Thương vợ của Trần Tế Xương – Ngữ văn 11

Qua bài viết này mvatoi.com.vn xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về Bài thơ thương vợ lớp 11 hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

  • Để lại cho đời một sự nghiệp thơ ca bất tử với khoảng trên 100 bài gồm nhiều thể loại, nhưng chủ yếu là thơ
  • gồm 2 mảng sáng tác chính: trào phúng và trữ tình
  • tú xương có hẳn một mảng sáng tác về vợ gồm nhiều thể loại được viết với tất cả niềm thương yêu và trân trọng
    • xuất xứ: nằm trong những sáng tác của tú xương về bà tú – là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của tác giả viết về.
    • thể loại: thất ngôn bát cú đường luật.
    • chủ ề: qua bài thơ, trần tế xương bày tỏ sự tri ân, lòng trọng cũng như tình yêu thương và thái ộ ăn năn của ông dành vất vả, hit vả.

      quanh năm buôn bán ở mom’s song

      nuôi đủ năm with với một chồng.

      • câu thơ ầu nói lên hoàn cảnh buôn bán làm ăn của bà tú – một hoàn cảnh vất vả, lam lũ ươc gợi lên qua cách nêu thời điểm, cách nói gian th.
      • “quanh năm” là suôt cả năm chứ không trừ ngày nào cả, dù mưa hay nắng, vẫn cứ tiếp tục ngày qua ngày, tháng qua tháng, năm qua năvm/>nhy>
      • “mother’s song”: là phần đất bờ sông nhô ra phía lòng sông gợi sự gian nan, chênh vênh, nguy hiểm của công việc cũng như thân phận i ng.
      • “nuôi đủ” thể hiện sự chịu thương chịu khó của bà tú. bời bà phải vất vả cực nhọc, làm lụng gánh vac, tất bạc ngược xuôi chỉ để nuôi đủ “năm con với một chồng”
      • cụm từ “nă with với một chồng” không chỉ nói ến sự vất vả, tần tảo của bà tu mà còn còn thể hiện phần nào nỗi niềm riêng, sự tự ý thức của nhà thơ. <. <.

        ⇒ hai câu thơ gợi nên sự vất vả, gian truân của bà tú, trong sự xót xa, ngậm ngùi của chính tác giả

        lặn lội thân cò khi quãng vắng

        eo seo mặt nước buổi đò đông.

        • tác giả mượn hình ảnh “with cò” trong ca dao để nói về bà tú. nhưng con cò trong bài thơ không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian.
        • cụm từ “khi quãng vắng” đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp chứa đầy lo âu, nguy hiểm. và cách đảo ngữ đưa cụm từ “lặn lội” lên đầu câu nhấn mạnh nỗi vất vả gian truân của bà tú đồng thời gợi nauth>
        • SựT VảT MưU SINH CủA Bà tu ược tái hiện trong câu thơ “eo sèo mặt nước buổi đò đông” – câu thơ gọi tả cảnh chen chúc, bươn chải trên sông nước của những ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng >

          ⇒ hai câu thơ gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tần tảo, vất vả, gian nan, bán bán ngược xuôi của bà you ồng thời cũng nói lên tấm lòng xót thương diết diết của ôn

          một duyên hai nợ âu đành phận

          năm nắng mười mưa dám quản công.

          • bà tú là một người giàu đức hi sinh. Trong Hi Câu Luận, you xương một lần nữa cảm pHục sự quên mình của vợi bởi “duyên” một mà her “nợ” hai nhưng bà tu không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vấ vấ vấ t of her. li>
          • Thành ngữ “năNG mười mưa” ược vận dụng sáng tạo: “nắng, mưa” chỉ sự vất vả, còn “n ăm, mười” là sống phiếm chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ chỉ ượ ượ ượ ượ. ngữ chéo vừa nói lên sự vất vả và gian truân, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì with của bà tú.
          • Đức hi sinh của bà tú được khắc đậm qua hai cụm từ “âu đành phận”, “dám quản công”. dù cho phận mỏng duyên ôi, bà tú vẫn chấp nhận, cam chịu, không lời oán thán.
          • ⇒ hai câu thơ cho ta thấy đức tính cao đẹp của bà tú cả nỗi lòng và sự tinh tế của một người vợ.

            cha mẹ thói đời ăn ở bạc

            có chồng hờ hững cũng như không

            • lời chửi trong hai câu thơ kết mang ý nghĩa xã hội sấu sắc: thói đời bạc bẽo là nguyên nhân sâu xa khiến bà tú phải kh.
            • sự “hờ hững” của ông đối với vợ with cũng là một biểu hiện của “thói đời bạc bẽo”. câu thơ “có chồng hờ hững cũng như không”: tú xương tự rủa mình và cũng là tự phán xét, tự lên án bản thân mình
            • vói cụm từ “thói đời”, tú xương đã nguyền rủa cái nếp xấu chung của người đời, của xã hôi. Trong sự lên Á ấy, ta thấy ược chynh ông cũng đã trach móc và lên angeh bản thn mình một cach thậm tệ .. xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi ng ng phụ n ậ nhnm với cuộc đời, dám tự nhận khiếm khuyết và tự phê phán mình một cách nghiêm ngặt. Đó cũng chính là biểu hiện của một nhân cách cao đẹp, một tấm chân tình chân thật mà ông dành cho vợ
            • ⇒ hai câu thơ đã khái quát nỗi lòng thương vợ của ông tú.

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *