C. Mác

Dưới đây là danh sách C mác và ph ăngghen hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

các mác (karl marx) sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 ở thành phố trier trên bờ sông mozel, một nhánh của sông rhein. trier là một thành phố cổ của Đức, thời trung cổ, trier là thủ đô của một công quốc tôn giáo lớn, nơi cư trú của đại tri giáo x. tuy vậy, trier không nằm ngoài phong trào xã hội sôi động ở nước Đức và cuộc sống yên tĩnh của thành phố này cũng bộc lộ những mâu thuẫn xã hội sâu sắc giữa dân nghèo thành thị với thiểu số tầng lớp thị dân giàu có.

(henrich mác) heinrich marx là một người cha có nhân cách khác thường, học rộng, hiểu biết khá rõ về những tác phẩm các nhà tưng pháp ếviii, ế vaire xiviii). henrich mác rất yêu quý con trai, đáp lại các mác cũng rất gắn bó với cha. tình cảm cha con không hề bị suy giảm ngay cả trong thời kỳ xảy ra những bất đồng quan điểm trong nhận thức về sứ mệnh đi con. suốt đời c. mác hết sức kính trọng bố, luôn luôn đem theo mình tấm ảnh của bố chụp theo lối Đaghe (daguerre).

mẹ của c. mác, bà henrieta pơretbơt (henrietta presburg), vốn gốc người hà lan, mẹ của chín người con nên bà chỉ ở nhà làm công việc nội trợ. thế giới tinh thần của bà bị bó hẹp và bà không trở thành người bạn thực sự của contra trai như bố de ella đối với c. mac. trong bốn anh em trai và năm chị em gái thì c. Mác Là Người with Yêu Trong Gia đình, Là Linh Hồn Của đám Trẻ Cùng lứa Tuổi vì ầu oc thông minh, biết bày ra các trò chơi hấp dẫn, biết sáng tac ra ủ mọi thứ chuyện tưởng tưởng tưởng tượng tượng tượng tượng tượng tượng tượng tưởng tưởng tưởng tưởng

thời niên thiếu và thanh niên

năm mười hai tuổi (1830), c. mác vào học trường trung học ở trier, học giỏi, đặc biệt nổi bật ở những lĩnh vực đòi hỏi tính độc lập sáng tạo. c. mác cũng tỏ ra có năng lực về toán học.

thời học phổ thông c. Mác May mắn Có những thầy tốt như thầy hiệu trưởng trung học ở trier dạy lịch sử và triết học, thầy dạy toá và vật lý – những người theo chủ nghĩa do do do và cócc

mùa thu 1835, c. mác tốt nghiệp trung học, sau đó, tháng mười năm 1835, mác vào trường Đại học tổng hợp bonn để học luật. hai tháng sau, theo lời khuyên của bố, mác theo học ở trường Đại học tổng hợp berlin. năm 1836, trong dịp nghỉ hè, chàng thanh niên mác đính hôn với người bạn gái từ thuở ấu thơn mác bốn tuổi, gianny vôn vecphalen (janny ô ô ô v.ng vestphal), cong ) thuộc dòng dõi quý tộc. Ở trường Đại học tổng hợp berlin, năm 1836, ngoài luật học, sử học và ngoại ngữ mác bắt đầu đi sâu nghiên cứt hu tri. Mùa xuân 1837, Mác Bắt ầu nghiên cứu kỹ tac phẩm của hêgen (Helgel), Sang năm 1839 Thì he vùi ầu vào nghiên cứu triết học, suốt cả nĂm 1939 và một phần pHần lịch sử triết học cổ đại. ngày 15 tháng tư năm 1841, khi mới 23 tuổi, c. Mác nhận ược bằng tiến sĩ triết học với luận Á về sự khac nhau giữa triết học tự nhiên của đêmôcrit (dumocite) và triết học tự nhi catn của

tháng năm năm 1843, mác đến kroinak, một thành phố nhỏ vùng rhein, nơi gianny vôn vecphalen, vị hôn thê của mác đang sống cùng với mẹ. ngày 19 tháng sáu năm 1843, mác chính thức làm lễ thành hôn với gianny bất chấp sự phản đối kịch liệt của gia đình gianny.

những năm tháng sống ở nước ngoài

cuối tháng mười năm 1843, vợ chồng c. mác đi paris, thủ đô nước pháp. Sau Này, Mác Có dịp ến Paris Một Vài lần nữa, nhưng chuyến đi paris ầu tiên mà mác lưu lại một nĂm rưỡi là quãng thời gian ầy ý nghĩa ối với sứ mứnh c. mac.

lần ầu tiên, các mác gặp phriơrich ăngghen (friedrich engels) vào cuối tháng mười một năm 1842, khi ăngghen trên ường anh và ghé the thăm bộthp. mùa hè năm 1844, Ăngghen đến thăm mác ở paris. Trong 10 ngày ở Thăm Paris, Mác Và ăngghen đã Cóco Cuộc Nói Chuy Chuyện Mở Và từc CUộC GặP gỡ này hai ông đã trả tởn ề n ề n ề n ề n ề n n ề n ề n ề n ề n ề n ề n ề n ề n.

