ii. tac phẩm
1. tìm hiểu chung
a. xuất xứ – hoàn cảnh sáng tác
– Tây tiến là một ơn vị quân ội thành lập năm 1947 (đây là giai đoạn ầu của cuộc kháng chiến chống phap, Theo tiếng gọi của ảng, nhiều học withouth thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”).
+ nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội lào, bảo vệ biên giới việt – lào.
+ Địa bàn hoạt động: rộng. bao gồm các tỉnh sơn la, lai châu, hòa bình, miền tây thanh hóa và cả sầm nưa – thượng lào.
+ thành phần: phần đông là thanh niên hà nội (sinh viên, học sinh).
+ Điều kiện sống và chiến đấu: gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật.
+ tinh thần: hào hùng, lãng mạn, lạc quan, yêu đời.
– hoàn cảnh sáng tác: quang dũng viết bài thơ này khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ tây tiến của mình.
– xuất xứ: bài thơ được in trong tập thơ mây đầu ô (1986).
– nhan đề: ban đầu là nhớ tây tiến sau đổi thành tây tiến
→ tạo một nhan đề cô đọng và không bị lộ mạch cảm xúc ngay từ đầu. nó cũng tạo cho người đọc cảm giác sống thực với đất và người tây tiến. ngoài ra, hai chữ tây tiến còn gợi cảm giác hiên ngang, chủ động.
b. bố cục của bài thơ
– khổ 1: những chặng đường hành quân gian khổ của binh đoàn tây tiến giữa khung cảnh thiên nhiên miền tây hùng vĩ, dữ dội.
– khổ 2: kỉ niệm về tình quân dân và bức tranh thiên nhiên trữ tình, thơ mộng.
– khổ 3: chân dung người lính tây tiến.
– khổ 4: lời thề gắn bó với binh đoàn tây tiến.
2. tìm hiểu chi tiết
a. Đoạn 1: thiên nhiên tây bắc và hình ảnh người lính trên with đường hành quân gian khổ
* hai câu thơ mở đầu:
song mã xa rồi tây tiến ơi!
nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
– câu 1: nhắc tới 2 danh từ – điểm về, nơi đến của nỗi nhớ.
+ hình ảnh “sông mã”: with song gắn với đời lính => như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
+ “tây tiến”: Đoàn binh.
+ ngắt nhịp 4/3.
→ câu thơ đầu với tiếng gọi đầu tiên là tiếng gọi đồng đội.
– câu 2: Điệp từ “nhớ” (2 lần), từ láy “chơi vơi”, điệp âm “ơi” (3 lần) → tạo tính nhạc, hình tượng hoá nỗi nh
.
+ nhớ rừng núi: không gian mênh mông của miền tây.
+ nhớ “chơi vơi” (2 thanh bằng, nhẹ, lan toả) → gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo ếm, nhớ mơ hồ, ầ and ăm ắp khôn nguôi. >
→ cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ, bài thơ là nỗi nhớ.
* bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa thơ mộng, trữ tình của núi rừng
– bức tranh thiên nhiên dữ dội, hoang vu, hiểm trở:
+ bpnt liệt kê nhắc tới một loạt các địa danh ở miền tây ấn tượng, khó quên trong đời lính.
+ sương rừng: ở “sài khao”, “mường lát”: tên đất lạ lẫm, gợi một vùng xa xôi, hẻo lánh, bản làng, vùng đất người lín qua.
– “sương lấp đoàn quân mỏi” → sương rừng mờ ảo, phủ dày ặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân/ màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi nhớ thương.
– “Đoàn quân mỏi” → gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của những người lính tây tiến.
+ dốc núi, vực sâu (ba câu thơ tiếp)
nghệ thuật: sử dụng nhiều từ láy: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”
Điệp từ: “dốc”
→ diễn tả sự hiểm trở với những with đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng tây bắc.
nghệ thuật nhân hoá “súng ngửi trời”, phép đảo “hun hút cồn mây”
→ nhấn mạnh cảm giác hoang vắng, trống trải nơi người lính đi qua chưa một dấu chân người. Đây là cách nói tinh nghịch, súng trở nên có hồn.
nghệ thuật tương phản, điệp từ “ngàn thước”: “ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
→ câu thơ như bẻ gãy làm đôi giúp người đọc thấy được chiều cao của núi, độ cao chót vót của dốc, sâu hun hút của vực. with đường gấp khúc đột ngột, hiểm trở, hun hút.
→ sử dụng từ láy giàu chất gợi hình, gợi tả, gợi cảm; những câu thơ toàn that Trắc đã PHAC HOạ MộT BứC TRANH HONH TRANG VớI TấT Cả SựMM TRởM Và DữI DộI, HOANG VU Và HEO HUT CủA NUMB NUMBER MIềN TâY (THI TRUNG HữU HữU HữU
+ núi rừng qua net vẽ ấn tượng:
chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm mường hịch cọp trêu người
> nt nhân hoá : “thác gầm”, “cọp trêu”
→ gợi tả dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền tây.
thanh: 2 thanh trắc âm vực cao “thác”, “thét”; 2 thanh nặng âm vực thấp “hịch”, “cọp”.
→ sự de doạ nặng nề của thú dữ ở vùng thấp tối.
từ láy “chiều chiều”, “đêm đêm”
→ tuần hoàn, lặp lại, vĩnh hằng của thời gian.
→ núi rừng miền tây là nơi ngự trị muôn đời của sức mạnh thiên nhiên dữ dội, bí hiểm.
– bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình
+ hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính tây tiến trong cuộânh
+ mưa rừng: “nhà ai pha luông mưa xa khơi”
nghệ thuật: tất cả âm tiết là thanh bằng, thanh không, âm mở (chữ cái tận cùng là nguyên âm); ẩn dụ “khơi” – biển mưa.
→ không gian mênh mông chìm trong mưa nguồn suối lũ.
+ “cơm lên khói”, “mùa em thơm nếp xôi”
+ “mùa em”: mùa lúa chín; liên tưởng xao xuyến nồng nàn trước nụ cười rạng rỡ, ánh mát song sánh từ tình người miền tây.
+ “nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa nghi vấn.
→ người lính dừng chân nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa mắt nhìn và thấy ngôi nhà thấp thoáng. hình ảnh mang cảm giác chạnh lòng nhớ về gia đình, người thân; ấm áp, yên bình như được an ủi trên đường hành quân của chàng lính xa nhà.
* hình ảnh người lính tây tiến đi hành quân:
– hồn nhiên, tinh nghịch: “súng ngửi trời”, “cọp trêu người” (chất lính).
– kí ức về người lính trên đường hành quân:
anh bạn dãi dầu không bước nữa
gục lên súng mũ bỏ quên đời
+ “anh bạn”: cách gọi đồng đội với tình cảm thân thiết, gắn bó.
+ từ láy “dãi dầu”: vất vả, khó khăn, nhọc nhằn mà người lính phải đối mặt, vượt qua trên đường hành quân.
+ “không bước nữa”, “bỏ quên ời”: có thể hiểu là nghỉ ngơi buông mình vào giấc ngủ vô tư lự trẻ trẻ trẻ tó thể hiểu là kiệt sức – xót xó nhõm quên ờ
→ nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ ẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không luỵ, tinh nghịch bông đai cái chết, coi cái chết nhẹa l.
b. Đoạn 2: tình quân dân gắn bó thiên nhiên with người miền tây với vẻ đẹp mỹ lệ
* thiên nhiên và with người miền tây hiện ra với vẻ đẹp mỹ lệ, thơ mộng, trữ tình:
doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
kìa em xiêm áo tự bao giờ
khèn lên man điệu nàng e ấp
nhạc về viên chăn xây hồn thơ
– không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngâpng.
→ huyền ảo, rực rỡ, tưng bừng, sôi nổi.
– nhân vật trung tâm: “em” với Áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tình tứ (e ấp), vừa dánva trong điệu v vũ đp). /p>
→ làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà.
– hai chữ “kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai tây tiến.
→ vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc.
* cảnh song nước miền tây:
người đi châu mộc chiều sương ấy,
có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
có nhớ dáng người trên độc mộc
trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
– không gian: dòng sông trong một buổi chiều mưa giăng mắc một màu sương; song nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử → mênh mông, nhoè mờ, ảo mộng.
– with người:
+ “dáng người trên độc mộc”: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái thái trên những chiếc thuyền độc mộc.
+ vẻ đẹp của with người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nưl>ũp.
→ những net vẽ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với những net khoẻ khoắn, gân guốc khi đặc tả cảnh dốc đèo.
→ ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình củn hiƪn vẻ/ên thi
c. Đoạn 3: hình tượng người lính tây tiến
* chân dung hiện thực của người lính:
tây tiến đoàn binh không mọc tóc
quân xanh màu lá dữ oai hùm
– vừa bi: ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã:
+ “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rụng tóc.
+ “quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ.
– vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc liệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn:
+ “Đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân”.
→ hào hùng, hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời.
+ “quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm”.
→ tính cách anh hùng, net oai phong, dữ dằn như chúa tể chốn rừng thiêng.
* tâm hồn lãng mạn của người lính.
mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ hà nội dáng kiều thơm
– “mắt trừng”: cái nhìn nảy lửa đối với kẻ thù. Đôi mắt như thiêu đốt quân thù.
→ thể hiện net oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng.
– “Gửi mộng qua biên giới”: chiến ấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương, gửi “mộng” cũng tức là gửi gắm hoài bão, lý tưởng, tâm hồn mìn qua biên qua biên gi là bảo vệ biên giới nên họ luôn đề cao tinh thần trách nhiệm của mình.
– nỗi nhớ trong giấc mơ: “Đêm mơ hà nội dáng kiều thơm”
+ nhớ người yêu, những cô gái hà thành duyên dáng, xinh đẹp.
→ ằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương ầy chất nghệ sĩ (mang trong mình một bóng hình lãng mạn vì phon họn là nhng chàng le chà>
+ diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.
→ cảm hứng có bi mà không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính. cái lãng mạn ậm chất lính của họ làm dịu mát tâm hồn, tiếp cho họ thêm sức mạnh, ộng lực ểể bước tiếp trên with ường hƝành kur.
* cái chết bi trang và sự bất tử:
rải rác biên cương mồ viễn xứ
chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
song mã gầm lên khúc độc hành
– miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
+ những từ hán việt cổ kính: “rải rác”, “biên cương”, “mồ viễn xứ”
→ tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biữnẻn giẻ,.
+ phủ định từ “chẳng” (khác với “không” – sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
→ thái độ kiên quyết hi sinh vì tổ quốc, lý tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương.
– hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:
Áo bào thay chiếu anh về đất
song mã gầm lên khúc độc hành
+ “Áo bào thay chiếu”: sự thật bi thảm: những người lynh tây tiến gục ngã bên ường không có ến cả manh chiếu ể che then, phng táng chiằnh bằnh. p>
+ gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội.
+ cach nói giảm nói tránh “anh về ất” → làm vơi đi cảm giác đau thương, ẩn chứa hàm nghĩa: chết là vềi ất mẹ, Là thn vn với non sông ất nướt nướt.
→ cái chết trở thành bất tử.
+ biện pháp nhân hoá + ộng từ “gầm”: dữ dội, hào hùng → âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi sự ra đi của những anh hùng ngh tưưhua & tư; đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi song.
→ cái chết thấm đẫm tinh thần bi trang.
→ giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương, sự trân trọng và kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ.
d. Đoạn 4: lời thề gắn bó với đoàn quân tây tiến và miền tây bắc
tây tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
ai lên tây tiến mùa xuân ấy
hồn về sầm nứa chẳng về xuôi
– cách nói khẳng định: “tây tiến người đi không hẹn ước”.
→ tô ậm bầu không khí chung của một thời tây tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại (nhứ bấc hot khấ).
– Đường lên tây tiến: “thăm thẳm”, “chia phôi”: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên tây tiợi xa xôi, v
– lời thề cùng tây tiến:
+ “mùa xuân ấy”: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại.
→ mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính tây tiến một thời.
+ cách nói đối lập: “sầm nứa” >< “về xuôi”
(tâm hồn) (thể xác)
→ sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân tây tiến: dùã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng ồng ội, vẫn gắn bó với nhữ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ p>
→ nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần “chẳng về xuôi” làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ.
e. giá trị nội manure
– bài thơ đã khắc họa nên bức tranh thiên nhiên tây bắc với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, hoang sơ, vừa tráng lệ và thơ mộng.
– bài thơ xây dựng thành công hình tượng bi tráng về người lính tây tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
f. giá trị nghệ thuật
– but pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn.
– hình ảnh thơ phong phú, gần gũi, chân thực.
– ngôn ngữ thơ linh hoạt, đa dạng.
– sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
sơ đồ tư duy – tây tiến