ii. tac phẩm
1. tìm hiểu chung
a. xuất xứ – hoàn cảnh ra đời
-“tôi yêu em” là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của puskin, ược khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với a.-lê-nhi-na, người mà mùa hè nm 1829 nhận.
b. nhan đề
– bài thơ trong nguyên tác không có nhan đề. nhan đề là của người dịch đặt cho tác phẩm.
– giải thích nhan đề:
+ Đại từ “tôi” có nhiều nghĩa:
- · có thể là pu-skin.
- có thể là trái tim yêu của những chàng trai, pu-skin là người thư kí trung thành của những trái tim ấy.
- là tình yêu đơn phương của chàng trai.
+ cặp đại từ nhân xưng “tôi-em”:
3. bố cục: 2 phần
+ 4 câu đầu : lời giải bày tình yêu chân thành.
+ 4 câu cuối : cung bậc trong tình yêu và nhân cách cao thượng.
2. tìm hiểu chi tiết
a. bốn câu đầu: lời giãi bày tình yêu
* hai câu đầu:
– “tôi (đã) yêu em”: vừa là lời bày tỏ ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, vừa là lời khẳng định tình cảm chân thành tha.
+ xưng hô : tôi – em → trang trọng, giữ khoảng cách, gợi cảm giác vừa gần vừa xa.
– Ẩn dụ (ngọn lửa tình): tình yêu cháy bỏng, nồng nhiệt
– chưa hẳn (đã tàn phai): cách nói phủ định → khẳng định tôi đã, đang và vẫn yêu em.
– giọng thơ: dè dặt, ngập ngừng trong lời thổ lộ: “có thể, chưa hẳn”
→ qua hai dòng đầu là lời bày tỏ tình yêu chân thành, tha thiết của một trái tim thủy chung.
* hai câu sau:
– “nhưng” – quan hệ tương phản:
tình yêu của tôi >< tình cảm của em → tạo mâu thuẫn trong tâm trạng, cảm xúc; mở ra thế giới suy tư lí trí .
– “không”: hư từ phủ ịnh → lí trí kìm chế cảm xúc: dập tắt “ngọn lửa tình”, khẳng ịnh sự tự nguyện từ bỏ tình cả mìn của>
– “bận lòng, bóng or hoài”: sự éo le trong tình cảm của các nhân vật trữ tình.
→ lí tri >< tình cảm.
– sự sự dứt do những mâu thuẫn, giằng xé khi ngọn lửa tình yêu đang ngùn ngụt cháy nhưng phải dập tắt ngay ể ể em không bận phận l.
– vẻ đẹp nhân cách của nhân vật trữ tình: trung thực, chân thành.
→ quan niệm tình yêu: tình yêu phải có sự kết hợp giữa cảm xúc và lý trí. nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của cả hai phía. trong tình yêu, tôn trọng người mình yêu cũng chính là tôn trọng chính bản thân mình.
b. bốn câu sau: nỗi đau khổ và lời nguyện cầu về một tình yêu chân thành của tác giả
– điệp ngữ “tôi yêu em” → không chỉ nối liền mạch cảm xúc, tâm trạng giữa hai khổ thơ mà còn tiếp tục khẳng ịnh và giãi bày tâmn ìn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơn ơt ơ ơt ơt ơt ơ ơt ơt ơt ơ ơt ơt ơt ơt ơ ơt ơt. biểu hiện khác.
– nhân vật trữ tình nhớ về quá khứ, nhớ vềng tâm trạng đau khổ, giày vò, hậm hực vì hờn ghen … vì thất vọng, vì không ược đáp đn, ón ón ợón ợón ợón ợón ợ ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợi ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ợón ón ón.
→ Đó là sự tự trách mình yếu đuối, ghen tuông… bao thời gian trôi qua vẫn âm thầm đeo đuổi một mối tình si một phía.
“tôi yêu em âm thầm không hi vọng
lúc rụt rè khi hậm hực lòng ghen”
→ Ích kỉ là điều tất yếu của tình yêu
– Âm thầm: lặng lẽ, thầm kín trong tâm hồn.
– lúc rụt rè: e rè, ngượng nghịu, không mạnh bạo nhưng có vẻ dịu dàng, đáng yêu
– khi hậm hực: có khi giận hờn, bực tức vì phải chấp nhận điều mà mình không mong muốn.
→ Ở đây, lí trí đã nhường chỗ cho cảm xúc. vẫn thể hiện rõ một tình yêu ơn pHương, không hi vọng, ồng thời cũng thể hi hi ược sự ménh liệt và những bậc tất yếu của tình yêu: sụ rụt rè rèt rè tuyg tuyg tut.
– cách ghen của nhân vật trữ tình là một cách ghen có văn hóa, nó chứng tỏ một tình yêu đích thực, một tình yêu chân chính: yêu chân thàm th, ắm. Điều đó đã được chứng minh.
– lời cầu chúc giản dị mà chứa đựng một nhân cách cao thượng.
+ đy là một lời chúc tuyệt vời nhất mà cũng là lời chúc thông minh nhất rằng: tôi đã yêu em, đang yêu em và mãi mãi yêu em: chân thành và.
+ và dù trong trường hợp người em chọn không phải là “tôi” đi chăng nữa thì “tôi” vẫn luôn cầu chúc “em” có một người tình tuyệt vời như “tôi” đ— đ— đ— /p>
→ lời cầu chúc vừa ẩn chút nuối tiếc, xót xa, vừa tự tin, kiêu hãnh và ngầm thách thức: chẳng có ai khác yêu em được nhêu đ tôi; và sao em lại có thể để mất đi một mối tình quý giá chẳng bao giờ có thể tìm thấy ở đâu và ở ai nữa, ngoài tôi!
c. giá trị nội manure
– bài thơ thể hiện tình yêu chân thành, đằm thắm đơn phương nhưng trong sáng và cao thượng của nhân vật trữ tình.
– Đó là một tình yêu chân chính, giàu lòng vị tha và đức hi sinh luôn mong muốn cho người mình yêu những gì tốt đẹp nhất.
d. giá trị nghệ thuật
– ngôn từ nghệ thuật giản dị, trong sáng.
– biện pháp tu từ điệp ngữ.
– nghệ thuật diễn tả lí trí và tình cảm song song tồn tại, giằng co… diễn tả thành công tâm trạng của nhân vật trữ tình.