Trần Thị Nguyệt Mai

Bài thơ hán việt

Dưới đây là danh sách Bài thơ hán việt hay nhất được tổng hợp bởi mvatoi.com.vn

trích trong thanh hiên thi tập [清軒詩集] nguyễn lương vỵ phỏng dịch thơ việt

Image result for cảnh đêm trăng Nguồn: Internet

1.瓊海元宵

元夜 滿天 , 依依 不 改 嬋娟。 一 天 春興 誰 落 , 萬里瓊州 此 夜圓。 無家 兄弟散 , 白頭 多 恨歲 時 遷。 窮途 窮途 憐 憐 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見 汝遙相見海角天涯三十年。 phiênâm:

quỲnh hẢi nguyÊn tiÊu nguyên dạ không đình nguyệt mãn thiên, y y bất cải cựu thuyền quyên. nhất thiên xuân hứng, thùy gia lạc, vạn lý quỳnh châu thử dạ viên. hồng lĩnh vô gia huynh đệ tán, bạch đầu đa hận tuế thì thiên. cùng đồ liên nhữ dao tương kiến, hải giác thiên nhai tam thập niên.

dịch nghĩa:

rẰm thÁng giÊng Ở quỲnh hẢi

Đêm rằm tháng giêng, sân vắng, trăng sáng đầy trời, vầng trăng vẫn đẹp như xưa, không hề thay đổi. chẳng biết nhà ai được hưởng thú vui xuân, Đêm nay ở đất quỳnh châu ngoài vạn dặm [thấy trăng tròn]. còn ta thì ở quê hương hồng lĩnh, không còn nhà cửa, anh em ly tán, Đầu đã bạc, càng giận cho ngày tháng trôi mau. cảm ộng biết bao, giữa lúc c cùng ường, còn gặp ược [ánh trăng ến thăm], đã ba mươi rồi, vẫn còn lưu lạc ở nơi chân biờ trồ.

chú thích:

. nguyên tiêu [元宵]: gọi tắt của “nguyên tiêu tiết” [元宵節], đêm rằm tháng giêng, dân gian trung quốc rước đèn, ăn bánh, múna sƻ tỻ tử. cũng gọi là “đăng tiết” [燈節], “thượng nguyên tiết” [上元節]. . thuyền quyên [嬋娟]: net đẹp đẽ dễ thương. nói chung tả về người lẫn vật, nhưng thường nói riêng về phụ nữ. Ở đây chỉ mặt trăng. . hồng lĩnh [鴻嶺]: tên một ngọn núi ở nghệ tĩnh. . quỳnh châu [瓊州] : tức quỳnh hải, thuộc trấn sơn nam xưa, nay là huyện quỳnh côi, tỉnh thái bình, quê vợ của nguyễn du. NăM 1786, Sau Khi Nguyễn khản thất lộc, nguyễn du lánh nạn về quỳnh côi ở nhà anh of her vợ là đoàn nguyên tuấn ở xã hải an (lúnc này lê chiêu thống chưy sang blood sang). . tam thập niên [三十年]: câu này có người cắt nghĩa là: “Ở nơi góc biển chân trời ba chục năm.” Giải nghĩa như thế e không đúng, vì nguyễn du lúc ến quỳnh châu lánh nạn, tổi ời mới trên hai mươi (Sinh năm 1765, ậu tam trường năm 1784, chch gi ặc nêc ă , “tam thập niên” hàm nghĩa là ba chục tuổi mới hợp lý.

phỏng dịch thơ việt:

rẰm thÁng giÊng Ở quỲnh hẢi

nguyên tiêu, sân vắng, trăng đầy trời rằm xưa, vẫn còn đẹp rạng ngời nhà ai hương sắc xuân thơm ngát Đêm ở quỳnh châu nguyệt thắm tươi hồng lĩnh không nhà ly tán hết bạc đầu càng hận tháng năm trôi cùng đường, trăng vẫn còn soi tỏ ba chục, trông lên cảm tạ đời.

2.春日偶興

患氣經 時 不 開 , 逡 巡寒暑 故。 他 鄉人 與 去年 別 , 從 何 處 來。 南浦 傷心 看 綠草 , 東皇 生意 漏寒梅。。 鄰翁 鄰翁 奔走村 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 前廟 奔走村 奔走村 奔走村 奔走村 奔走村 奔走村 奔走村斗酒雙柑醉不回。

phiênâm:

xuÂn nhẬt ngẪu hỨng

hoạn khí kinh thì hộ bất khai, thuân tuần hàn thử cố tương thôi. tha hương nhân dữ khứ niên biệt, quỳnh hải xuân tòng hà xứ lai? nam phố thương tâm khan lục thảo, Đông hoàng sinh ý lậu hàn mai. lân ông bôn tẩu thôn tiền miếu, Đấu tửu song cam túy bất hồi.

dịch nghĩa:

ngẪu hỨng ngÀy xuÂn

bấy lâu nay khí trời xấu, không mở cửa, dùng dằng hết mùa lạnh lại đến mùa nóng. chốn tha hương, phải từ biệt người năm cũ, chẳng hay xuân từ đu ến quỳnh hải, đau lòng nhìn bãi cỏ xanh bên bờ nam, chÚa mahû lân ὐ sin. có ông già hàng xóm, đi về phía miếu đầu thôn, uống hết bầu rượu, ăn hai trái cam, đang say, không thấy trở về. chú thích:

. thuân tuần [逡巡]: dùng dằng, do dự, lưỡng lự, rụt rè.

phỏng dịch thơ việt:

ngẪu hỨng ngÀy xuÂn

bấy nay thời tiết xấu, Than cài dùng dằng nóg lạnh chốn trần ai tha hương, từ biệt người năm cũ quỳnh hải, hỏi thăm xuân dặm dài đu lòng cỏc cỏc bờc bờc lay lão ông hàng xóm đi về miếu rượu cam hết sạch thỏa cơn say.

3.春夜

黑夜 韶光 處 尋 , 小 窗 開處 陰 陰。 江湖病 經時久 , 風雨春 隨 一 深。 羈旅 多 年 燈 下 淚 , 家鄉 千里月 中心 中心。 南臺村外 龍江 水 , , , 一 片 寒聲 寒聲 寒聲 寒聲 寒聲 片 片 片 片 片 片 片送古今。

phiênâm:

xuÂn dẠ hắc dạ thiều quang hà xứ tầm? tiểu song khai xứ liễu âm âm. giang hồ bệnh đáo kinh thì cửu, phong vũ xuân tùy nhất dạ thâm. kỳ lữ đa niên đăng hạ lệ, gia hương thiên lý nguyệt trung tâm. nam Đài thôn ngoại long giang thủy, nhất phiến hàn thanh tống cổ câm (kinh).

dịch nghĩa:

ĐÊm xuÂn

trời tối đen, tìm đâu thấy cảnh xuân tươi sáng? qua khuôn cửa sổ nhỏ, chỉ thấy bóng liễu âm u. trong bước giang hồ, lại phải nằm bệnh lâu ngày, cuộc đời có khác gì vẻ xuân theo mưa gíó chìm trong bóng đêm. Ở đất khách lâu năm, ngồi dưới bóng đèn mà rơi lệ. quê hương xa nghìn dặm, nhìn trăng mà đau long. Ở đó, phía ngoài thôn nam Đài, tiếng sóng lòng song long giang vẫn lạnh lùng tiễn đưa kim cổ.

chú thích:

. long giang [龍江]: tức song lam, ở nghệ tĩnh. song lam còn có tên là thanh long giang.

phỏng dịch thơ việt: ĐÊm xuÂn

đêm đen xuân ến biết tìm đu bóng liễu bên canción chạnh nỗi sầu dừng bước giang hồ, thân ủ bệnh xót ời mưa gió, mệnh ch. nam Đài tiếng song long giang gọi kim cổ lạnh tràn đưa tiễn nhau.