theo yêu cầu của chính phủ vương quốc phổ, chính phủ pháp đã trục xuất mác. NGày 3 THANG HAI NăM 1845, Mác Rời Paris ến Brucsen (Brussels) Của Bỉ, ít lâu Sau ìngghen cũng ến đây và hai ông lại tiếp ục vha cộng tac ch sau khi cach mạng nămn năm 1845 ở trục xuất mác. Ông lại ến paris, tháng tư năm 1848, mác c c cuar năm 1849 chính phủ phổ đóng cửa tờ báo và trục xuất mác. Ông lại đến paris, nhưng lần này ông chỉ lưu lại 3 tháng. tháng tám năm 1849, từ paris mác đi lơnđơn (london) thủ đô của anh và sống đến cuối đời (1883).

ngày 14 tháng ba năm 1883, các mác qua đời ở lơnđơn và được an táng tại nghĩa trang haighết (highgate), bắc lơnđơn.

hoạt động cách mạng sôi nổi và con đường tìm ra quy luật lịch sử của các mác

MớI 19 Tuổi (1837), Các Mác đã nghiên cứu kỹ tac phẩm của hêghen (1770 -1831), Triquet gia ức nổi tiếng và là người sáng lập ra học thuyế về phep biệnp. Đặc biệt, mác chú ý đến triết học của Êpicuơ (Épicure) một trong những nhà tư tưởng lớn nhất thời cổ đại. quan tâm ến vấn ề this ộ của with người ối với thế giới xung quanh, mác đã giải ượt ược những vấn ề ềng như triT họcccóc có ựng trong bản thân nó cai cầ Mác ặc Biệt đánh Giá Cao ý tưởng của êpicuơ muốn vươn tới sự tự do và ộc lập về tinh thần, muốn thoot khỏi những xiềng xích ràng buộc của tôn giáo v. Trong luận ou tiến sĩ về sự khac nhau giữa triết học tự nhiên của đêmôcrit và triết học tự nhiên của êpicuơ và mọi triết học phản động muốn việc nghiên cứu khoa học phải phục tùng lợi ích của tôn giáo. tiếp tteo, myc đã viết một bài báo sắc sảo (2-1842) chống lại sự kiểm duyệt báo chí của chế ộộ chuyên chế pHổ, nhân đól encourage gắt các thể nhà nhà nhướ. Mác Phê pchaán mạnh mẽ hơn chế ộ Chuyên chế pHổ và những nhà tưng bênh vực chế ộ ộ này khi he trở thành người lãnh ạo tờ báo rheinische zeitung , chính phủ phổ ký lệnh đình bản tờ báo. marx càng nhận thức rõ hơn ở vương quốc phổ không thể công khai tuyên truyền cách mạng được. từ thời điểm này trở đi vấn đề cơ bản mà mác quan tâm là vấn đề cách mạng, bản chất, nguyên nhân và động cnó. Công tac thực tiễn ở bao rheinisehe zeitung đã làm thay ổi về cơ bản thế giới quan của mác, chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật vật vật v ật v ật nghĩa cộng sản. NGhiên cứu tac phẩm của hêgen, Mác Thấy riqu Nhà nước không phải là hiện thân của lý trí trí thế giới, hiện thân của cai chung ứng riêng cc lợi ích riêng Mác Thấy phải xét lại một cach có pHê pHán cai quan niệm duy tâm của hêgen về xã hội và nhà nước, phát hiện những ộng lực thận ổt that ổn that ớng bi ìn thá ớn thá bi ìng bi ìn thá bi ìn thá bi ìng bi ìn thá ớn thá bi ìng bi ìn thá bi ìn thá bi ìng bi. mạng. thời kỳ này, mác viết một công trình quan trọng phê phán học thuyết của hêgen về nhà nước và phÁp luật, có nhan ề: góp phật</////n</////n ///<//<//</ (sau khi mác qua đời, công trình này mới được xuất bản ở liên xô năm 1927). Đong gip to lớn về mặt lý luận của mác trong qua trình pHê phan hêgen ưa ra một quan niệm đúg ắn về một chế ội dân chủ, ở đó nền dân chủ l ủ ộ ộ ộ ộ ộ . Thang Hai NĂM 1844, Trên TờP Chí Deutsch – Franzosische Jahrbucher (Niên Giám Phap – ức) Mác đĂng Bài Góp pHần phê pHán triết học phap quyền của. , khẳng định rằng giai cấp có thể thực hiện việc giải phóng toàn thể nhân loại phải là giai cấp vô sản. cũng trên tờ tạp chí nàyc cor với tuổi và học thuyết crobc của củac. tuy nhiên, những quan điểm mới của c. mác trình bày trên tờ tạp chí deutsch – franzosische jahrbucher chỉ là một giả thuyết thiên tài đối với sự phát triển lịch sử của xã h nó cần được chứng minh về mặt lịch sử. và mác đã hướng toàn bộ hoạt động lý luận để phục vụ việc chứng minh này.

hiện thực khách quan sinh ộng ở nước phap thời gian mác sống ở Paris đã giúp mác hiểu sâu hơn cơu nội tại của sự triển chủ nghĩa tư bản và những mâu củn củn củn củn củn củn củ

từ that tư – that tám năm 1844. Mác viết bản thảo kinh tế – triết học năm 1844 , thực chất là những phôi thai sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt sứt quan trọng mà sau này mác phat triển một cach Khoa học trong bộ tư bản .

that hai năm 1845, cuốn Sách gia đình thần that của mác và Ăngghen viết chung ra ời đã phên mạnh mẽ nghĩa duy tâm chủ quhá, phá -phán ar, Thán Thán Thán toàn bộ chủ nghĩa duy tâm, đồng thời nêu ra vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử. thời kỳ hoạt ộng của mác ở paris kết thúc (tháng hai năm 1845), một thời kỳ mới sau đó mở ra vớc đích riqug mà mác tự ặt ra cho m. >

Mác cùng với Ăngghen hợp sức viết hệ tưng ức (1845 – 1846) Tiếp tục pHê pHán chủ quán của luivich phoiơbach (ludwig feuerbach). Trong cuốn sự bần của của triết học (1847) Mác đã chống lại triết học tiểu tư sản của pruđng (proud học vô sản. Sản, Mác và ăngghen viết tuyên ngôn của ảng cộng sản – một văn kiện mang tính chất cương lĩnh của chủa nghĩa myc và ảng vôn sản, nó soi sáng choc choc giai ấu tranh ể ể Thoot khỏi chế ộộ nô lệ tư bản chủ nghĩa và ưa cach mạng vô sản ến thắng lợi. Mác và ăngghen đã pHân tích một cach ấu tranh giữa những người bị ap bức và những kẻ ap bức là ộng lực chủ yếu của sự phát triển lịch sử. cach mạng đó là “biến giai cấp vô sản thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân chủ”. tư tưởng đó là tư tưởng xác lập “chuyên chynh của giai cấp vô sản” uyên ngôn chưa có thuật ngữ này), và khái iệm chuyên chính vôn vôn vôn vôn vônc nhing nh sin. thể hiện rất rõ trong tuyên ngôn. Ồng thời mác cũng khẳng ịnh rõ ấu tranh giai cấp là ộng lực the ẩy xã hội phát triển và quy luật bạo lực cách mạng trong việệ giàn.

tháng sáu năm 1859, công trình thiên thiên tài của các mác góp phần phê phán môn chính trị kinh tế học ra đời viết về tiền; nhưng điều ặc biệt quan trọng là lần ầu tiên tác phẩm đã trình bày học thuyết mác xÍt về giá

các mác là người tổ chức và là lãnh tụ của quốc tế cộng sản i thành lập ngày 28 tháng 9 năm 1864 ở london. mác dốc toàn bộ tâm sức của mình để thống nhất phong trào công nhân các nước liên hợp lại. năm 1867, bộ tư bản (tập i) – tác phẩm chủ yếu của mác ra đời. tập ii và iii mác không kịp hoàn tất, Ăngghen đảm nhiệm việc xuất bản hai tập này. Trong bộ tư bản của mình các mác đã trình bày những vấn ề hết sức quan trọng của sản xuất tư bản nói chung: sự chuyển hoá của tiền thành tư bản tư trị thặng dư tương đối, sự chuyển hoá giá trị thặng dư trở thành tư bản (tích luỹ tư bản), tích luỹ ban đầu của tư; những vấn ề về giá trị thặng dư và lợi nhuận, sự chuyển hoá của lợi nhuận thành lợi nhuận trung bình, tư bản chu vay và tư bản thương nghiệp, v.v… ((tập II) luật giá trị thặng dưi hình thati giá trị thặng dư tuyệt ối và giá trị thặng dư tương; và quy luật giá trị với tư cach là quy luật chung những quy luật của lưu thông ti ề, v ậ, v. Lên sựt yếu phải thủ tiêu nền sản xuất tư bản chủ p>

TRONG PHẩM NHữNG NăM CUốI ờI MAC Nêu lên Hình thức hợp lý nhất của chuyên chynh vô sản là kiểu tổ chức chính trị như công xã pari ( cuộc nộ

trong cuốn phê pchaán cương lĩnh gôta (1875), myc đã kịch liệt pHê pHán những sai lầm cơ hội chủ ngha của những người lãnh ạ , ức ức, ức ức, ức ềc ềc, ức ềc, ềc ềc, ềc ềc, ềc ềc ềc, ềc ềc, ềc ềc, ềt ề. ề Hết sức quan trọng về thời kỳ quá ộ ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nGhĩa cộng sản và hai giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản, nghĩa là bản thạn xhi cộng s đ chủ nghĩa xã hội và giai đoạn cao – chủ nghĩa cộng sản. NăM 1876, Sau Khi Quốc tế i giải tán, mác nêu lên ý kiến ​​thành lập các ảng vôn sản ở các nước là nhiệm vụ chynh trị hàng ầu trong trào công nhâhâhân.

tên tuổi của các mác c cùng với phriơrich ăngghen mãi mãi đi vào lịch sử nhân loại như những người sáng lập chủ ngha cộn kộng s /p>

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *