phân tích hai khổ thơ ầu bài tràng giang của huy cận gồm dàn ý và 12 mẫu dưới đy không chỉ giú các em lớp 11 có thêng ý ý à. nâng cao hiểu biết về hoàn cảnh ra đời, nội dung bài thơ. qua đó cảm nhận được cả buồn và đẹp, chúng hòa quyện vào nhau, tạo nên những xúc cảm khó nói thành lời.
hai khổ thơ đầu bài tràng giang đã mang đến một không gian rợn ngợp với nỗi buồn và sự cô đơn trải dài vô tận. một sự lẻ loi, đơn côi của con người trước dòng đời, không tìm thấy sự kết nối với thế giới ngoài kia. cũng có lẽ vì vậy mà tác phẩm luôn được nhiều độc giả yêu thích, không bị bụi của thời gian phủ mờ. vậy dưới đây là 12 bài phân tích 2 khổ đầu tràng giang hay nhất, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
dàn ý phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang
dàn ý số 1
i.mở bai
- giới thiệu tác giả tác phẩm.
- giới thiệu hai khổ thơ đầu.
- từ láy sóng đôi “điệp điệp” và “song song” được đặt trong thế đăng đối trên dưới đã hòa nhập sóng nước vàlòng són. Lời thơ mở ra một không gian mênh mang và nỗi buồn trong câu một ến câu ba chuyển thành nỗi sầu Theo những with song gối ln nhau vừa kết tụ vừa Lan tỏp 2-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22-22 22-23 trôi của dong thời gian.
- cảm giác như dòng tràng giang đang trôi chảy giữa đôi bờ một bên vô cùng thời gian, một bên vô tận không gian.
- hình ảnh “with thuyền xuôi mái” gợi cảm giác trôi nổi.
- cặp tiểu đối “thuyền về” – “nước lại” gợi cảm nhận về sự chia lìa. con thuyền trôi trên mặt nước mà như đang chia bong với dòng nước, khơi gợi nỗi buồn về thân phận nổi lênh vô định.
- phép đảo ngữ “củi một cành khô” gợi nỗi buồn khô héo. chi tiết thơ đầy ám ảnh bởi nó là kết quả của qua trình lao động và lựa chọn kỹ lưỡng công phu của nhà thơ.
- không gian ba chiều mở ra vô tận và giãn nở cùng từng vạt nắng chiếu xuống lòng sông đẩy bầu trời lên cao thêm, vũ trụ trở n. “sông dài, trời rộng” dường như không còn đường biên.
- giữa không gian bao la ý những “cồn cát” nhỏ bé đìu hưu và tiếng chợ chiều vọng lại xơ xác mơ hồ như có như không.
- Thiên nhiên hiện ra nhưt một bức tranh vừa hoang sơ vừa cổ kính, và khi ối diện thiên nhiên ấy with người dường như đang đi trên ranh giới củi trầ
b. tâm trạng with người
- “lơ thơ” đầu câu, “đìu hiu” cuối câu tô đập cảm giác bơ vơ của cái tôi trữ tình. nhà thấy mình giống như những cồn nhỏ bị vây bọc bởi sự trống vắng quạnh hiu.
- “sâu chót vót” là kết hợp từ độc đáo thể hiện cảm nhận mới mẻ. “chót vót” là từ láy chỉ chiều cao, ở đây tác giả dùng ể chỉ chiều sâu hun hút của cái ngước nhìn lên như muốn xuyn vào lòng vũ ểể Ỻm c. nhân thế
- “dài rộng”, “cô liêu” ở câu dưới diễn tả tâm trạng cô quạnh
- Âm thanh tiếng chợ chiều gợi sự sống tan tác tàn lụi, hiển hiện giữa không gian 3 chiều mơ hồ hư thực.
- những vòng nước xô đuổi nhau đến tận chân trời
- qua khổ thơ còn thể hiện nỗi buồn miên man của tác giả
- sự trôi nổi, phó mặc của tác giả trên dòng song hữu tình
- tâm trạng chia ly, tán tác
- không gian hoang vắng, đìu hiu
- không gian vắng lặng, tĩnh mịch
- không gian được đẩy vô tận
- cảnh vật khiến with người trở nên nhỏ bé
c. tiểu kết
sựi lập giữa hữu hạn và vôn hại nỗi buồn hoang vắng, cô liêu của một cai tôi mất mối liên hệ với vũ trụ, không tìm thấy điểm tựa ởc ởc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc ờc.
iii. kết bai
nêu cảm nhận của bản thân về hai khổ thơ.
dàn ý số 2
i. mở bài: giới thiệu 2 khổ thơ đầu của bài thơ tràng giang
ii. thân bài: phân tích 2 khổ thơ cuối của bài thơ tràng giang
1. khổ 1: bức tranh thiên nhiên mênh mang, bất tận
2. khổ 2: không gian và thời gian qua bài thơ
iii. kết bài: nêu cảm nhận của em về 2 khổ đầu bài thơ tràng giang
cảm nhận 2 khổ đầu tràng giang – mẫu 1
huy cận tưởng như đã đem hồn thơ với nỗi buồn thiên cổ ầy sầu mộng của mình ể ể lượm lặt những nỗi buồn nhân thế mà đem vào trang thơ. tràng giang có thể nói là bài thơ thể hiện rõ nhất điệu hồn ấy của phong cách thơ huy cận. Đặc biệt hai khổ đầu bài thơ, là những net vẽ vừa đẹp vừa thấm đẫm chút buồn man mác phủ lên toàn bộ cảnh vật.
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song,thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi một cành/ md khôn><
nỗi ám ảnh thời gian luôn vận ộng theo quy luật tuyến tính, một đi không trởi đã khiến xuân diệu luôn vội vàng, cutng trong từng nhịp. còn nỗi ám ảnh không gian đã mang vào trong thơ huy cận những thế giới rộng lớn, mênh mông sầu mộng của thi sĩ. Ở Tràng giang cũng không phải là ngoại lệ, mở ầu bài thơ là hình ảnh sông dài với những ợt song buồn điệp điệi nu.ô cai there are ở đ đ đ đ đ đ đ màu sắc cổ điển, vì thế with song thơ huy cận dường như gọi về bao nhiêu ni ấi ư, baf, ba. bao nhiêu những with song hoàng hà cổ đại, từ đó chảy trên dòng thời gian bất tận để đưa người đọc xuôi dòng về hiện.
thuyền và nước, nỗi niềm của sự chia rẽ được thể hiện rất rõ trong nỗi sầu ở câu thơ thứ ba. nỗi sầu của dòng sông, nỗi buồn man mc của dòng chảy bất tận về muôn ngã rẽ, mang Theo nỗi lòng của mình ể Hướng về Muôn nơi, sự chia cắt của thuys và n. cho sự vật cũng như tan tác, chia li. câu thơ thứ tư, mới thực là sự đắc địa và cẩn trọng trong cách chọn từ của huy cận. củi, đã là sự vật gợi sự khô héo, tàn lụi, thậm chí là mất dần sự sống. tiếp ến, lượng từ “một’ gợi sự ơn lẻ ơn ộc và lạnh lẽo trên dòng sông bất tật, thế nhưng không chỉt mưt mình, ơc mà cành c ủ ấy Ở đây có thể thấy, huy cận đã ưa vào trong thơng chất liệu từ ời thực, những chất liệu sống ể diễn tảt cach chân thực, mộc mạc nhất sựt sự cô ơ giả, hay của những cái tôi thơ mới lúc bấy giờ. nếu trong tràng giang, huy cận mượn cành củi khô ể ễn tả tình cảnh lưu lạc, hoang hoải trong tâm hồn của những cái tôi thơ mới, thì xuźn c: ving
“tôi là con nai bị chiều đánh lướikhông biết đi đâu đứng sầu bóng tối”.
rõ ràng, huy cận đã đưa vào thơ một cách trần trụi rất riêng những chất liệu của đời sống.
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.nắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến cô>
thiên nhiên một lần nữa xuất hiện trong thơ nhưng chỉ là những cảnh vật gợi sự khô héo, đìu hiu tàn lụi. những cồn nhỏ như đang nương vào cơn gió để khe khẽ kể về nỗi buồn của mình. và ngọn gió, dường như cũng mang trong nó nỗi buồn man mác của cảnh vật mà hồn thơ âu sầu ảo não của huy cận đã họa thành. tiếp đến, chợ vốn là là hình ảnh của không gian sống, là biểu tượng của cuộc sống nhộn nhịp, đông đúc. nhưng chợ ở đây, cũng là chợ chiều đã vãn. cảnh vật héo buồn, sinh hoạt và cuộc sống của with người cũng đi dần vào thế nghỉ ngơi, vào sự buồn bã hiu quạnh. hai câu thơ cuối có thể nói là tuyệt bút nên thơ của huy cận, cách dùng từ ộc đáo của thi nhân đã lột tảt cách chính xác cảm giác v củt v. những chuyển động đối lập nhau : lên-xuống cùng với cách tạo vế đối nắng xuống, trời lên tạo cảm giác như một chiếc tù giam lỏng dồn nén con người ở giữa cảm thấy ngột ngạt, bí bách và chán chường trong sự vận động xoay guồng của tạo hóa. sâu chót vót là cụm từ ộc đáo, vừa diễn tả ộ ộ sâu, vừa diễn tả ộ ộ cao, vừa tạo cảm giác mở về sự cẝcửn cửnhẍn. và rồi tiếp nối mạch cảm xúc ấy, là cảm giác cô liêu, cô đơn đến cùng cực của with người giữa song dài trời rộng, giữa st.
chỉ với 8 câu thơ, huy cận đã yểm vào đó linh hồn cho từng câu chữ, ể bắt cảnh vật sống dậy với chất buồn thấm ẫm trong từng thớ vỏ, ồng thời đặc trưng trong thế giới thơ huy cận.
phân tích hai khổ đầu tràng giang – mẫu 2
nhắc đến nhà thơ huy cận là nhắc đến một hồn thơ cổ điển với nỗi buồn mênh mang, sâu lắng. bài thơ “tràng giang” là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của ông. bài thơ viết về cảnh song nước nhưng sau bức tranh thiên nhiên rộng lớn, u tịch ấy là một tâm hồn cô ơn, thấm ượm nỗi buồs. Đặc biệt, trong hai khổ thơ đầu tiên, huy cận không chỉ mở ra khung cảnh sông nước buồn vắng mà còn hé mở bức tranh tâm trạng thần kín
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành” khô mụl</
hình ảnh “sóng” trong câu đầu gợi ra những con sóng thực trên dòng giang trùng điệp đồng thời gợi cả những cơn sóng lòng đầy ưu tư trong lòng nhà thơ. sóng trên dòng sông dài rộng kia cũng như lòng người vậy, mãi khắc khoải một nỗi buồn trùng điệp. từ lay “điệp điệp” càng gợi tải nỗi buồn cứ lặp đi lặp lại của nhân vật trữ tình, từ ngày Bờ Màng người khắc khoải, nỗi u sầu cứ giăc mắc mãi khôn nguôi. giữa dòng trường giang rộng lớn ấy, hình ảnh “with Thuyền xuôi most” xuất hi hi hi hi hi NHẹ Trôi Trong Không Gian Mênh Mông Của Sông NướC Càng Làm Nổi Bật ấn Tượng về sự ơn ộc, lẻ loi, vô ịnh. Biết tìm đu bến ỗ cho with Thuyền kia? về mãi tận cuối chân trời.nhịp thơ 4/3 kết hợp với cá cá các các tên gtn gtn gtn nhn gng tên butm ng tên butm ng tên butm ng tên buth gng tên bên bêm bêm bêm butm have good bên buth gng tên buth gng tên butm nh gng tên gng tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte tte. ng net mênh mang của vùng song nước vừa như gần gũi lại vừa như xa vắng:
“thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng.”
Thuyền và nước vốn song hành, gắn bó c cùng nhau, nhưng trong cảm nhận của huy cận, thuyền và nước lại chẳng cùng chung một điểm ến “Thuy vềc lại”. bằng biện pháp đối lập tương phản “thuyền về nước lại” đã đặc tả nỗi sầu xa cách, chia lìa. cụm tính từ “sầu trăm ngả ” làm cho nỗi buồn như lan tỏa, giăng kín cả bức tranh thơ. là thiên nhiên đang mang ‘sầu trăm ngả” hay chính lòng người đượm niềm tiếng sầu bi? sóng nước mênh mông, thuyền không bến đậu ngỡ là tột cùng của nỗi buồn, hình ảnh cành củi khô trơ trọi đang lạc lõng giữa dòng càng làm cho lòng người thêm bâng khuâng, khắc khoải. nghệ thuật đảo ngữ được tác giả vận dụng đầy tinh tế nhằm nhấn mạnh cái lạc lõng của vật giữa vật, của người giữa người, của cuộc đời giữa vũ trụ bao la. số từ “Một” Gợi lên sự ơn lẻ, cô ộc, ít ỏi, danh từ “củi” kết hợp với tíh từ “khô” càng gợi sự nhỏ bé, heo khô nhựa sống. nên bằng những net vẽ giản dị của ngôn từ mà khiến lòng người không khỏi xót xa, u hoài.
nếu khổ thơ ầu thấp thoagang bong dáng with người nhưng còn mờ nhạt, thì khổ thơ hai xuất hiện dấu hiệu của sựng with người nhưng còn xa vắng, quạnh, quạnh
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.”
giữa cái lơ thơ, đìu hiu nơi cồn nhỏ, tiếng con người thoáng xao ộng nhưng chẳng thẳng thể nào xua tan, lấn Át ược cái tịch liêu của buổ tanc. thứ âm thanh xa xôi, nhạt nhoà, không rõ rệt càng làm cho nhân vật trữ tình thêm khao khát được gặp gỡ, chuyện trò và đồng cảm. vậy mà, niềm between mỏi ấy càng ngóng lại càng xa vời:
“nắng xuống, trời lên sâu chót vót,sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”
không gian được mở ra, dài rộng, cao, sâu đến ngợp trời. các hình ảnh tương phản “nắng xuống, trời lên”, song dài trời rộng, càng làm không gian thêm bao la, rợn ngợp, vô cùng. song nước mênh mông là vậy nhưng vẫn không thể nào che khuất nỗi buồn của tâm trạng, một chữ “côu” ở cuối đoạn thơn thhn ng. biết ngỏ cùng ai.
nhà thơ huy cận đã rất tinh tế khi sử dụng những hình ảnh cổ điển: song, trời, thuyền, nước; lựa chọn thời gian lúc hoàng hôn gợi nỗi buồn kết hợp với những biện phapp nGhệ thuật tả cảnh ngụ tình ểể làm nổi bật lên bức tranh cảnh – tình. hai khổ thơ đầu với 8 câu thơ vỏn vẹn trong 56 chữ, những mỗi chữ đều mang ý, mang tình trong đó. khép lại đoạn thơ, người đọc không khỏi vương vấn với những nỗi buồn cùng thi sĩ.
phân tích hai khổ thơ đầu bài tràng giang – mẫu 3
“trên cánh đồng văn chương màu mỡ người nghệ sĩ như những hạt cát bụi bay lượn trong không khí để tìm cho mình những dưn vl”. với huy cận ông tìm về nơi lặng tờ của quê hương, xứ sở đó là dòng sông hồng ỏ nặng phù sa, nguồn cảm hứng củng ược khhi n -từ đ đ đ đ ượng ởng ởng ởng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng. đoạn thơ đầu của bài thơ.
“thơ là tiếng nói của tình cảm và cảm xúc. nếu không có cảm xúc thì người nghệ sĩ không thể sáng tạo nên những vần thơ hay ngôn từ cũng chỉ là xác chữ nằm thẳng trang đ”. TRướC HếT THI Sĩ PHảI Là NGườI COR TâM HồN, GIÀU RUNG CảM, CảM thông sâu sắc trọn vẹn với khoảnh khắc của cup ời thì cảm xúc ménh liệt mới dào ược. chính những cảm xúc đó đã thôi thúc tác giả sáng tác về quê hương với hình ảnh thiên nhiên quen thuộc. huy cận với những rung cảm, ông đã chuyển hóa thành cảm xúc mà viết thành thơ. và tràng giang là một trong những tác phẩm sắc của ông, bài thơ được gợi cảm xúc và một buổi chiều năm 1939 tác giả đứng ở bên bờ nam bến tràng, trước cảnh sông hồng mênh mang sông nước, những cảm xúc thời đại đã dồn về, thi sĩ thấy cái tôi của mình qua nhỏ bé với vũ trụ bao la. nên ông đã viết bài thơ này, và hai khổ thơ ầu của bài thơ là cảnh sông hồng mênh mang là những nỗi buồn vạn cổa thi sĩ trước vẺ c>
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dònglơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”
mở ầu là cảnh sông hồng mênh mang song nước, ở khổ thơ ầu tc giả sửng một loạt các từ: “Thuyền, nước” là các từ mà nhà thơ xư xa ha dùn ể ể Đây như là một bức tranh thủy mặc, đầy đủ cảnh song nước lãng mạn, tĩnh lặng êm đềm nhưng lại buồn đếtán. nói về nỗi buồn ấy, hoài thanh đã nhận xét: “thiên nhiên trong thơ mới đẹp nhưng lại thấm đượm nỗi buồn da diết bâng khuâng”. nỗi buồn đó lại ược huy cận lý giải rằng “chúng tôi lúc đó có một nỗi buồn thế hệ, nỗi buồn không tìm ược lối thôi trin kÉn”. Đó là nỗi buồn của những with người sống trong cảnh nước mất nhà tan, có lẽ thế nên trong dòng tràng giang chỉ có một giải buồn bát
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song”
từ “điệp điệp” là gợi tả những with sóng gợn lên hết lớp này đến lớp khác, triền miên vô tận. buồn điệp điệp miêu tả cái buồn thiên nhiên nhưng thực chất nó đang diễn tả một nỗi buồn của thi nhân, đang gợn tson. những with song vỗ vào bờ. thuyền và nước là hai cảnh vật luôn đi cùng nhau gắn bó với nhau không bao giờ xa cách, vậy mà trong mắt huy cận nó trở nên bơ vơ lạc. từ đó mà nỗi sầu của nhà thơ lan tỏa ra vũ trụ “sầu trăm ngả” ở đy không gian vừa ược mở ra về chiều rộng, vừa vƁên theuỐn l. vì vậy hình ảnh này khiến ta liên tưởng đến hai câu thơ trong bài “trăng cao” của Đỗ phủ
“vô biên niên mộng tiêu tiêu hạbất tận trường giang cổ cổ lai”
thuyền là hiện diện của sựng with người nhưng rồi sự xuất hiện ấy cũng chỉt lướt qua trong chốc whist tưởng ến sự lạc lõng kiếp sống nổi,, chăng tácec gi ảng t.
“thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng”
Ở hai câu thơ này huy cận đã sử dụng phép đối hết sức táo bạo. chỉ đối ý, đối hình mà câu thơ vẫn cân xứng hài hòa with thuyền và cành củi khô đang cùng trôi nổi trên dòng trường giang. trong thơ của huy cận đã nói nhiều đến nỗi sầu vạn cổ, buồn thiên thu. Ến Bài Thơ này ta lại bắt gặp một cai xấu nữa “sầu trăm ngả” không chỉ với ba từ ây thôi ta đã thấy sầu của thi sĩi trải dài khắp cảnh vật nơi đ NếU trong thơ xưa thi sĩ thường dùng các chất liệu tùng cúc trúc mai, làm chất liệu sáng tac thì ở đây huy cận lại ưa vào trong thơ một hình ảnh rất ỗt ỗt ỗt ỗt ỗt ỗ khô đó nguyễn Đăng mạnh đã viết “lần đầu tiên trong lịch sử thơ ca nhân loại có một cành củi khô trôi dạt giữa dòng trong cửn huy”. như nỗi buồn của kiếp người trong xã hội cũ, khổ thơ này ược xem là khổ thơ ặc sắc nhất của bài thơ, vì đ đy mang âm đuện buồn táv, da diết… cảnh trờ , trống rỗng thể hiện nỗi buồn triền miên của huy cận và côp
tiếp với nỗi sầu vạn cổ, buồn thiên thu ấy, nỗi buồn được nhân lên gấp bội. BứC Tranh Sông NướC ượC Vẽ Thêm ất, Thêm Làng nhưng vẫn buồn ến tê tái, nỗi buồn ấy ược gợi tả từ những cồn nhỏ, Thêm vào
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuđâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
huy cận nói ông đã được đọc hai chữ đìu hiu ấy từ chinh phụ ngâm
“non kì quạnh quẽ trăng treobên phi gió thổi đìu hiu mấy gò”
cảnh sắc trong chinh phụ ngâm đã vắng lặng, hiu hắt nhưng cảnh trong tràng giang lại vắng vẻ hiu hắt hơn. từ lay lơ thơ diễn tả sự thưa thớt, rời rạc của những cồn nhỏ mọc lên giữa lòng trắng xanh thể hiện nỗi buồn man myc theo gó nhẹ thấm lên từng cảnh vật vật, đi cái lạnh lẽo, hiu quạnh ở đây nhưng
“đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
tiếng chợ ở đâu không xác định được, từ xưa nguyễn trãi đã dùng vẻ âm thanh ấy trong bài cảnh ngày hè
“lao xao chợ cá làng ngư phủdắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”
Âm thanh của tiếng chợ vãn đã mất dần và không xác định được. như vậy nhà thơ lấy ộng tả tĩnh ể miêu tả nỗi buồn sâu lắng của thi sĩ, hai câu thơ tiếp của khổ thơ bức tranh vô biên của tràng giang đ ạt ết ết ế
“nắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”
ến đây huy cận miêu tả không gian ba chiều giữa cảnh và người, thi sĩ như một vật nhỏ bé chơi vơi giữa bến đò với những vạt nắng trên bầu trờu trờu trờu trờu trờu trờu trời xanh được đẩy lên cao hơn, xa hơn. Ở đây tác giả không dùng chữ “cao chót vót” mà lại dùng “sâu” ể ễn tả ộ ộ ộ cao của trời xanh, từ đó cho chún cùng. Chynh sự lạc lõng ấy đã tạo nên cho hai khổ thơ này một nỗi buồn tê tái, mang ậm cảm xúc tình cảm của thi sĩ, và nỗi buồn ấy ẩn chứa nỗ >
thành công của hai khổ thơ chính là sự sáng tạo nghệ thuật, sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại. sử dụng nhiều thi liệu trong thơ cổ, từ ngữ giản dị, giàu hình ảnh. góp lại những trang thơ của huy cận ta không khỏi quên được nỗi buồn tê tái của thi sĩ trước cảnh vật, cảnh nƺớc mảnh tan. bài thơ vừa mang đậm phong cách của huy cận, vừa là một dấu son chói lọi trong nền thơ ca việt nam và trong lòng bạn đọc.
phân tích hai khổ thơ đầu bài tràng giang – mẫu 4
là một trong những nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới, huy cận để lại cho kho tàng văn học việt nam rất nhiều tác phẩm đặc. Bài Thơ “Tràng giang” ược ông viết trong thời kỳcc cach mạng với một nỗi u buồn, sự bếc tắc của một kiếp người, trôi nổi lênh đnh khhông bến ỗỗỗ. nỗi buồn ấy được thể hiện rõ net ngay trong 2 khổ thơ đầu.
mở ầu bài thơ, huy cận cho người ọc thấy ược những hình ảnh rất ỗi quen thuộc: song, with thuyền, dòng sông ể gợi nêm Ún c:
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song”
tác giả khéo léo sử dụng âm hán việt “ang” cho danh từ “tràng giang” gợi một không gian rộng lớn, rờn ngợp. Đây cũng là một trong những phong cách làm thơ rất nổi bật của huy cận. lúc này, tâm trạng của nhà thơ trở nên “buồn điệp điệp” – nỗi buồn ược cụ thể Hóa, ược ví như từng ợt how much -dâng trào gối vào nhau, lín tiếp v v v v v v v. nỗi u buồn ấy dường như tồn tại vĩnh cửu, cứ âm ỉ và dai dẳng mãi trong lòng tác giả. từ láy “song song” như muốn nói đến hai thế giới, dù luôn gần gũi ở bên nhau nhưng chẳng bao giờ được gặp nhau.
thông qua 2 câu thơ, tác giả đã cho chúng ta thấy ược sự cô ộc, ơn lẻ của con thuyền trên dòng sông, ẩn dụ cho hình ảnh công ờtòng cỰ. huy cận đã thành công sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập để tạo nên net cổ kính cho câu thơ. with thuyền và dòng nước luôn gắn bó mật thiết với nhau, nhưng qua cách thể hiện của nhà thơ chúng lại có hành ộng trái chiều, lạc nhọi cám cám.
“thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng”
có lẽ huy cận là người đầu tiên sử dụng hình ảnh cành củi khô trong lời thơ của mình, một hình ảnh độc đáo và tá. tác giả muốn cho mọi người thấy những net phá cách trong phong trào thơ mới, khi mà trước đây những vật tầm thường rất ít đượo. hình ảnh củi khô đời thường với một vẻ đẹp giản dị lại có một giá trị biểu đạt ghê gớm. huy cận khéo léo sử dụng biện phapp nghệ thuật ảo ngữ và chọn lọc những từ ơn ể miêu tả sự cô ơn của cảnh củi khô lênh đênh trong sự vô tận củ
trong khổ thơ thứ 2, tác giả miêu tả cảnh vật cô quạnh, vắng vẻ với không gian mở rộng:
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài, trời rộng, bến cô liêu”
các từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” gợi nên sự nhỏ bé, ít ỏi giữa một không gian mênh mông vô tận – đây chính là sự cảm ẻng giận b. ngoài thị giác thì tác giả còn có những cảm nhận bằng thính giác với những âm thanh của cuộc sống với tiếng làng xa vãn chợ chiều. màu nắng chiều c cùng với cảnh vật song dài, trời rộng, bến thuyền cô liêu càng khắc họa nỗi cô ơn, nỗi buồn của with ngưỰời cu. người đọc có thể dễ dàng cảm nhận thấy sợ vô vọng của tác giả khi he không thể tìm thấy sợi dây liên hệ nào với cup>
hai khổ thơ đầu bài “tràng giang” của tác giả huy cận mang đến một không gian rợn ngợp với nỗi buồn và sự cô đơn trải dài vô t. một sự lẻ loi, đơn côi của con người trước dòng đời, không tìm thấy sự kết nối với thế giới ngoài kia. cũng có lẽ vì vậy mà tác phẩm luôn được nhiều độc giả yêu thích, không bị bụi của thời gian phủ mờ.
phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang – mẫu 5
huy cận là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới (1930-1945) với những tác phẩm có sự kết hợp giữa yếu tố hiện đỡi và. phong cách sáng tác của ông có sự khác biệt lớn gắn liền với hai thời điểm: trước cách mạng tháng tám và sau cách mạng tháng tám. Có thể nói đó là sự chuyển biến từ nỗi u sầu, buồn bã vì thời thếcc cach mạng cho ến không khí hào hứng vui tươi sau cach mạng gắn với cônc ổc ổi mới. Bài Thơ “Tràng Giang” ượC Viết Trong Thời kì trước cach mạng với một nỗi niềm chất chứa u buồn, gợi lên sự bếc tắc Trong cuộc sống của kiếp người trôi nổi lênh đênh. bài thơ để lại trong lòng người đọc nhiều nỗi niềm khó tả.
ngay từ nhan đề bài thơ, tác giả đã có thể khái quát được tư tưởng và cảm xúc chủ đạo của bài thơ. hai chữ “tràng giang” có thể nói là một with song dài, mênh mông và bát ngát. từ hán việt này khiến người ta liên tưởng đến những bài thơ Đường của trung quốc. nhưng chynh tràng giang này cũng gợi lên ược tâm tư của người trong cuộc khi muốn nhắc tới những thn phận nổi, bén nhỏ sđàng lêhnh s
lời ề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” một lần nữa khái quát nên chủ ề ề của bài thơ chynh là nỗi niềm khi không bày. cả bài thơ toát lên được vẻ đẹp vừa hiện đại vừa cổ điển, cũng là đặc trưng trong thơ của huy cận.
bước vào bài thơ, khổ thơ đầu tiên đã khiến người đọc liên tưởng đến một con song chất chứa bao nỗi buỳn sâu:
sone gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song Songtuyền vềc lại sầu trìm ngảcủi một cành khô mòp lại sầu trìm ngảcủi một cành khô mòp> m.
với một loạt từ ngữ gợi buồn thê lương “buồn”, “xuôi mai”, “sầu trìm ngả”, lạc mấy dòng “kết hợp với từ lay” điệp điệp “,” song “d. nỗi buồn vô biên, vô tận của tác giả trong thời thế nhiều bất công như thế này.
ngay khổ thơ đầu, net chấm phá của cổ điển đã hòa lẫn với net hiện đại. tác giả đã mượn hình ảnh with thuyền xuôi mái và hơn hết là hình ảnh “củi khô” trôi một mình, ơn lẻ trên dòng nước mênh mêng, vỉn, vôn. sức gợi tả của câu thơ thực sự ầy am ảnh, một with sông dài, một with sông mang nét ẹp u buồn, trầm tĩnh càng khiến người ọc thấy buồn và thê lương.
vốn dĩ thuyền và nước là hai thứ không thể tách rời nhau nhưng trong câu thơ tac giả viết “Thuyền về nước lại sầu trìm ngả”, liệu rằng cócco chí ch -chng, there are, there are. nghe xót xa và nghe quạnh long hiu hắt quá. một nỗi buồn đến tận cùng, mênh mang cùng song nước dập dềnh. Điểm nhấn của khổ thơ chính là ở câu thơ cuối với hình ảnh “củi” gợi lên sự đơn chiếc, bé nhỏ, mỏng manh, trôi ơi. Có thể nói câu thơ đã nói lên ược tâm trạng của các nhà thơ mới nói chung ở thời kỳ đó, một kiếp người đa tài nhưng vẫn long đong, loay giay gi –cuữc sộng ế and pat.
Đến khổ thơ thứ hai dường như nỗi hiu quạnh lại được tăng lên gấp bộ:
lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trờg trời lên sâu chót vótsông dài, trời rộng, bến cô liêu
hai câu thơ đầu phảng phất một khung cảnh buồn thiu, đìu hiu và vắng lặng của một làng quê thiếu sức sống. Đó có phải là quê hương của tác giả hay không. hình ảnh “cồn nhỏ” nghe rất rõ tiếng gió đìu hiu đến tái lòng ở ven dòng sông dường như khoác lên mình một nỗi buồn đp m.
ngay cả một tiếng ồn ào của phiên chợ chiều ở nơi xa cũng không thể nghe thấy, hay có chăng phiên chợ ấy cũng buồn đến hiuh qun. một câu hỏi tu từ gợi lên bao nỗi niềm chất chứa, hỏi người hay là tác giả đang tự hỏi bản thân mình. từ “đâu” cất lên thật thê lương và không điểm tựa để bấu víu. khung cảnh hoang sơ, tiêu điều nơi bến nước không có một bóng người, không có một tiếng động thật chua xót.
hai câu thơ cuối tác giả mượn hình ảnh trời và song ể ặc tả sự mênh mông vô đinh.không phải trời “cao” , tinh tế và độc c. hình ảnh song nước mênh mông và một chữ “cô liêu” ở cuối đoạn dường như đã lột tả hết nỗi buồn sâu thẳm không biỏc ac ng.
ở khổ thơ thứ ba, tác giả muốn tìm thy sự ấm áp nơi thiên nhiên hiu quạnh này nhưng dường như thiên nhiên không như lòng ngườg
bèo dạt về đâu hàng nối hàngmênh mông không một chuyến đò ngangkhông cầu gợi chút niềm thương nhớlặng lẽ bờ xanh tiếngp bãi vài
Sang khổ thơ thứ 3 dường như người ọc nhận ra một sự chuyển biến, sự vận ộng của thiên nhiên, không còn u buồn và tĩnh lặng ến thê lương như ở ứ ứ ứ ứ ở ở ở ở ở ở ở ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ từ “dạt” đã diễn tả thật tinh tế sự chuyển biến của vạn vật này. tuy nhiên từ ngữ này gắn liền với hình ảnh “bèo” lại khiến cho tac giả thất vọng vì “bèo” vốn vô ịnh, trôi nổi khắp nơi, không co nơi bấu ví ví ví về đâu, cũng chẳng biết đạt được bao nhiêu lâu nữa. mặt nước mênh mông không có một chuyến đò. tác giả chỉ đợi chờ một chuyến đò để thấy được rằng sự sống đang tồn tại nhưng dường như điều àp</này
mong ngóng gửi niềm thương nỗi nhớ về quê hương nhưng tác giả nhận lại là sự im lặng của vạn vật quanh đy qua từ láyẽ lặng l. “
ở khổ thơ cuối dường như bút pháp của tác giả được đẩy lên cao nhất, net vẽ chấm phá dung rất đắc điệu:
lớp lớp mây cao đùn núi bạcchim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều salòng quê dợn dợn vời with nướckhông khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
có thể nói tư tưởng cũng như tâm tình của nhà thơ được gửi gắm qua khổ thơ này. net chấm phá “mây cao” và “núi bạc” giống như trong thơ Đường càng thêm sầu, thêm buồn hơn. hình ảnh “chim nghiêng cánh” và “bong chiều sa” là sự hữu hình hóa cái vô hình của tác giả. bong chiều làm sao có thể nhìn thấy được nhưng qua ngòi bút và con mắt của tác giả người ta đã hình dung ra được trời chiềngu x đang dông.
phân tích hai khổ thơ ầu bài tràng giang ầy thi vị nhưng tới hai câu thơ cuối cùng chynh là nỗi nhớ nhà, nhớ hương của tác gửgả gt ch giả ch. câu thơ của huy cận khiến chúng ta liên tưởng đến tứ thơ của thôi hiệu:
trên song khói song cho buồn lòng ailà song của song hay là song trong lòng người
phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang – mẫu 6
mỗi một nhà thơ trong phong trào thơ mới ều diện cho mình một bộ y phục tối tân khác nhau, một phong cách, một giọng riông không tìm cấyt kag bấyt trong. Và huy cận, bằng nỗi sầu nhân thế, sầu vũ trụ, ông đã đem lượm lặt chút buồn rải Rác ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể Ặc Biệt Với 2 Khổ ầu Bài Thơ, Bức Tranh Thiên nhiên hùng vĩ mà ượm buồn c cùng tâm Trạng bơ vơ, bế tắc đã gip pHần làm nên sắc thati rất riêng, rất.
có thể nói, từng khổ thơ trong tràng giang ều ược coi như những bài thơ riêng, mỗi khổ ều mang những hương vịa cổ điển, vừa hiện ề ề ữ ữ khổ đầu:
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành dò pò l.”</
hình ảnh “tràng giang” gợi lên một with song dài, rộng hùng vĩ, với những ợt sónng tung bọt trắng xóa, biểu trưng cho vù hùng vĩ của, thiên. nhưng, những đợt sóng ấy lại cứ nối dài triền miên, gối đầu nhau trong những cơn buồn “điệp điệp”. with thuyền lại một lần nữa xuất hiện, đó là hình ảnh khá quen thuộc ta từng gặp trong nhiều tứ thơ khác:
“cô chu nhất hệ cố viên tâm.”(with thuyền buộc chặt mối tình quê).
(Thurs hứng-Đỗ phủ).
con thuyền trên song đưa tiễn người bạn tri kỉ trong thơ của lí bạch ở bài “tống mạnh hạo nhiên chi quảng lăng”:
“cô phàm viễn ảnh bích không tậnduy kiến trường giang thiên tế lưu.”
hình ảnh con thuyền đã trở thành một thi liệu quen thuộc, cổ điển thường gợi sự cô đơn. with thuyền ấy trôi dạt mênh mông, vô định trên song nước, gợi sự cô đơn và vô định của kiếp người. Thuyền và nước gắn liền nhau, ở đây nước sông và with Thuyền lại chia đôi ngả, Thuyền xuôi most song, từ đó Thy sự bơ vơ, lạc lõng của kiếp người trôi nổi nổi Để con thuyền và nước song vốn gắn bó ấy mà lại chia xa, khiến cho “thuyền về nước lại sầu trăm ngả” để bỏ buồn cho òng. phải chăng chính nỗi buồn của hồn người đã bỏ buồn cho cảnh vật. câu thơ cuối khổ là một hình ảnh ngồn ngộn chất sống ược ưa vào thơ, ấy cũng chynh là tinh thần thơ mới, là sự sáng tạo của huy cận ể ấ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ >
“củi một cành khô lạc mấy dòng.”
hình ảnh một cành củi khô đã được hoán đổi bằng tài năng và sự tinh tế trong chọn lựa và diễn đạt của huy cận. NếU THơ CA TRUNG ạI THườNG there are chọn những hình ảnh ước lệ sag trọng thì ến thơ huy cận, ông đã sẵn sàng ưa những chất sống ng ng ngộnn, sống syt rất chân thực và gần gũi với cuộc sống hàng ngày và khiến những vật vô tri vô giác cũng trở nên có linh hồn. cành củi khô đã gợi đến sự sống héo úa, ủ nát và mất hết dần tính chất sống, hay chính là sự chết chóc vủa củi khôu còn đn. nhưng còn buồn bã và đau đớn hơn là cành củi khô ấy còn “lạc mấy dòng”. hình ảnh một cành củi khô lạc mấy dòng ấy there qua đó, kín đáo bày tỏ một niềm đau nỗi xót của huy cận. sang đến khổ thơ thứ hai, khung cảnh lại được tô vẽ thêm những net tiêu điều, thê lương:
“lơ thơ cồn cỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trờg trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu.”
hình ảnh cồn cỏ lơ thơ, đìu hiu xác xơ một lần nữa thêm vào những net vẽ tiêu điều, xơ xác cho cảnh vật. có duy nhất một hình ảnh về sự sống được xuất hiện nhưng cũng lãn vãn, ít ỏi. Chợ là biểu trưng cho cuộc sống sôi ộng, nhộn nhịp và ời sống kinh tế của một vùng, ấy thế mà chợ ở đy cũng đn đnng không rõ, đNg đn đn. nhịp như trước nữa. tiếp tục những net vẽ cho bức tranh phong cảnh, không gian hiện ra càng thêm hùng vĩ. nắng dồn xuống tận đáy song và hình ảnh trời dồn lên về phía cao, khiến cho mặt phẳng không gian như bị tởt, bị nén chặt và gâ cắt cáyt gacha. Sông dài ấy, nhưng bến cô liêu, lại một lần nữa sự cô ơn xuất hiện ầy những nỗi buồn càng thấm sau vào ba chiều của không gian, thấm tái vàoườm n.
qua 2 khổ thơ đầu, với những hình ảnh cổ điển quen thuộc và chất hiện đại chính là ở tinh thần cái tôi thơ mới. cũng là nỗi buồn nhưng nó không còn gắn với quan niệm và chuẩn mực về ạo ức, trung hiếu tiết nghĩa như ca trung ại, mà đó là nỗi buồn củng ca cả, t õ t õ õ õ õ. tại. thiên nhiên vì thế dù mênh mông, hùng vĩ nhưng rất cô liêu và tiêu điều, hoang xơ. bằng tình yêu thiên nhiên và trái tim của một cái tôi thơ mới, với những giọng riêng, huy cận đã làm nêng vần thơt tinh tế mà thấm ượm c.
phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang – mẫu 7
huy cận là 1 trong những tác giả tiêu biểu trong phong trào thơ mới. thơ huy cận vừa có chất cổ điển vừa giàu chất suy tưởng của triết lý. “tràng giang” thể hiện nỗi sầu của cái tôi trước “thiên nhiên mênh mông, hiu quạnh trong đó thấm ượm tấm lòng ối vs quê hương ất cức thiớa.
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,con thuyền xuôi mái nước song song.thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi mỺd cành”
khổ thơ trên là khổ thứ nhất trong bài “tràng giang”. Thuật ốt ối Có nhiều ổi Mới, Khiến Cho một mặt nó vẫn phat huy ược thế mạnh của loại th ơ cổ, tạo ược vẻ ẹp cân xứng, không kh -trang tt ọng, tạo ượ thàng, tạtn ủn ển ển ủn ủn ủn ủn ủt. linh hoạt, tránh được sự khuôn sáo, cứng nhắc dễ thấy đối với một số bài thơ Đường luật hồi đầu thế kỉ. hình ảnh bèo trôi dạt trên sông nối tiếp ý nghĩa cành củi khổ trong khổ thơ ầu, đó là sự trôi dạt ko biếc về đa của những kiếp người nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nht. từ “không” xuất hiện 2 lần ể khẳng ịnh sự vọng từng khát khao gắn tìm chút Liên kết của 1 with người: ko 1 with đò ngang dọc trên sông, ko 1 cầu nối người ngườn 2 bờn. tất cả chỉ làm tăng thêm cái mênh mông lặng lẽ của công việc và cả sự trống trải lặng lẽ của cảnh vật. Ặt trong toàn bộ bài thơ, khổ 1,2,3 với sự xuất hi ần lượt của hệ thống hình ảnh nhưng ko làm cho ko gian thêm ấm ap mà chỉ làm nổi bật 1 cảnh vật.
vào những năm 30 của thế kỷcc, đây là những câu thơ mới mẻ, bởi trong đó xuất hiện hình ảnh giản dị, “tầm thường” là “củi một cành khô”. thơ xưa thường nói ến những hình ảnh cao sag mà giới “Tao nhân, mặc khách” thường ưa thích như trìng hoa, tuyết nguyệt … ến kì thơ mới, nhhng hì ôhh “củnhh” củnhh “c. “,” with nai vàng ngơ ngác “, with hổ” gặm một mối căm hờn trong cũi sắt “v.v … mới ào ạt xuất hiện, như là chỉ dấu về một “cuới ào ạt xuất hiện, như là chỉ dấu về một “cuỡg ạt xuất mấrm. biết đi đâu về đâu, giống như cành củi khô giữa ngã ba dòng nước.
khổ thơ thứ hai, cũng là khổ thơ cuối của bài thơ, hài hoà về nét cổ điển và hiện ại, ược đánh giá là ặc sắc nhất trong kết cấu bài bài thơ
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.nắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến cô>
c cùng với những hình ảnh vừa sang trọng vừa bình dân”, vừa rất truyền thống mà lại cũng vừa rất tây ấy, ta bắt gắm thâm thâm th.
“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
Đoàn văn cừ đã đặc tả thành công cái vẻ đẹp việt nam đặc thù trong bài chợ tết nổi tiếng:
“Ánh dương vàng trên cỏ kéo lê thêlá đa rụng tơi bời quanh quán chợ”.
các từ “cao”, “sâu”, “rộng”, “dài” được sử dụng như một hệ thống để diễn tả không gian rộng lớn bao la. Đặc biệt, cách dùng từ đảo nghĩa và đối nghĩa giữa “lên” và “xuống”, giữa “cao” và “sâu” khiến người đọc có cảm giác bị>
Đây là một hình ảnh đẹp, chứa đựng biết bao yêu mến of nhà thơ đối với thiên nhiên xứ sở. giữa tầng tầng lớp lớp mây núi chồng chất ấy, nổi bật hình ảnh một cánh chim nhỏ đang sa xuống. Đôi cánh lấp lánh hoàng hôn khiến nó trông như 1 giọt nắng từ trên trời rơi xuống. nhà thơ có cảm giác cả ko gian vũ trụ đang đè nặng lên đôi cánh nhỏ bé ấy khiến cho chim phải chao nghiêng đi. 2 câu thơ cuối được lấy từ 2 câu kết của hoàng hạc lâu nhưng người xưa phải nhờ có khói trắng trên song mới thấy nhà. còn huy cận chẳng cần có chút “yên ba” nào cũng thấy nhớ nhà da diết. nỗi sầu hiện đại lớn hơn so với cổ nhân. câu thơ gợi tả hình ảnh sóng gió tràng giang dường như chỉ còn gập ghềnh 1 chỗ.
hai khổ thơ trên sửng thể thất ngôn rất hợp lý, hiệu quảng với sự kết hợp của các từ lay, biện phap tu tu tu tu ừ, thap nghệt tệt tương phản đl làt ôtt. cô đơn trước thiên nhiên, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha. Tràng Giang Là Bài Thơ Tiêu Biểu Cho PHong Trào Thơ Mới, Không chỉ Miêu tả quang cảnh quê hương ất nước mà còn thể hiện 1 tình yêu nước sâu nặng cùng nỗi bomn côn côn côn côn côn côn
phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang – mẫu 8
thơ là cây đàn Muôn diệu của tâm hồn của nhịp thở with tim, thơn diễn tả rất thành công mọi cung bậc cảm xúc của with người, niềm vui, nỗi buồn sự cô ơ ơ Co những tâm trạng của with người chỉ có thể diễn ạt bằng thơ, vì vậy thơ không chỉ nói hộ Lòng mình mà thơ tển hiện những băn kho suy nGhĩ sề sự ự ự ớ ớ ớ ớ ớ ớ ớ ớ ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự ự. nhỏ bé trước vũ trụ bao la huy cận đã viết nên tác phẩm “tràng giang”, ặc biệt qua hai khổ thơ ầu của đoạn thơ ta cảm nhậĻiợrõc.
quả không sai khi nói rằng với người làm thơ, thơ là pHương tiện biểu ạt cho cảm xúc cảm xúc chân thành, ménh liệt mới là cơ sở tạo nên một tac pHẩm thăng hoa thơ càng có sức ám ảnh trái tim bạn đọc.
mang trong Mình sứ mệnh cao cảa một nhà thơ khi sáng tạo nghệ thuật c cùng với nỗi buồn thế sự ầy sâu sắc huy cận đã xây dựng ược một phách mớnmhn mớ nhn mớ nhhn mớnhn mớnhn mớnhnm. tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của ông có thể kể ến “tràng giang”, theo lời kể của huy cận bài thơ ược gợi cảm xúc từ một buểi chi thu 19 9 9 n. TRướC CảNH Sông Hồng Mênh Mang Song NướC, NHữNG CảM XúC Thời ại đã DồN Về Khi Thi Sĩ Thấy Cái Tôi Của Mình Quá nhỏ Bé So Với Vũ Trụ Nên ông đã Gửi GắM.
và cảm xúc của nhà thơ có lẽ thể hiện rõ nhất qua hai khổ thơ đầu.
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song.thuyền về nước lại sầu trăm ngả,củi một cành khò md>
lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vót,sông dài trời rộng bến cô liêu”.
hai khổ thơ là bức tranh thiên nhiên sông nước hùng vĩ ồng thời ẩn chứa Trong đó là một trai tim đa sầu, đa cảm với biết bao cảm xúc chan chứa không nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó.
mở đầu bài thơ nhà thơ huy cận đã sử dụng một loạt các thi liệu trong thơ Đường “thuyền, song”. Đy là một bức tranh ẹp nhưng lại buồn ến tê tái, nói về điều nhey nhà phê bình hoài thanh đã nhận xét thihi nhihn trong thơ mới bunhẹp, lẹp. nỗi buồn đó ược lý giải trong câu nói của huy cận lúc đó chung tôi mang một nỗi buồn đó là nỗi buồn thế hệ, chưa làm ược gì cho ất nước trước cảnh nước mấc mấ
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,con thuyền xuôi mái nước song song”.
từ “điệp điệp”, đã diễn tả tinh tế hình tượng của sóng nước. những with song ấy sao hết lớp này đến lớp khác triền miên, vô tận. Ở đây nhà thơ miêu tả cái buồn của thiên nhiên hay cái buồn của with người, có lẽ là cả hai bởi nguyễn du từng viết.
“cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
dường như nỗi buồn của tâm cảnh đã nhuộm vào ngoài cảnh để rồi những nỗi buồn ấy gợi lên theo từng đợng thân tro.
thuyền và nước là hai sự vật luôn đi cùng với nhau vậy mà ở trong tác phẩm này nó lại trở nên bơ vơ, lạc lõng. Thuyền là hiện diện của sựng with người, nhưng đó chỉ là sự xuất hiện thoáng qua trong giây whiting, “with thuyền xuôi mai” là hình ảnh th ữt ảng cũt ớt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt. người trôi nổi, lạc lõng không biết đi đâu. phải chăng chynh huy cận cũng đã bắt gặp bóng dáng đó trong cuộc ời mình khi. “bâng khuâng ứng giữa hai dòng nước, chọn một dòng han ể nước trôi”.
“thuyền về nước lại sầu trăm ngả,củi một cành khô lạc mấy dòng”.
con thuyền và cành củi khô là hai hình ảnh được sử dụng hết sức táo bạo, chúng đang cùng xuôi trên dòng tràng giang. Trong thơ của mình huy cận đã nhiều lần nhắc ến nỗi sầu buồn thiên thu, ến đy ta lại bắt gặp thêm một nỗi sầu nữa đó là sầu tóm ngả ượ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ những kiếp người nhỏ bé trong xã hội cũ, nếu trong thơ trung ại mỗi hình ảnh chất liệu ưa vào thơ ều phải ược gọt giũa, chọn lọc ư tù, cúc, trúc, Maty, maty c. thit hhit ư thitg thitg thitg thitg thitg thitg thitg ảnh rất đời thường: củi khô.
pHải chăng cành củi khô ấy cũng chính là nỗi cô ơn lạc lõng trong lòng tac giả, chính lúc bắt gặp cành củi khô ấy tac giả đã ố thế ấy đã được nêu lên trở thành nỗi buồn chung của một thế hệ thanh niên yêu nước. vẫn là bức tranh thủy mặc sông nước ấy nhưng nó đã ược vẽ thêm ất, thêm làng vậy mà nỗi buồn tái tê ấy vẫn hiện diện, nó ược gợi lên qua sự tiêu đi đi vắng vẻ của cảnh vật.
“lơ thơ cồn cỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”,
trong chinh phụ ngâm ta đã từng bắt gặp:
“non kỳ quạnh quẽ trăng treo, bến phì gió thổi đìu hiu mấy gò”.
dường như ngọn gió đìu hiu ấy đã vượt thời gian, xuyên không gian và trôi vào thơ huy cận. từ láy “lơ thơ”, đã diễn tả được sự thưa thớt, rời rạc của những hòn đất nhỏ mọc trên dòng “tràng giang”. trên những cồn đất ấy là hình ảnh của những cây lau, cây sậy mỗi khi gió thoáng qua nó trở nên hắt hiu tieu điều.
câu thơ như chùng xuống càng xoáy sâu vào tâm hồn của nhà thơ, khiến ông càng trở nên bất lực và muốn tìm đến hơi ấm i ưm c. “Đâu tiếng làng xa”, là ở đâu không xác ịnh, âm thanh ấy nghe thật mơ hồ, vậy mà đó lại là âm th thana chợ đãn nghe càng buồn hơng ếếết. ấy lại hiện lên thật náo nhiệt đông đúc.
“lao xao chợ cá làng ngư phủ”
vui nhất là âm thanh của chợ vui, buồn nhất là âm thanh của chợ vãn. Ở Câu câu thơ này cai tinh tế của huy cận là ở chỗ ông lấy ộng ể nói tĩnh, lấy tiếng chợ vãn ểể gợi n khhng khí vắng lặng củng gợng ượng ượng ượng ượng ượ dù đó chỉ là thinh giác.
Đã có ý kiến cho rằng, dòng tràng giang là một giải buồn mênh mang. thật đúng như vậy và hai câu thơ tiếp theo cái buồn của thiên nhiên của con người đã được tác giả đặt đến cái khôn cùn của.
“nắng xuống trời lên sâu chót vót,sông dài trời rộng bến cô liêu”.
ến đy nhà thơ đã vẽ nên một không gian ba chiều rộng lớn là chiều cao, chiều dài, chiều rộng, còn nhà thì ứng ở bến côi nơi giao cai tôi nhỏ bé củ NướC Phản Chiếu lên bầu trời không gian như ượy lê ộ ng ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ. , Mà còn dùng ể nói về ộ ộ cao, tạo cho người ọc cảm giác về sự rợn ngợp của không gian và ứng trước không gian đó with người càng trởn nhông thương thương th.
cuộc sống là điểm xuất phát là, đối tượng khám phá, là cái đích cuối cùng của thơ ca. những tác phẩm nghệ thuật chân chính luôn bắt rễ từ đời sống hiện thực và có sức lan tỏa mãi trong trái tim bạn đọc. Đến với tràng giang của huy cận ta như khám phá được những nỗi niềm nhà thơ ký thác, nghe được tiếng thở dài bất lực của thi nhân trước cảnh nước nhà đang chìm trong khói lửa của chiến tranh, sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện ại, sử dụng nhiều thi liệu trong thơ cổ, từ ngữ giản dị giàu hình ảnh, tất cả đã ược làm nên thànhẻ công choang huy.
<p phân tích hai khổ ầu bài thơ tràng giang nhưng có lẽó chính là lý do tại sao dù ra ời đã lâu nhưng tràng giang vẫn không bịi bụi gian phủ mờ nó vẫn còng ọn ọ ọ ọ ọ ọ ọ ọ
phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang – mẫu 9
huy cận được biết đến với một hồn thơ ‘cổ điển nhất trong phong trào thơ mới”. Ông tâm sự “Trước cach mạng, tôi thường có thou vui vào chiều chủt nhật hàng tuần đi lên vùng đê chèm ể ngoạn cảnh sông hồ phong cảnh sông nước ẹc ẹc ẹ Vài thơ “tràng giang” ược viết ra thể hiện một nỗi buồn, nỗi cô ơn, lạc lõng của with người trước cuộc ời ặc biệt trong phầnn tích hai khổ ầu bài thơ t.
mở đầu bài thơ, nhà thơ huy cận đã sử dụng hình ảnh thơ quen thuộc: with thuyền, dòng song để gợi nên cảm xúc:
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song”
Âm hán việt “tràng giang” đã được tác giả sử dụng bằng việc hiệp vần “ang”. nó gợi cho người đọc một không gian rợn ngợp, đây là cách thể hiện nổi bật cho phong cách thơ huy cận. tâm trạng nhà thơ được mở ra “buồn điệp điệp”. Đây là nỗi buồn đang ược cụ thể Hóa, nó ược hữu hình giống như từng ợt song dâng trào gối vào nhau, cứ thế không nỗi buồn ấy dai dẳng mà âm âm âm. từ “song song” như nói đến hai thế giới đứng cạnh nhau mà không bao giờ gặp nhau. Đó là sự gần gũi mà lại chẳng có sự gặp gỡ.
qua đó, tác giả nhấn mạnh sự ơn lẻ, cô ộc của with thuyền trên dòng sông, hay chăng đó cũng chính là sự ơn lẻ của with ngư dòời bên. nhà thơ huy cận đã sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập tạo net cổ kính cho khổ thơ. Theo quy luật thuyền và nước là hai sựt gắn bó mật thiết, nhưng trong bài thơ lại có hành ộng trai chiều, lạc nhịp gợi sự xa cach, gợi cảm gic cô ơ ơ .
“thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng”
hình ảnh cành củi khô táo bạo và độc đáo trong thi ca việt nam. Đó là hình ảnh có một không hai. huy cận đã thả vào thơ mới một cành củi khô để nói hộ tấm lòng cả một thế hệ thơ mới. BởI Vì, XưA Nay NHữNG VậT TầM THườNG ÍT ượC ặT Vào THơ, ặC BIệT Là thơ cổ, Hình ảNH củi khô mang vẻ ẹp giản dị, ời thường nhưng lại giá giá ớt. tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, sử dụng chắt lọc các từ đơn, khiến câu thơ như bị dập gãy, vụn. & tiếng trong một câu thơ mà vỡ thành 6 mảnh cô đơn, sự cô đơn của cành củi khô với sự vô tận của dòng nước.
cảnh vật vắng vẻ, cô quạnh ở khổ thơ thứ hai, tầm nhìn đã được mở rộng hơn:
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vót”
tác giả sử dụng từ “lơ thơ”, “đìu hiu” gợi sự xuất hiện ít và thưa thớt, cảm giác của with người thoáng buồn khi đứng trưûng. Đây là sự cảm nhận bằng thị giác. bên cạnh đó, tác giả còn có sự cảm nhận bằng thinh giác: cảm nhận về âm thanh cuộc sống tiếng chợ chiều. cảnh vật như thiếu vắng hơi ấm của cuộc sống with người, cần lắm tìm đến sự tri ân. từ “đâu” mang nhịp chậm, giọng buồn nhuốm sầu. không gian được thắp lên màu nắng, tăng thêm cả về chiều rộng, độ cao, chiều sâu. từ đó tac giả đã gợi ra một không gian từ mặt nước ến đáy sông, không gian ược ẩy ến tận c c ”, khắc họa nỗi buồn, cô ơn của with ngi trước ci. tác giả như không tìm thấy sợi dây liên hệ với cuộc đời, mang đến sự vô vọng.
hai khổ thơ ầu bài “tràng giang”, tác giả huy cận đã gợi ra cả không gian rợn ngợp, nhưng tâm trạng của with người lại mang cảm giácần buận. Đó là sự cô đơn, lẻ loi của with người trước dòng đời, và không tìm thấy sự giao cảm của bản than với cuộc đời.
phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang – mẫu 10
phong trào thơ mới đã đánh dấu một giai đoạn đầy chuyển biến của thi ca. Đó là thời kỳ nở rộ của nhiều tài năng văn học. bên cạnh thế lữ – người tiên phong, xuân diệu – “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”, người ta còn nhớ ến huy cận – “một hơồn tho). huy cận đã đóng góp vào thơ ca một mối sầu nhân thế, một cái tôi cô đơn, buồn bã trước dòng đời. với sự pha trộn giữa cổ điển và hiện đại, ông gửi gắm nỗi niềm ấy trong nhiều bài thơ, trong số đó phải kể đàến “tr”. có hai điều đọng lại sau khi đọc xong bài thơ này là không gian vô tận của ngoại cảnh và nỗi buồn. nhưng vượt lên trên hết, Bút phap ặc trưng và nhuần nhuyễn giữt cổt cổ điển và hiện ạn ại đ` vẽ nên một bức trap Thiên nhi iê thật tươi ẹi ẹi ẹ
khổ đầu của bằng thơ, tác giả đã vẽ ra một không gian rộng lớn mênh mông của sóng nước. mở rộng cùng không gian rộng lớn là sự mở rộng về cảm xúc with người.
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành kh dụ”
mở đầu bằng hình ảnh song nước mênh mông của“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”. tràng giang dài rộng đang trải ra từng đợt sóng điệp điệp không dứt. Động từ “gợn”: diễn tả làn song nhẹ nhàng có vẻ mong manh, mơ màng nhưng lại lan mãi không thôi. nỗi buồn trải ra cùng các gợn song. bao nhiêu gợn song là có bấy nhiêu nỗi buồn.
từ “Điệp điệp” giàu giá trị vừa là hình ảnh vừa là tâm tư. “Điệp điệp” thường được dùng để miêu tả hình ảnh của núi nhưng ở đây tác giả lại sử dụng để miãn bun t. tac giả đã biến nỗi buồn từ một khái ni ệm trừu tượng thành hữu hình, nó vừa gợi từng ợt sonng chồng chất, tầng tầng lớp lớp, vừa diễn tảiệp ỗp n ầu.
khi phân tích 2 khổ thơ ầu bài tràng giang, ta thấy song gợn là song nhẹ lăn tăn xao ộng, gợi cảm giác những vòm song như đang lan kha đ ra, xôu đn. tràng giang gợi liên tưởng đến trường giang. NHưNG ở Từ TRườNG Giang MớI CHỉNG LạI ở Việc diễn tả ộ dài của dòng sông thì tràng giang mức ộ ộ ộNg mở của không gian còn ược mởng theo cả chiều ềg. phân tích 2 khổ thơ ầu bài tràng giang, ta thấy cả không gian rộng lớn như lan tỏa hòa vào nhau, chiều kích không gian ược mở ở biên ộ ộ ột
ồng thời hai vần ang nối tiếp nhau tạo ược âm hưởng về một dòng sông rộng lớn bao la giữa trời ất khiến ti l- tưởng thơ c ất khiến ta li -ti tưởng ến dòng sônng trong thơ thơ c ất khiến ta li -ti tưởng ến dòng sônng trong thơ thơ c ất khiến ta li -ti tưởng ến dòng ến dòng trong
“cô phàm viễn ảnh bích không tậnduy kiến trường giang thiên tế lưu”
(hoàng hạc lâu tống mạnh hạo nhiên chi quảng lăng – lý bạch)
từ lay điệp điệp thông thường điệp điệp ược dùng ể chỉt vật chất hoặc hình ảnh cụ thể nhưng ở câu thơ này lại ược dùng chỉ tâm Trạng của nhn. Đó là nỗi buồn liên tiếp vô cùng vô tận khôn nguôi tạo dư ba cho lời thơ. dòng song lớn mang trong mình nỗi buồn lớn. Âm hưởng gợi lên cái bát ngát mênh mông có phần cổ kính gần với thơ xưa
“bất tận trường giang cổn cổn lai”(Đăng cao – Đỗ phủ)
“con thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngả”
hình ảnh thuyền xuôi mái được đặt cạnh hình ảnh nước song song khiến cho with thuyền như đang buông xuôi mặc cho dòng nước xôy đ. there is đây cũng chính là số phận with người bất lực, buông xuôi mặc dòng đời ngược xuôi. thuyền về nước lại: hai sự vật vốn gắn bó với nhau nhưng dặt trong tương quan dòng thơ như tách biệt với nhau.
qua 2 đoạn thơ ầu người ọc cảm nhận ược sầu trăm ngả là nỗi buồn vốn là một khái niệm trừu tượng chỉm xúc tâm trạng with người nhưng trong kết hợt hợt khối. nỗi sầu trăm ngả ấy là của “thuyền về” hay của “nước lại”. NGHệ Thuật ối lập with Thuyền – nước song song, Thuyền về – nước lại: nhằm nhấn mạnh sựi ối lập giữa cai bé nhỏ và cai rộng lớn, ngược chiều chia cắt. từ đó gợi dự cảm về một nỗi buồn chia ly.
“củi một cành khô lạc mấy dòng”
Để có được dòng thơ này tác giả đã phải trải qua 7 lần sửa chữa. thông thường để diễn tả số phận with người, thi nhân sẽ dùng hình ảnh cái bèo. nhưng hình ảnh cái bèo chỉ dừng lại ở việc gợi lên một cuộc ời trôi nổi bấp bênh vô ịnh nhưng hình tượng cài củi ngoài nh
cách sắp xếp ngược với trật tự ngữ pháp thông thường đã tăng thêm sức biểu đạt, sức gợi của hình ảnh. số phận with người nhỏ bé nay lại thiếu sức sống như một cành củi khô trôi nổi giữa dòng đời vô định không bờ bến. cuộc đời vô hạn nhưng kiếp người lại ngắn ngủi hữu hạn, chớp mắt đã đến bên kia cái dốc của cuộc đời.
với tấm lòng sầu tư ngắm nhìn cảnh ấy, nhà thơ cảm thấy nỗi buồn của mình cũng đang trải ra từng ợt điệp điệp, dòng sông gợi những xao đt. nghệ thuật ẩn dụ đã khiến sóng sông hòa với sóng lòng, những ợt sóng trên sông triền miên, vôn như hữu hình hóa những gợn buồn ngồn h ng.
ta nhận ra nhà thơ thường ẩn đằng sau cái mênh mông sóng nước, không như các nhà thơ mới thường thể hiện cái tôi của m. nhưng các thi nhân xưa tìm ến thiên nhiên ể mong có thể hòa nhập, giao cảm, huy cận tìm về với thiên nhiên ể thể hiện nỗi suy tƻ῝pề bi.
từ không gian rộng lớn bao la của sóng nước, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp dần thành khung cảnh bến bờ. nhưng vẫn nằm trong nỗi buồn sầu vắng miên man.
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trờg trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”
Ở câu thơ đầu biện pháp đảo ngữ kết hợp với việc sử dụng từ láy lơ thơ càng tăng thêm sự ít ỏi cô đơn cửh. bút pháp chấm phá đã diễn tả thành công không gian rộng lớn gợi lên nỗi buồn man mác thấm đẫm vào lòng người. dòng thơ đa số là thanh bằng gợi một nhịp điệu nhẹ nhàng khiến ta có cảm tưởng tượng như một tiếng thở dài của đp
ở câu thơ “đu tiếng làng xa vãn chợ chiều” vang lên như một thanh âm trong trẻo vang lên nhưng khhng phá tan đi sự ơn lạnh lẽo củn buđnđ nhc. “Đâu” là đại từ phiếm chỉ khiến cho âm thanh tư xa vang vọng lại như thực lại như ảo.
“cá đâu đớp động dưới chân bèo”
(jue điếu – nguyễn khuyến)
“làng xa” đã xác định không gian nguồn của âm thanh. còn “vãn chợ chiều” xác định thời gian. Âm thanh từ xa vang vọng lại không phải là tiếng cười nói xôn xao mà là âm thanh còn sót lại của một phiên chợ chiều đã tan người.
“nắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”
“nắng xuống trời lên” sự di chuyển ngược hướng của hai ối tượng vốn gắn bó dường như cùng tồn tại trong một khoảng không khiến cho không gian ược ược còn “sâu chót vot” là một kết hợp từ ộc đao sáng tạo của huy cận diễn tả ược ộộ cao dường như ến vôn, tac giả cảm nhận bầu trờng nh nh
mặt khác, sâu chót vót tương ứng với nắng xuống trời lên. vì nắng xuống nên sâu vì trời lên nên chót vót. hÌnh ảnh “bến cô liêu” gợi sự đìu hiu vắng vẻ. trước không gian ấy tâm trạng with người dường như cũng trở nên rộng mở, nỗi buồn dường như lan tỏa tràn ngập cấi tr. không chỉ là vòm trời phản chiếu vào lòng song mà còn gợi lên nỗi buồn cô đơn không đáy của hồn người trước cái vũ trṻng.
phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang, ta thấy with người càng nhỏ bé cô đơn, bơ vơ giữa vũ trụ bao la. hai câu thơ của huy cận mới đọc qua tưởng chừng chúng không có quan hệ gì với nhau bởi không gian địa lí và hình thức câu thơ. nhưng thực ra chúng đều cộng hưởng với nhau để làm nổi bật lên cái cô đơn, lạnh giá, lụi tàn của những kiếp ng.
bài thơ mang một nỗi buồn thấm đẫm vào cả không gian thời gian. bức tranh thiên nhiên trong tràng giang vừa có sự vận ộng, vừa hữu hình vừa vônh, thời gian, không gian phụ họa, hòa với nhau khiếnn cho cảnh c. .
phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang nói riêng hay toàn tác phẩm nói chung, ta thấy đó là nỗi sầu của người dân thuộc đềịa bqut. nỗi buồn ấy hòa vào cảnh vật vô biên hoang vắng tạo nên một nỗi buồn mênh mang thấm thía. từ đó, ta thấy được tấm lòng tha thiết với cảnh vật thiên nhiên và tình yêu đất nước thầm kín của tác giả.
bài thơ mở ra bằng một khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cô quạnh và khép lại bằng một bức tranh đầy tâm trạng. Trong Khung Cảnh Thiên nhiên rợn ngợp ấy, with người thật nhỏ bé, chỉ như một canh chim lẻ loi giữa bầu trời rộng lớn, như một hạt cat giữa sa sạc mênh môtng. Đứng trước khung cảnh ấy with người không thể không cảm thấy cô đơn cần tìm kiếm một điểm tựa. không gian vừa thấm đẫm phong vị thơ Đường vừa mang những net riêng của huy cận. Điều đó đã tạo nên vẻ đẹp cho bài thơ.
phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang – mẫu 11
huy cận là một nhà thơ lớn, là một trong những ại biểu xuất sắc trong phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não, vừa hàm xúcý vừa lừa. tiêu biểu cho phong cách thơ huy cận là thi phẩm tràng giang. Đây không những là bài thơ đặc sắc nhất trong tập thơ lửa thiêng (1940) mà còn là kiệt tác của thơ ca việt nam hiện đại. Trong đó Hai khổ thơ ầu là đoạn thơ there are nhất thể hi một cach tinh tếii buồn, nỗi cô ơn của nhà thơc trước bức tranh thiên nhiên tràng giang mênh mông Són Són nước nước nước nước nước nước nước nước nước nước
bài thơ tên là tràng giang nên ngay từ câu thơ đầu tiên chúng ta đã bắt gặp hình ảnh sóng nước rất quen thuộc:
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” …
với bút pháp liên tưởng ộc đáo, nhà thơ nhìn những ợt sóng nhấp nhô trôi dạt vào bờ mà liên tưởng ến những coneng lòng dai cũng trin. phải chăng có bao nhiêu gợn song trên dòng tràng giang thì có bấy nhiêu nỗi buồn trong lòng thi sĩ. “buồn điệp điệp” là nỗi buồn nhẹ nhàng nhưng da diết, dai dẳng khuôn nguôi. Có thể nói cai tài của huy cận là chỉ trong một câu thơ ngắn mà chất chứa, hòa nguyện ước cả hai with sonng: song nước (if gợn tràng giang) và song lòng (buồn đnp) nước và cùng với song nước mà lan tỏa trên dòng chảy dài.
trong dòng tâm trạng ấy nhà thơ nhìn thấy sự đối lập nghiệt ngã trước những hình ảnh vốn quen thuộc:
“with thuyền xuôi mái nước song song” ….
theo quy luật tự nhiên thuyền và nước vốn là những sự vật luôn gắn bó, đi đôi với nhau, nước chảy thuyền trôi, còn ở đy, hình ảnhnhnền và nướng, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cague, cag , gắn bó nhưng hóa ra lại chia lìa, xa cách.
“thuyền về có nhớ bến chăngbến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
còn hình ảnh with thuyền, dòng nước trong câu thơ huy cận lại phó mặc, buông xuôi đến hững hờ. sở dĩ có sự khác nhau ến như vậy là vì dưới cái nhìn của nhà thơ, dòng song càng rộng lớn bao nhiêu thì with thuyền càng trở nhỏ bén bhiỏ. trên dòng chảy càng mênh mông thì with thuyền càng trở nên cô độc, lẻ loi, đáng thương, đáng tội nghiệp bấy nhiêu. với thủ pháp ối lập, nhà thơ đã gây ược sự chú ý giữa cái hữu hạn của with thuyền và cái vô hạn của dòng song, giữa cái tôi thà côi tôi cô. Đến với câu thơ thứ ba ta càng cảm nhận rõ net hơn sự đối lập chia lìa hững hờ xa cách giữa thuyền và bến.
“thuyền về nước lại, sầu trăm ngả”…
nhà thơ đã khéo léo sử dụng biện pháp tiểu đối thuyền về nước lại để diễn tả sự chia ly giữa thuyền và nước. hai ộng từ “về” và “lại” xuất hiện trong một câu thơ diễn tả chuyển ộng ngược chiều, và sà chia lìa giữa “Thuyền xuôi – nước ngược”, gis thơng nỗi nỗi sầu vốn vô hình, trừu tượng nhưng đặt trong không gian trăm ngã bỗng trở nên cụ thể và có tầm vóc lớn lao. Ặc Biệt nỗi sầu ấy càng ược ẩy lên cao ếnh điểm khi có sự xuất hiện của một hình ảnh rất mới lạ gây ấn tượng mạ mẽ mà m ếm gặp.
phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang – mẫu 12
huy cận là một tác giả nổi tiếng của làng thơ mới, trong đó ông được biết đến với một hồn thơ “cổ điển nhất”. Ông đã từng tâm sự “trước cách mạng, tôi thường có thú vui vào chiều chủ nhật hàng tuần đi lên vùng đê chèm để ngoạn hản cô. phong cảnh song nước đẹp gợi cho tôi nhiều cảm xúc.” và bài thơ tràng giang đã được ra đời vào một chiều lãng mạn như vậy của huy cận, tác phẩm được in trong tập lửa thiêng (1940). không chỉ có cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước, tràng giang còn chứa đựng tâm trạng, nỗi niềm sâu kín của người thi sĩ. Điều đó được thể hiện rất rõ qua 2 khổ thơ đầu bài tràng giang.
thơ là một thể loại mang nhiều ý tứ vậy người viết thơ ít bao giờ thể hiện ngay những suy tư của mình trên bề mặt with chữ mà họng Mượn từ ngữ. bởi vậy muốn hiểu hết dụng ý của nhà thơ, người ọc phải thật chậm rãi “this từng lớp vỏ”, with như vậy mới chạm ến ược tầng sâu nhất mà không khi ến ến ến ượ ược tầng sâu nhất mà không khi ế ế “”. huy cận cũng không ngoại lệ, mở ầu bài thơ ông đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc: with thuyền, dòng sông ể đ qua đó thển cìảm cìảm x>
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,con thuyền xuôi mái nước song song.”
lặp lại vần “ang” trong “tràng giang”, tác giả cho thấy một không gian trải dài, rợn ngợp, đây cũng là điểm nổi bật cho phong cách thơy củn. ngay sau đó tâm trạng của nhà thơ được mở ra với “buồn điệp điệp”. nỗi buồn bây giờ không phải một cái gì đó mông lung, mơ hồ mà đã ược cụ thể hóa, nó như từng ợt sóng đang gối vào nhau tràng khẻth, c. Đọc câu thơ, ta biết được nỗi buồn ấy chẳng dấy lên trong thời gian ngắn mà âm ỉ kéo dài, tựa như sẽ tồn tại vĭu. từ ‘song song” Trong câu thơ sau gợi nên hình ảnh hai vật, hai thế giới nằm cạnh nhau nhưng không bao giờ có sự va chạm, có sự gũn gũi nhưng chẳng bao giờ gặp gỡp gỡ. Ở đy tác giả như muốn nhấn mạnh sự ơn lẻ, cô ộc của with thuyền trên dòng sông ồng thời cũng chynh là sự ơn cờo bờòi with ngưn dên.
từ trước đến nay, thuyền và nước là hai sự vật luôn gắn bó mật thiết hế nhưng trong tràng giang của huy cận chúng lại hờhach hữp>
“thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi một cành khô lạc mấy dòng.”
“Thuyền về” nhưng “nước lại”, hoạt ộng trai chiều, lạc nHịp này gợi nên sự xa cach ểể từ đó mang lại cảm giác cume ơnn, mất mát “sầu tr. thể nói rằng trung tâm của khổ thơ ầu chính là câu “củi một cành khô lạc mấy dòng” và ‘củi một cành khô ”là hình ảnh ộc đao bởi trong thơ ca xư ưa vào ều phải ược gọt giũa, chọn lọc như tùng, cúc, Trúc, Mai chứ ít có sự vật ời thưịhôn, giẋn d ᧰ n kh. Bên cạnh đó tac giả Châ câu thơ như bị gãy gập, rời rằt, mời rất. từ “lạc” ở đy ược sử dụng rất ắt, nó cho ta thấy đâu đó một thân pHận ơn chiếc bị ẩy ư Khôt. Hình ảnh ặc Biệt này chynh là ẩn dụ cho số kiếp lênh đênh, lạc lõng của with người giữa nhân gian rộng lớn, ể từ đó nỗi buồn cứ trùng đip chồt.
Sang ến khổ thơ thứ hai, tầm nhìn của thi sĩ đã vượt xa khỏi những gìcc mắt ể ể một không gian hoang vắng, tiêu điều từ từ xuất hiện:
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng làng xa vãn chợ chiều.
Đọc những câu thơ này của huy cận, ta nhớ đến khung cảnh vắng lặng tương tự trong chinh phụ ngâm:
“non kì quạnh quẽ trăng treo, bến phì gió thổi đìu hiu mấy gò.”
ngọn gíó đìu hiu này đã vượt không gian và thời gian, xuất hiện thêm một lần nữa để làm buồn lòng người thi sĩ. từ láy “lơ thơ” ược tác giả ưa lên ầu câu nhằm nhấn mạnh sự thớt, rời rạc của cảnh vật, có mấy hòng ẏtr vớt nhọc. khi có cơn gió thổi qua ngả nghiêng tách rời, tieu điều hiu hắt. qua câu thơ tiếp theo, ta bắt gặp ược một không gian mang “hơi người” là chợ, chợ gợi nên bao tiếng mua bán nhộn nhịp, là biểu trưng cho ời sống kinh tế của một vùt vùng vết vế đâu đó vang vọng không rõ, sự sống đã đi vào thế tĩnh, không còn xô bồ nhộn nhịp, thể hiện qua từ “vãn”. nguyễn trãi cũng đã từng viết về chợ nhưng chợ của ông lại náo nhiệt và đông đúc:
“lao xao chợ cá làng ngư phủ.”
câu thơ của huy cận buồn nhưng tinh tế, ông đã khéo léo lấy cái ộng ể nói cái tĩnh, miêu tiếng chợ vãn chiều ể gợi lên sỷ vắng c. được giao hòa, giao cảm với with người dù chỉ bằng thính giác. tìm người người chẳng thấy, tác giả tiếp tục gửi gắm tâm vào thiên nhiên cảnh vật để thơ buồn càng buồn hơn:
“nắng xuống trời lên sâu chót vót,sông dài trời rộng bến cô liêu.”
không gian đến đây đã được tác giả mở rộng ra ba chiều là chiều cao, chiều rộng, chiều dài và thậm chí có cả độ sâu. theo cách diễn đạt thông thường người ta thường nói “cao chót vót” thế nhưng huy cận lại dùng “sâu chót vót”, ông đã lấy chiều cao để đo chiều sâu, một điều chưa từng có tiền lệ để người đọc phải ngạc nhiên rằng thật tinh tế và độc đáo. trong cái bao la, vô tận của vũ trụ là hình ảnh nhỏ bé, cô ộc của with người, nhân vật trữ tình ở đy như bị cuốn sâu vào cõi huờ tún. dù không có từ ngữ nào nhắc ến with người ở đy nhưng ta vẫn có thể cảm nhận ược đó là một cá thể nhỏ bé, cô ộpi loc, lến. hai chữ “cô liêu” cuối đoạn thơ ược viết ra với âm hưởng man mác một lần nữa gợi lên nỗi buồn nhn thế, rằng sựng . nỗi buồn của with người đã lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên mọi cảnh vật. nếu khổ thơ thứ nhất là “cái nhấp nháy” cho nỗi buồn thì ến khổ thơ thứ hai này tâm tư của thi sĩ đã ược bộcƺn hûn hûn, r. Đó không phải là nỗi buồn của cá nhân huy cận mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ ħu thk.xx
tràng giang là bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và hiện đại. trong đó cái cổ điển được thể hiện ở thể thơ, cách đặt nhan đề và việc sử dụng but pháp tả cảnh ngụ tình. còn hiện đại là ở chỗ xây dựng thi liệu và cách dùng từ mới lạ như “sâu chót vót”. chỉ với hai khổ thơ ầu của bài, ta đã thấy ược tài năng của huy cận qua cách chọn lọc từ ngữ vô c cái ắt giá và cách ngắt quợ hip. phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang, ta cảm nhận được cả buồn và đẹp, chúng hòa quyện vào nhau, tạo nên nhờnóng xúc cảm ảm. chắc chắn rằng tác phẩm này của huy cận sẽ sáng mãi trong lòng những người yêu thơ ca dù thời gian có trôi, dòng đời khồ thôi vô bp>
ii.thân bai
1.khổ 1
“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song,thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi một càmd khô>
a.thiên nhiên
mở ra hình ảnh dòng song mênh mang sóng nước. một con thuyền nhỏ bé trôi xuôi trên dòng nước và một cành củi khô bồng bềnh giữa sóng nước bao la.bức tranh thiên nhiên quen thuộc mang đậm màu sắc cổ điển đường thi với hình ảnh dòng sông, sóng nước, con thuyền.
b. tâm trạng with người
c. tiểu kết
sự ối lập giữa hình ảnh dòng song bao la rộng lớn với những tạo vật nhỏ bé hữu hạn gợi ra nỗi buồn về sự chìm ln.
hình ảnh tràng giang không chỉ là dòng sông mà còn là dòng đời và con thuyền của cuộc đời trôi dạt trên mặt nước không chỉ là những hình ảnh thực mà còn là biểu tượng cho kiếp sống lênh đênh lạc loài trên dòng đời trôi chảy.
2.khổ 2
“lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.nắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến cô>
a.thiên nhiên