai tiếng và kết thúc bằng dấu chấm than tạo một nốt nhấn, vang lên như một sự phát hiện, lời khỳnh đ. ỒNG thời như một chiếc bản lề khep mở sự lí giải cội nguồn của tình ồng chí ở Sáu câu thơ trước với những biểu hiện, sức mạnh của tình ồNg nếU một trái tim hồng nuôi sống cả bài thơ. nó có sức vang dội và ngân nga mãi trong lòng người đọc. chính hữu đã từng tâm sự rằng: “những năm đầu cách mạng từ “đồng chí” mang ý nghĩa thiêng liêng và máu thịt vô cùng. nơi khó khăn, cuộc sống của người này trở nên cần thiết với người kia. một người có thể thay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ with đối với một người khác. hơn nữa, họ còn bảo vệ nhau trước mũi súng của kẻ thù, c cùng nhau đi qua cái chết, chống lại cái chết, cùng nhau thực mực hiệlí tởlí tởn mữa. Đó là ý nghĩa thiêng liêng của tình đồng chí bấy giờ”. lời tâm sự của nhà thơ mang đến cho ta cảm nhận thấm thía hơn về tình đồng chí, đồng đội của những người ấm cáng.

3/ Đánh giá chung

với giọng điệu tâm tình, thiết tha; lời thơ giản dị, nồng ấm; đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. ỒNG thời tac giả đã cho thấy sự biến ổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người ồng chí ồng, ội sống chết con nhau. tình đồng chí, đồng đội nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như những niềm vui, nỗi buồn. Đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, những người đồng chí, đồng đội, sống gắn bó bên nhau.

iii.kết bài:

Đoạn thơ kết thúc nhưng dư âm còn vang mãi trong lòng mỗi người. hình ảnh người chiến sĩ với tình cảm đồng chí, đồng đội như còn khắc sâu trong tâm trí người đọc. ta thêm cảm phục, tự hào về những con người bình dị mà cao ẹp trong buổi ầu kháng chiến ầy gian khổ, hi sinh ể đ đ àn tt àn tt. , give tộc minh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *