Phương pháp phân tích một bài thơ, đoạn thơ
thơ ca là món ăn tinh thần, là mảnh đất để các nhà thơ khai phá, tìm tòi, gieo mầm ý tưởng của bản thân mình. và thơ ca đã được đưa vào trong cuộc sống cụ thể là có trong chương trình học của các em học sinh. tuy nhiên, vẫn có nhiều học sinh chưa thực sự biết cách tiếp cận một bài thơ.
bạn Đang xem: phương pháp phân tích một bài thơ, đoạn thơ
chính vì điều đó, tài liệu học thi xin giới thiệu tài liệu phương phÁp phân tích một bài thơ, đoạn thơ sẽ giú ích cho cho bạn học sinh >
phương pháp phân tích một bài thơ, đoạn thơ
hiện nay tình trạng “diễn xuôi” các câu thơ trong qua trình phân tích, cảm nhận các văn bản thơ vẫn còn diễn ra rất phổ biến. vì vậy, bài viết này sẽ gợi ý cho các bạn một số vấn đề để tránh được việc diễn xuôi các câu thơ trong qua trình phân tích.
me. những yếu tố cần chú ý khi phân tích thơ
– cuộc đời tác giả.
– hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
– thể thơ: lục bát, tự do, thơ 5 chữ…
– hình ảnh thơ: ví dụ như hình ảnh người lynh trong cuộc kháng chiến chống pháp – mĩ trong ồng chí hay bài thơ về tiểu ội xe không kính, hình.
– chi tiết thơ:
– giọng điệu: gồm có giọng hào hùng, nhẹ nhàng, xót thương, bi lụy, triết lý…
– vần (nhịp) thơ.
– ngôn ngữ thơ: gồm có ngôn ngữ bình dân, ngôn ngữ bác học…
– bố cục: Đây là phần quan trọng nhất để các em tìm ý cho bài cảm nhận của mình (có thể chia theo khổ, chia theo đoạn, câu…).
=> tất cả các đặc điểm trên ở tác phẩm nào cũng có những mức độ đậm nhạt của các đặc điểm này trong mỗi kh tác. thêm vào đó, các em cần chú ý dựa vào ề bài yêu cầu gì ể lựa chọn các ặc điểm trên cho phù hợp theo sở trường và khả năng cỻ.
ii. kiến thức cần có trước khi làm bài
1. kiến thức về tác giả:
– tên, but danh, năm sinh, năm mất, gia đình…
– xã hội mà tác giả sống và sáng tác…
– khuynh hướng sáng tác, chủ đề sáng tác.
– các tác phẩm tieu biểu.
2. kiến thức về tác phẩm:
– thuộc thơ (nếu đề bắt chép thuộc bài, đoạn, câu sau đó cảm nhận, phân tích…).
– hoàn cảnh sáng tác
– nội dung chính của tác phẩm
– nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm
– một số tác giả, tác phẩm cùng chủ đề để so sánh đối chiếu (nếu có)
=> tất cả các kiến thức này các em đã được trang bị ở trường thông qua tiết học dưới sự dẫn dắt của giáo viên. Lưu ý các em một điều lượng kiến thức này rất quan trọng, mỗi giáá viên sẽ hệng kiến thức bài học tteo một cach riig nhưng nhìn chung kiến thức là gi.
iii. các bước phân tích một bài thơ, đoạn thơ, câu thơ
bước 1: tìm hiểu đề (xác định yêu cầu của đề bài)
xác ịnh yêu cầu ềề bài là bước ầu tiên cũng là bước quan trọng không thể bỏ qua khi làm bài phân tích bài thơ, đoạn thơ cũng c.
– bài thơ ấy cần phần tích (Đặc biệt chú ý đến: tên bài thơ, tác giả)
– Đối tượng cần phân tích:
- xét về hình thức: câu thơ, khổ thơ hay bài thơ
- xét về nội dung: nội dung chính, hình ảnh trong bài thơ, cảm xúc của nhân vật trữ tình…
- bài thơ cần phân tích: bài thơ về tiểu đội xe không kính
- tác giả: phạm tiến duật
- Đối tượng cần phân tích: hình tượng chiếc xe không kính
- mở bài: giới thiệu về ối tượng cần phân tích (có thể giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp – nhưng cần giới thiệu đệu đúng cền vến).
- thân bài: triển khai nội dung bài phân tích.
- kết bài: Đánh giá bài thơ, đoạn thơ hoặc trình bày khái quát cảm nhận về bài thơ, đoạn thơ ấy.
- Khi phân tích một bài thơ dài: các em Cóc crân tích theo khổ thơ, sau khi khái quát nội nội của khổ thơ ấy, các emc cr tểa chọn một vài câơc sắc sắc sắc sắc sắc sắc sắc sắc s nhất trong cảm nhận của mình để phân tích.
- Đối với đoạn thơ, các em có thể chia tách thành từng ý nhỏ, có thể theo câu thơ hoặc theo nội dung của đoạn thơ.
- hai câu đề: cái nhìn chung về cảnh vật Đèo ngang.
- hai câu thực: cảnh vật và cuộc sống with người ở Đèo ngang.
- hai câu luận: tâm trạng của tác giả.
- hai câu kết: nỗi cô đơn tột cùng của tác giả.
- bước 1: Đánh giá đoạn thơ ấy hay hoặc dở ở chỗ nào(nếu hay thì nó xúc động ở tình cảm, tư tưởng gì?).
- bước 2: vì sao (cái hay, cái độc đáo được toát nên bởi nội dung như thế nào, nhờ những phương diện nghệ thuật?)
- bước 3: tac dụng: khẳng ịnh vai trò đong gél của đoạn thơ ối với sự thành công của tac pHẩm, tac giả, ối với văi học dân t, c ớc ớc ớc ớc ớc ớc ớc ườc. ).
- “ngồi tót”: cách ngồi sỗ sàng, trịch thượng, vô văn hóa, thiếu lễ độ. hành vi trên cho thấy, mã giám sinh là một con người Ít học vô lại, nhân cách kém cỏi, tầm thường chứ không phải là một sinh viên trường quốc thön.
- “sổ sàng”: ngồi thoải mái, không kiêng nể gì. she hành vi thất kính, vô văn hóa, thiếu lễ độ.
- “kíp”: giục giã, vội vàng, vô cùng cấp bách. Ỷ tiền khinh người.
- với thủ phap ẩn dụ, viễn pHương đã nâng cao cuộc ời và sự nghiệp của Bác hồ, ồng thời thể hiển niềm tôn kính thiêng Liêng ối với với với với với với với với vịi với với với với với với với với vớ
- “mặt trời” trong câu thứ nhất là mặt trời của tự nhiên có tác dụng chiếu sáng và đem lại sự sống cho muôn vật, muôn loài. còn “mặt trời” trong câu thơ thứ hai là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho bác hồ vĩ đại. bởi từ trong cuộc đời và with người bác cũng toát ra một thứ ánh sáng kì diệu vô cùng rực rỡ. Đó là ang sáng của chân lý cach mạng có thể xua tan mọi bất công, bạo tàn và so quei ường dẫn lối ưa 25 triệu with người đi từ bong đman nô lệ ến ượ ượn ượn ượn ượn ượn /li>
- bác mãi là vầng dương bao la, chói ngời vĩ đại. suốt cả cuộc ời người đã hy sinh hạnh phúc của bản thn, gia đình ể dấn thn vào with ường cách mạng ầy hiểm nguy, thách ể tìờ raon . có thể nói bằng hình ảnh đó, tác giả viễn phương đã thể hiện một cách sâu sắc tình cảm yêu thương, tôn kính của nhà thƑđ>
* phân tích giọng điệu thơ:
– Giọng điệu thơ gip pHần bộc lộ tưng, tình cảm bài thơ, ồng thời tạo nên sự ồng cảm sâu sắc giữa người ọc và tc giả bài thơ.
– Đó có thể là giọng điệu chân thành, tha thiết, sâu lắng (bếp lửa, viếng lăng bác…). có thể là giọng hồn nhiên, sôi nổi, tinh nghịch (bài thơ tiểu đội xe không kính,…). hoặc đau xót, buồn bã, tuyệt vọng (kiều ở lầu ngưng bích,…)
2. liên tưởng, so sánh những câu thơ cần phân tích với một số câu thơ có nội dung tương đồng hoặc tương phản
* so sánh tương đồng:
* so sánh tương phản:
ví dụ: so sánh điểm giống và khác nhau về hình ảnh anh bộ đội trong hai bài thơ “Đồng chí” và “bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
– giống nhau:
- chung mục đích chiến đấu: vì nền độc lập của dân tộc.
- Đều có tinh thần vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.
- họ rất kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu.
- họ có tình cảm đồng chí, đồng đội sâu nặng.
- người lính trong bài thơ “Đồng chí” mang vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của người lính xuất thân từ nông dân.
- người lính trong “bài thơ về tiểu đội xe không kính” luôn trẻ trung sôi nổi, vui nhộn với khí thế mới mang tinh thần thời đại.
– khác nhau:
v. những kiến thức bổ sung để phân tích thơ
yêu cầu cao nhất của một bài phân tích thơ là phải viết đúng và viết hay. viết đúng đã khó, viết cho hay lại càng khó hơn. Ể bài phân tích ạt hiệu quả cao, ngoài những kỹ năng cơ bản phân tích th thơ, người làm văn phải ảm bảo yêu cầu về nhức hững thán ki. kiến thức càng phong phú thì việc phân tích càng sâu sắc. có thể nêu ra một số lĩnh vực kiến thức sau:
1. kiến thức văn học sử
– văn học là một hiện tượng lịch sử ra đời và phát triển theo thời gian. tiếp nhận một tac pHẩm văc nói chung, tac phẩm thơ nói riêng không nên tách nó ra khỏi pHạm trùch lịch sử, không nên xem nó như một ca thể ộc lập, thmộn.
– kiến thức về văn học sử bao gồm là những hiểu biết về các trào lưu văn học, giai đoạn văn học, thời kì văn; nó còn là những hiểu biết có hệ thống về từng tác giả cụ thể. Ứng trước một tac pHẩm thơ, người làm vĂn pHải biết huy ộng sở biết của mình về honn cảnh ra ời của tac pHẩm, nó thuộc thời kì, giai đ giả ra sao để từ đó nhận xét và đánh giá các vấn đề về phương diện lịch sử cũng như nghệ thuật trong thi phẩm.
thực tế, trong chương trình sách giáo khoa về văn học, những kiến thức về văn học sử vẫn còn ít, chưa có tính hệ thống. người học nếu cầu tiến tất phải tự tìm tòi, nghiên cứu ở những sách vở khác.
2. kiến thức lí luận văn học
– lí luận văn học là một bộ môn công cụ, giúp độc giả có cơ sở thâm nhập vào thi phẩm. loại kiến thức này khá nhiều và tương đối phức tạp. việc vận dụng kiến thức này vào bài làm khá linh hoạt và tùy theo từng trường hợp mà có yêu cầu khác nhau. trước hết, trong bài làm văn, người viết thường xuyên sử dụng các thuật ngữ, khái niệm của lí luận văn học, như: hư cấu, đn hình, hình ảnh ảnh, hìh, hìh, hìhnh ủny ần. viết sẽ dùng sai khái niệm.
– ở mức ộ pHức tạp hơn, khi làm bài người viết phải có kiến thức lead chất của thơ ca, cá tinh sáng tạo của nhà thơ. Ể làm ược những vấn ề đó, ta pHải hiểu căn về các vấn ề liận như nguồn gốc thơ ca, ối tượng phản ango, ặc trưng ngôn ngữ thơ …
– nguyễn tuân từng nhận định: “theo tôi nghĩ, thơ là ảnh, là nhân ảnh, thơ cũng ở loại cụ thể hữu hình. nhưng nó khác với cái cụ thể của văn. cũng mọc lên từ ống tài liệu thực tế, nhưng từ một cai hữu hình, nó thức dậy những cai vônh hình bao la, từ một cai điểm nhất ịnh mà nó mở ra ộ tấm long sứ điệp”.
(thời và thơ you xương)
3. kiến thức và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ
ngôn ngữ là phương tiện để with người thể hiện những điều mình đã tư duy. bài phân tích thơ đúng và hay tuỳ thuộc rất lớn vào kiến thức và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của người viết. thật khó diễn đạt trọn vẹn cái điều mình nhìn thấy, cảm thấy, tư duy thấy. thực tế, rất nhiều lúc ngôn ngữ diễn đạt không theo kịp tư duy. Để khắc phục những bất cập này, người làm văn phải có ý thức thường xuyên tích lũy vốn ngôn ngữ, trau dồi kụng ụng nănô kiến thức về ngôn ngữ giúp người viết vừa xâm nhập vào tác phẩm, vừa diễn đạt những điều mình cảm nhận đưcỺtác. riêng ở mặt sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt, yêu cầu người viết phải viết đúng và hay theo các cấp độ sau:
– dùng từ: yêu cầu người viết phải biết dùng từ độc đáo. sẽ rất chán nản cho người đọc khi một bài viết không dùng được một từ cho hay, cho độc đáo. dùng từ hay thì mới có đoạn hay rồi bài hay. từ hay là từ dùng đúng lúc, đúng chỗ, lột tả ược cái thần thái của vấn ề nào đó trong bài thơ, làm cho câu văn có hồn, có sinh khí, làm choưc ng. hạ được từ “có thần”, giá trị của bài viết được nâng lên đáng kể. thử xem và học tập cách dùng chữ của các nhà phê bình:
* viết câu:
– phương tiện ngôn ngữ cơ bản để diễn ý là câu. một câu luôn diễn đạt một nội dung nào đấy.
– muốn cách diễn đạt khỏi đơn điệu nhàm chán người viết phải biết cách sử dụng nhiều kiểu câu. tính linh hoạt trong việc sử dụng câu ở chỗ: tuỳ từng lúc, từng nơi, tuỳ giọng văn của từng đoạn mà có những loại câu tương. khi người viết muốn biểu đạt tình cảm của mình thì dùng câu cảm thanán; lúc muốn gây sự chú ý cho người đọc ta có thể dùng câu nghi vấn để đặt vấn đề và tự trả lời để giải quyết vấn; khi muốn nhìn nhận vấn ề ở ở nhiều góc ộộ Theo nhiều mối quan hệ ta dùng câu cặp quan hệ từ: tuy nhưng, càng thì càng, không những mà còn, n ấng ếng ấng ấng ấng ấng ấ kiểu câu có tính chất quy nạp toàn thể với các từ mở đầu: nhìn chung, đại thể, về cơ bản, phần lớn …
– ngôn ngữ làm văn phân tích thơ cũng phải có tính tạo hình và gợi cảm: về mặt khoa học, bài phân tích thơ là loại v logicăn của tư duy. văn ý phải rõ ràng, sáng sủa, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục lý trí. tuy nhiên, không phải vì thế mà bài phân tích thơ chỉ trình bày một cách khô khan máy móc, chối bỏ cảm xúc và hình ảnh. ngôn ngữ phân tích thơ thiết nghĩ cũng phải có chất thơ, phải hấp dẫn lôi cuốn người đọc bằng từ ngữ có tính tạo hìcnh và bi. vi dụ:
“trước không có ai, sau không có ai, hàn mặc tử như một ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời thi ca việt nam với cái đuôi lòa rựmc r”.
(chế lan viên)
“nếu chúng ta liệt tú xương vào loại đỉnh thơ nôm, thì “sông lấp” chính là cái bóng cây hiên ngang trên sườn non đó vậy. dẫn thơ tú xương mà vô tình hoặc cố ý đánh rớt bài “sông lấp”, tức là bước lên lầu táp, mở của tầng này tầng kia mà qu.
(nguyễn tuân, thời và thơ tú xương)
những lời bình luận, đánh giá trên phải chăng có sức sống riêng, ám ảnh ộc giả là nhờ ngôn ngữ của nó giàu chất cạu vào hìmh?
4. kiến thức về các bộ môn liên quan:
– song hồng định nghĩa: “thơ là nhạc là hoạ là điêu khắc theo một phong cách riêng”.
– Định nghĩa này cho thấy thơ ca liên quan đến các ngành nghệ thuật khác. hơn thế, thơ ca luôn chứa đựng nhiều vấn đề, phạm trù xã hội khác nhau. do vậy, ể có thể xâm nhập trọn vẹn vào tac pHẩm thơ, chung ta cần pHải có hiểu biết về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, như: lịch sử, ịa lý, tri àc… c… c… c… c… c… c… c… c… c… c… …c …c …c …c …c …c …c …c…. những luận cứ (vừa tiềm tàng vừa hiện thực) gop phần soi sáng các hiện tượng thơ ca.
.….………..chúc các bạn học tập tốt môn ngữ văn………….
=> khi đã xác ịnh ược yêu cầu của ề bài, việc phân tích và triển khai nội dung bài viết của các em cũng ược tập trung, bám sát ể “ă dễn” .
* ví dụ: phân tích hình tượng chiếc xe không kính trong bài thơ về tiểu đội xe không kính.
qua tìm hiểu đề, ta xác định được:
xem thêm : Đề thi học kì 2 môn toán lớp 2 trường tiểu học lương tài, hưng yên năm 2016 – 2017
bước 2: lập dàn ý
việc lập dàn ý cho bài phân tích không chỉ giúp các em ghi lại những ý tưởng, nội dung cho bài phân tích mà còn hỗ trợ trực tiết cho bhà tr. dựa vào dàn ý đã xây dựng, các em có thể triển khai bài phân tích theo đúng dự kiến/ý tưởng ban đầu. từ đó có thể đảm bảo đúng và đủ ý, cũng như tính mạch lạc, thống nhất của bài viết.
* cấu trúc dàn ý:
* cách lập dàn ý chi tiết:
1. mở bai:
strong phần mở bài các em cần có các nội dung chủ yếu sau:
– giới thiệu qua về tác giả.
– giới thiệu nội dung chính của tác phẩm.
– nội dung ý nghĩa của đoạn, câu thơ các em chuẩn bị phân tích (nếu đề cho ra đoạn, câu thơ)
– bắt vào phần đề bài yêu cầu.
lưu ý: phần mở bài cần tự nhiên, đủ nội dung và sáng tạo.
2. thanks bai:
đy là phần quan trọng nhất, khó nhất chynh vì thế cũng chiếm nhiều điểm nhất và trong bài viết của các em cũng thể hiện lỗi “diện lỗi”. Để khắc phục được tình trạng này trước khi làm bài các em nên lập dàn ý theo cách:
– soi chiếu bài thơ, đoạn thơ, câu thơ của đề yêu cầu phân tích vào các đặc điểm đã nêu ở phần i. để rút ra điều các em cần cảm nhận từ yêu cầu của đề bài.
– đoạn ầu tiên của thân bài các em nên trình bày khái quát nội dung nghệ thuật của cả tác phẩm, ặc biệt là các ề ề ye u cầu cầu ph.
– ưa Các nội dung chính của bài thơ, đoạn thơ thành các luận điểm lớn, nếu ề ề yêu cầu cảm nhận đnn thơ, câu thì thì các , trong cón có có có có có có có có có có. thành các luận điểm lớn đề đi sâu cảm nhận.
– mỗi đoạn văn các em ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ội ki ội ki ội ội ộ. mình vừa viết, vừa phải liên hệ được với nội dung mà đề yêu cầu, mỗi khi chuyển đoạn mới phải có liên kết đo.
– phần thân bài các em cần triển khai khoảng bốn ến 5 đoạn, dựa vào khả nĂng viết của mình, nhào nặn những nội dung cơ bản trong mỗi đ
3. kết bai:
– khái quát được nội dung đề yêu cầu.
– từ những gì đã cảm nhận em rút ra được bài học rút ra cho bản thân hoặc liên hệ với cuộc sống.
bước 3: phân tích câu thơ, khổ thơ, bài thơ
* Đọc lại bài thơ, đoạn thơ: Đọc lại bài thơ, đoạn thơ để tái hiện kiến thức, khơi dậy cảm hứng cho bàich phâi.
* phân tích chi tiết từng câu thơ, ý thơ:
– đi sâu phân tích từng câu thơ, ý thơ, tìm ra net ặc sắc về nội thung và nghệ thuật trong câu thơ ấy giús cho bài phân tích ược ưc ƺn h.
– phân tích bài thơ các em cũng có thể dựa vào cấu trúc của thể thơ. chẳng hạn thơ tứ tuyệt có cấu trúc: khai thừa chuyển hợp; thể thể thất ngôn bát cú có thể phân tích đề thực luận kết, thể thể lục bát phân tích theo câu 6 câu 8…
ví dụ: phân tích bài thơ qua đèo ngang có thể phân tích theo kiểu 2 cặp:
– ưa ra nhận ịnh, đánh Giá Bài Thơ: NHậN ịNH, đánh Giá ý Chính Của Bài Thơ Cũng Là Một Bước Quan Trọng Giúns Cho Bài Viết ượC CHặT CHẽT, Logic, MạC HơC HơC HơC HơC HơC HơC HơC HơC HơC H. ví dụ trước khi chuyển sang phân tích hai câu thơ cuối, các em cần chốt lại nội dung, ý chính của 2 câu thơ đầu.
– các bước đánh giá:
iv. một số cách thức phân tích đoạn thơ, bài thơ
1. phân tích từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, giọng điệu, nhịp điệu trong từng câu thơ, khổ thơ
* phân tích từ ngữ:
– từ ngữ chính là chất liệu đầu tiên tạo nên ý nghĩa thơ. mọi tư tưởng, tình cảm của tác giả đều được ký thác vào hệ thống từ ngữ của đoạn thơ, bài thơ.
– ví dụ: khi miêu tả hành vi và bản chất with buôn của mã giám sinh, nguyễn du đã dùng từ thật sâu cay:
“ghế trên ngồi tót sỗ sàngbuồng trong mối đã giục nàng kíp ra”
(truyện kiều, nguyễn du)
=> như vậy chỉi việc miêu tả qua hệng ngôn ngữ, nguyễn du đã vạch trần ược bản chất của mã gim sinh, đó chỉ làt tên vô loại, ít học và có gì đ ữ ữ đ gì đ ữ, bởt tên vô loại, Ít học và có gì đ ữ, bởt, vô loại, Ít học và cón đón tá, bim, bim, bim, bim, bim, bim, bim, bim, b. của hắn trước sau không có sự thống nhất.
xem thêm : công thức tính điểm mô Đun 1 chương trình gdpt 2018
* phân tích hình ảnh thơ và biện pháp tu từ:
– Ý nghĩa thơ còn được ẩn giấu trong hình ảnh thơ và các biện pháp tu từ được sử dụng. thơ nói bằng hình ảnh và ẩn ý nghệ thuật. Đó mới là thơ, là nghệ thuật ngôn từ.
– ví dụ: khi thể hiện niềm yêu kính và tự hào đối với lãnh tụ hồ chí minh, nhà thơ viễn phương viết:
“ngày ngày mặt trời đi qua trên lăngthấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
(viếng lăng bác, viễn phương)