4.暮春漫興

一 春色 九十日 , 拋擲 春光殊 可憐 浮世 功名 看鳥 過 , 閒庭 鶯遷。 側身 不出 有 形外 , 千 歲 長懮 未 死 前。 浮利 榮名 終一散 終一散 終一散 , , 何 何 如 如 如 如 何 何 終一散 終一散 終一散 終一散 終一散 終一散 終一散 終一散 終一散。。。。 前 前 前 前 前及早學神仙。 phiênâm:

mỘ xuÂn mẠn hỨng

nhất niên xuân sắc cửu thập nhật, phao trịch xuân quang thù khả liên. phù thế công danh khan điểu qua, nhàn đình tiết tự đới oanh thiên. trắc thân bất xuất hữu hình ngoại, thiên tuế trường ưu vị tử tiền. phù lợi vinh danh chung nhất tán, hà như cập tảo học thần tiên?

dịch nghĩa:

chiỀu xuÂn cẢm hỨng

một năm có chín mươi ngày xuân, Để cho cảnh xuân trôi qua, thật đáng tiếc! công danh ở đời như cánh chim bay vút qua, trước sân vắng, thời tiết cũng theo chim oanh mà thay đổi. tấm thân không thể thoát ra khỏi vòng hữu hình, chưa chết, cứ lo mãi chuyện nghìn năm. danh lợi hão huyền cuối cùng tiêu tan hết, sao bằng hãy sớm theo đạo thần tiên!

phỏng dịch thơ việt: chiỀu xuÂn cẢm hỨng

chyn mươi ngày, một năm xuân sắc cảnh trôi qua, đáng tiếc lắm thay công danh hão, chim bay cao vút sân trước im, oanh hót hao gầy thn hữu vhẺn. sing chết khôn khuây! tham luyến một đời tieu tán hết vui Đạo thần tien thế mới hay.

5.清明偶興

東風 動江城 , 人 自 悲悽草 自青。 有身非 少壯 , 天涯無酒 對 清明 村歌 初學 桑麻語 , 野哭時聞。 客舍 客舍 含愁 已 無限 , 莫 莫敎茅草近階生。

phiênâm:

thanh minh ngẪu hỨng

Đông phong trú dạ động giang thành, nhân tự bi thê, thảo tự thanh. xuân nhật hữu thân phi thiếu tráng, thiên nhai vô tửu đối thanh minh thôn ca sơ học tang ma ngữ, dã khốc thời văn chiến phạt thanh. khách xá hàm sầu dĩ vô hạn, mạc giao mao thảo cận giai sinh. dịch nghĩa:

ngẪu hỨng trong tiẾt thanh minh

gió đông thổi qua giang thành bên song suốt ngày đêm. người buồn thì cứ buồn, cỏ xanh thì cứ xanh. ngày xuân, mình có thân nhưng không còn trẻ nữa, Ở góc trời, không có rượu uống trong tiết thanh minh. câu hát thôn dã giúp ta hiểu được tiếng nói của kẻ trồng gai, trồng dâu. ngoài đồng nội thỉnh thoảng nghe tiếng người khóc như buổi chiến tranh. Ở nơi lữ xá đã buồn qua rồi, chớ nên để cỏ tranh mọc gần thêm!

chú thích:

. giang thành [江城]: có thể là một địa danh nào đó mà nguyễn du thường nhắc đến trong thơ mình. . chiến phạt thanh [戰伐聲]: dấu tích chiến tranh giữa nhà nguyễn với nhà tây sơn. . MạC GIAO MAO THảO CậN GIAI SINH [莫敎茅草 近階生] (CHớ Nên ểể Cỏ tranh mọc gần thêm): ngụ ý câu thơ nầy, tac giả tự nhủ mình không nên gần gũi đá miễn cưỡng ra làm quan. p>

phỏng dịch thơ việt:

ngẪu hỨng trong tiẾt thanh minh

đêm đông gió thổi buốt giang thành người vẫn sầu bi, cỏ vẫn xanh ngày xuân, tuổi trẻ không buồn nhắc góc trời, vắm ca thôn rượ. thuở chiến chinh khách lữ ngậm sầu khôn xiết kể chớ có mong gì đám cỏ tranh.

6.春宵旅次

蕭蕭蓬鬢 風塵 , 暗裡 偏驚 物候。 池草 未 闌 千里 夢 , 庭梅 換 一 年 春。 心事 荒馳騁 荒馳騁 , 顰。。 人 自 蕭條 春 春 自好 自好 , , 團城城 團城城 下 下 下 團城城 團城城 團城城 自好 自好 自好 自好 自好 自好 自好 自好 自好 人 人 人 人 人 人 人。一沾巾。

phiênâm:

xuÂn tiÊu lỮ thỨ tiêu tiêu bồng mấn lão phong trần, Ám lý thiên kinh vật hậu tân. trì thảo vị lan thiên lý mộng, Đình mai dĩ hoán nhất niên xuân. anh hùng tâm sự hoang trì sính, danh lợi doanh trường luỵ tiếu tần. nhân tự tiêu điều xuân tự hảo, Đoàn thành thành hạ nhất triêm can.

dịch nghĩa:

ĐÊm xuÂn lỮ thỨ

mái tóc bạc phơ, cứ phải phong trần mãi, thấy thời tiết, cảnh vật đổi thay, lòng riêng những kinh sợ. ngoài nghìn dặm chưa tan giấc mộng “cỏ bờ ao”, trước sân, cây mai lại qua một mùa xuân nữa. tâm sự anh hùng đã nguội lạnh, she không còn nghĩ đến chuyện ruổi rong, Đường danh lợi làm lụy đến sự khóc cười. người thì tiều tụy, nhưng xuân vẫn chứ đẹp, Đứng dưới Đoàn thành, nước mắt đẫm khăn.

chú thích:

. trì thảo [池草]: lấy từ câu thơ: “trì đương sinh xuân thảo” (bờ ao sinh cỏ xuân). vào đời tấn bên tàu, tạ huệ liên là em họ nhà thơ tạ linh vận, mười tuổi đã biết làm thơ. linh vận thường khen ngợi và nói với huệ liên: “thế nào làm thơ cũng tìm được câu thơ hay”. một hôm, linh vận ngồi ở bờ ao làm thơ, không nghĩ ra câu nào, về nhà nằm ngủ, chiêm bao thấy huệ liên, bỗng viết ược câu thà cý trên, trên. câu thơ ngụ ý nhớ anh emở nhà. . Đoàn thành [團城]: tức tỉnh thành lạng sơn. có sách nói sở dĩ thành nầy có tên như vậy vì góc tây bắc của thành hình vòng tròn. bài nầy nguyễn du làm từ mùa xuân năm giáp tý (1805) khi nhà thơ đi đón sứ thần nhà thanh. nguyễn du lên lạng sơn vào mùa đông năm quý hợi (1804) nên mới có câu: “đình mai d pun nhất niên xuân” (trước sân, cây mai lại qua một mùa).

phỏng dịch thơ việt:

ĐÊm xuÂn lỮ thỨ

trắng phau mai tóc mãi phong trần ời vần xoay, kinh hãi phù vân cỏc chưa so ngàn nẻo mộng mai vàng đã nởt một mùa xuân tâm sự anh hùng không nhắc dẫu già nua, xuân vẫn đẹp Đứng đưới Đoàn thành, lệ ướt khăn.

_____________

nguồn: trích từ sách thƠ chỮ hÁn nguyỄn du, nxb văn học & công ty sách thời Đại, 2012 (in lại theo bản 1965). có tham khảo thêm sách nguyỄn du toÀn tẬp, nxb văn học, 2015.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *