Cách nhớ 214 bộ thủ Tiếng Trung thông qua thơ văn – Diễn ca bộ thủ

Bài thơ bộ thủ

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Bài thơ bộ thủ hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

ghi nhớ các bộ thủ sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc nhớ chữ hán. vậy bạn đã biết cách ghi nhớ các bộ thủ trong tiếng trung chưa? Đây là việc không hề đơn giản nhưng chắc chắn đem lại nhiều lợi ích. cùng tìm hiểu về bộ thủ, các bộ thủ thường dùng và cách nhớ 214 bộ thủ tiếng trung qua thơ nhé!

hoc-bo-thu-chu-han

bộ thủ tiếng trung (部首) là một phần cơ bản của chữ hán và cả chữ nôm dùng để sắp xếp những loại chữ vuông này. dựa theo bộ thủ, việc tra cứu chữ hán cũng dễ dàng hơn. tất cả chữ hán đều phụ thuộc một trong hơn 214 bộ thủ. việc ghi nhớ bộ thủ tiếng trung giúp người học viết tiếng trung đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều.

hiểu một cách đơn giản thì bộ thủ chính là chữ có ý nghĩa xuất hiện thường xuyên. bộ thủ có thể sẽ được đơn giản hóa khi đưa vào trong các chữ khác.

dưới đây là bài thơ gồm 82 câu liên kết tên và nghĩa của bộ thủ. chúng tớ sẽ chia bài thơ thành 8 phần để các bạn thuận tiện trong việc học bộ thủ qua từng phần một. cùng học tiếng trung theo cách dễ dàng nhất nhé!

bộ thủ Tiếng Trung

10 câu đầu gồm 32 bộ thủ:

木 – 水 – 金

mù – shuǐ – jīn

火 – 土 – 月 – 日

huǒ – tǔ – yuè – rì

川-山-阜

chuan – shān – fu

子 – 父 – 人 – 士

zi – fù – ren – shì

宀 – 厂

mián – chǎng

广 – 戶 – 門 – 里

guǎng – hù – mén – lǐ

谷-穴

gǔ – xue

夕 – 辰 – 羊 – 虍

xī – chén – yáng – hū

瓦 – 缶

wǎ – fǒu

田 – 邑 – 尢 – 老

tián – yì – yóu – lǎo

1. mỘc (木) – cÂy, thỦy (水) – nƯỚc, kim (金) – vÀng

2. hỎa (火) – lỬa, thỔ (土) ​​​​- ĐẤt, nguyỆt (月)- trĂng, nhẬt (日) – trỜi

3. xuyÊn (川) – sÔng, sƠn (山) – nÚi, phỤ (阜) – ĐỒi

4. tỬ (子) – with, phỤ (父) – bỐ, nhÂn (人) – ngƯỜi, sỸ (士) – quan

5. miÊn (宀) – mÁi nhÀ, hÁn (厂) – sƯỜn non

6. nghiỄm (广) – hiÊn, hỘ (戶) – cỬa, cỔng – mÔn (門), lÝ (里) – lÀng

7. cỐc (谷)- thung lŨng, huyỆt (穴)- cÁi hang

8. tỊch (夕) – khuya, thẦn (辰) – sỚm (4), dÊ – dƯƠng (羊), hỔ(虍) – hÙm

9. ngÕa (瓦) – ngÓi ĐẤt, phẪu (缶) – sÀnh nung

10. ruỘng – ĐiỀn (田), thÔn – Ấp 邑 (5), quÈ – uÔng (尢), lío(老) – giÀ

chú giải:

– hai câu đầu nói về các động tác của con người (chân và tay) – câu 3 nói đến loài chim – câu 4 có tính biền ngẫu: túc, diện, thủ/ệt, hiệt, hiệt (chân & tay, ầu & mặt) – câu 5 nối tiếp chữ hiệt = ầu người (nên có tóc, có râu) – câu 6 có tynh biền ngẫu: nha, khuyểh, ng gicchónhu nhanh nhanh nhan , trâu có sừng cong) Đồng thời trâu chó, cũng là 2 with vật đi đôi với nhau. (ngưu thực ra là bò, trâu là 水牛) – câu 7 có tính nối liền: cọc trâu, dây thừng (cọc buộc trâu ắt phải có dây thừng) – cửc. v note qua, cửu, ma, trúc – câu 9 nói đến giao thông, các từ đều nằm trong cùng trường nghĩa (đi lại) – câu 10 nói đến các bộ phận c. mao, nhục, bì, cốt. Đồng thời cũng có tính biền ngẫu. mao đi với bì (da & lông) cốt đi với nhục (xương & thịt).

cau 21-30 gr 31 bộ:

口-齒

kǒu – chǐ

甘 – 鹵 – 長 – 高

gan – lǔ – zhǎng – gāo

至-入

zhì – ru

匕 – 臼 – 刀 – 皿

bǐ – jiù – dāo – mǐn

曰 – 立 – 言

yuē – lì – yán

龍 – 魚 – 龜

lóng – yú – gui

耒-黹

lěi – zhǐ

玄 – 幺 – 糸 – 黃

xuán – yāo – mì – huáng

斤-石-寸

jīn – shí – cùn

二 – 八 – 方 – 十

Èr – bā – fāng – shí

21. khẨu (口) lÀ miỆng, xỈ (齒) lÀ rĂng

22. ngỌt cam (甘), mẶn lỖ (鹵), dÀi trƯỜng (長), kiÊu cao (高)

23. chÍ (至) lÀ ĐẾn, nhẬp (入) lÀ vÀo

24. bỈ (匕) mÔi, cỮu (臼) cỐi, Đao (刀) dao, minh (皿) bỒn

25. viẾt (曰) rẰng, lẬp (立) ĐỨng, lỜi ngÔn (言)

26. long (龍) rỒng, ngƯ (魚) cÁ, quy (龜) with rÙa

27. lỖi (耒) cÀy ruỘng, trỈ (黹) thÊu thÙa

28. huyỀn (玄) Đen, yÊu (幺) nhỎ, mỊch (糸) tƠ, hoÀng (黃) vÀng

29. cÂn (斤) rÌu, thẠch (石) ĐÁ, thỐn (寸) gang

30. nhỊ (二) hai, bÁt (八) tÁm, phƯƠng (方) vuÔng, thẬp (十) mƯỜi

chú giải:

1. câu 1 nói về miệng và răng (cùng trường nghĩa) sự trưởng thành có liên quan mật thiết đến răng. 3. câu 3 tiếp tục nói đến những điều liên quan với miệng. (Đến, vào trong miệng) 4. câu 4 nói về dụng cụ làm bếp. (Muôi Múc Canh (Thìa-spoon), Cối Giã Gạo, with Dao, Cái Bát Mãnh (TạM DịCH Là Cái Bồn Cho Bắt Vần) 5. ược ă rồi thì pHải nói, câu này là những chữc vềc. viết = nói rằng, và lập ngôn (tạo dựng uy tín, tiếng nói cho riêng mình) 6. câu tiếp theo bắt ầu là with rồng (Ăn như rồng cuốn, noi nh ư. Tiếp Theo Nói về bộ mịch = tơ và các bộ huyền, yêu, ều có hình dạng giống bộ mịch. và bộ hoàng = màu vàng = & gt; màu sắc, tơ ờ (v., Hoàng thường đi với với nhau, yêu cũng vậy, và đôi khi dùng với nghĩa như nhau) 9. câu này nói về cân đog, ếm, cân = rì = 1 cân (ơ ơ ược), 1 th ạch (ơn vị đo khối lượng) = 1 stone = 1 tấc, là ơn vị đo chiều dài, ở đây ểể bắt vần tôi dịch 1 thốn = 1 gang tay (sai nhưng dễ liê n tưởng). 10. có thêm bộ phương = phương hướng.(thập phương).

cau 31-40 gr 24 bộ:

女-儿

nǚ – huh

見-目-彳

jiàn – mù – chì

zhi

癶-厶

bo – yes

shū

气 – 風 – 雨 – 齊

qì – fēng – yǔ – qí

鹿 – 馬 – 豕

lù – mǎ – shǐ

生 – 力 – 隶

shēng – lì – lì

网-舟

wǎng – zhōu

黑-白-赤

hēi – bái – chì

31. nỮ (女) with gÁi, nhÂn (儿) chÂn ngƯỜi

32. kiẾn (見) nhÌn, mỤc (目) mẮt, xÍch (彳) dỜi chÂn Đi

33. tay cẦm que gỌi lÀ chi (支)

34. dang chÂn lÀ bÁt (癶), cong thÌ lÀ tƯ (厶)

35. tay cẦm bÚa gỌi lÀ thÙ (殳)

36. khÍ (气) khÔng, phong (風) giÓ, vŨ (雨) mƯa, tỀ (齊) ĐỀu

37. lỘc (鹿) hƯƠu, more (馬) ngỰa, thỈ (豕) heo

38. sỐng sinh (生), lỰc (力) khoẺ, Đíi (隶) theo bẮt vỀ

39. vÕng (网) lÀ lƯỚi, chÂu (舟) thuyỀn bÈ

40. hẮc (黑) Đen, bẠch (白) trẮng, xÍch (赤) thÌ ĐỎ au

chú thích: 1. bộ nhân (vẽ hai chân của loài người). Có thể thấy điều này trong chữ kiến ​​(nhìn): trên vẽ mắt, dưới vẽ 2 chân người, ngụ ý: chỉ có loài người thì mới có “kiến giải” “kiến thức” 2. nó ến nữ ữ , phái ẹp thì khiến cho người ta fải nhìn ngắm (bộ kiến) nhìn thì bằng mắt (bộ mục) và nhìn thấy rồi sẽ tho đuổi (bộ xích = bước đi) 3. chi này này ” vẽ bàn tay 又và 1 cành cây nhỏ có 3 cái lá thành ra chữ 十. xin lưu ý rằng bộ hựu thường có nghĩa là bàn tay trong các chữ ghép (phồn thể). (NGUồN: LạC NGHị) 4. DạNG CHâN Là Bát 癶 Vẽ 2 Bàn Chân dạng ra, qua 1 qua trình lịch sử biến ổi tự dạng (hình dáng chữ) lâu dài, nó có hình dạng như nay nay. Ví dụ: 登 Bước lên (thường làm lễ nhận ngôi, tế trời ất quỷn): gồm 癶 và 豆 (1 loại ồ ự ự ự ựNg thức Ăn thời xưa làm từ gỗ) ể tế lễ. (nguồn: lý lạc nghị – như trên) **bộ tư: không biết. (tôi thấy giống 1 cái gì đó cong cong) 5.bộ thù: vẽ bàn tay cầm 1 công cụ phá đá (giống như cái búa thời cổ ại) b. be trên là buev. 6. bộ khí: vẽ đám hơi bốc lên. bộ phong: gồm chữ phàm chỉ âm đọc, bộ trùng = sâu bọ, ngụ ý gió nổi thì côn trùng sinh ra (theo nguyễn khuê). bộ vũ: nét – là bầu trời; net 丨là từ trên xuống; net 冂 là chỉ một vùng; bốn chấm 丶丶丶丶 là vẽ các hạt mưa. (theo lý lạc nghị). bộ tề: vẽ 3 bông lúa trổ ều nhau, cây ở giữa mọc trên ất cao nên cao nhất, 2 cây 2 bên mọc ở ất thấp hơn, n bông hũng lÚa (theo lý lạc nghị) bộ tề này biến đổi tự dạng rất lớn, khó nhận ra được. bạn nào có điều kiện, tìm coi chữ tề viết theo lối tiểu triện sẽ rõ. bộ tề thêm vào cạnh gió mưa, khí hậu, ngụ ý mong muốn thời tiết điều hoà. tề = tày, đều 1 lượt: ví dụ: tề thiên đại thánh = đại thánh tày trời (to bằng trời). nhất tề: cùng(đều). 7. tiếp đến nói về loài thú quen thuộc với người trung quốc: hươu, ngựa, heo. và các đặc tính của chúng: súc sinh, khoẻ mạnh. Cuối c Cúg là việc đuổi bắt chung (bộ đãi) cuối cùng nói về sông nước thuyền bè (giang hồ) nên có hắc, có bạch, ồng thời cũng cả bọn ỏ ỏ ỏ

cau 41-50 gr 30 bộ:

食 – 鬥

shí – dòu

矢 – 弓 – 矛 – 戈

shǐ – gōng – máo – gē

歹 – 血 – 心歹 – 血 – 心

dǎi – xuè – xīn dǎi – xuè – xīn

身-尸-鼎-鬲

shēn – shī – dǐng – ge

欠-臣

qiàn – chén

毋 – 非 – 黽

wú – fei – miǎn

禸-舌-革

róu – shé – gé

麥 – 禾 – 黍

mài – hé – shǔ

小-大

xiǎo – dà

爿 – 舛 – 片 – 韋

pan – chuǎn – piàn – wéi

41. thỰc (食) ĐỒ Ăn, ĐẤu (鬥) ĐÁnh nhau

42. thỈ (矢) tÊn, cung (弓) nỎ, mÂu (矛) mÂu, qua (戈) ĐÒng

43. Đíi (歹) xƯƠng, huyẾt (血) mÁu, tÂm (心) lÒng

44. thÂn (身) mÌnh, thi (尸) xÁc, ĐỈnh (鼎) chung, cÁch (鬲) nỒi

45. khiẾm (欠) thiẾu thỐn, thẦn (臣) bẦy tÔi

46. vÔ (毋) ĐỪng, phi (非) chỚ, minh (黽) thỜi ba ba

47. nhỮu (禸) chÂn, thiỆt (舌) lƯỠi, cÁch (革) da

48. mẠch (麥) mỲ, hÒa (禾) lÚa, thỬ (黍) lÀ cÂy ngÔ

49. tiỂu (小) lÀ nhỎ, ĐẠi (大) lÀ to

50. tƯỜng (爿) giƯỜng, suyỄn (舛) dẪm, phiẾn (片) tỜ, vi (韋) vÂy

chú giải:

1. thực là đồ ăn, bởi vì ăn uống mà with người tranh giành => đánh nhau (đấu). bộ thực gồm nhân và lương (chữ良 này nghĩa gốc là lương thực). bộ Đấu có 2 chữ vương(王vua), có thể coi như 2 ông vua đi từ xa đến để đánh nhau. 2. đánh nhau thì pHải dùng ến vũ khí nên có: thỉ = mũi tên, cung = cai cung (ở đây ể ể bắt vần, tôi gọi là nỏ), mâu = cai mâu (vũ khí củ Cart.), Qua = Cari đòng, 1 th ứ vũ khí cổ xưa (Truyện kiều câu: vac đòng chật sân) 3. đánh nhau thì rơi xương ổ Máu nên có bộ đãi = xương ti, huyết = m và tâ tou, và tâ tou, và tâ tou, và tâ tou, và tâ tim, và tâ tim, và tâ tim, và tâ tim, và tâ tou, và tâ tou, và tâ tou, và tost tấm lòng (luôn đi cùng với chữ huyết) 4. đánh nhau có kẻ còn sống, giữ ược ththn, kẻ bỏ xác (bộ thi), kẻ làm vua thì có ỉnh (vi dụ: cửnh ở ở) (cach = cai nồi rất lớn). 5. Kẻ Thua trận pHải thần pHục làm bề tôi (bộ thần), bề tôi thì luôn luôn thiếu thốn, thiếu sot (bộ khiếm) 6. Câu này chuyển ngoặt, khuyên bềi, tôi, chá, chá, chá. phi) và nói về ộng vật (with baba) 7. tiếp theo nói về ộng vật, nhữu = vết chân thou, thiệt = lưỡi (loài ộng vật, loài người), và cach ). Đều là những thứ cung cấp cho with người. 8. tiếp đến là các loài ngũ cốc. mạch = lúa mạch, gồm chữ mộc + 2 chữ nhân (2 bông lúa mạch) và bên dưới vẽ rễ cây lúa mạch.木+人+人+夂. bộ hoà gồm bộ mộc 木 thêm 1 phết bên trên ngụ ý bông lúa gạo. bộ thử gồm bộ hoà ngụ ý cây lúa 禾. bộ nhân人 = vỏ trái bắp ngô, bên dưới là vẽ 1 cái lõi bắp ngô, và 4 hạt bắp ngô. (giống bộ thuỷ nhưng ko có nghĩa là nước 水) 9. tiểu , Đại = nhỏ, to, là nói đến những bộ đối nghĩlta 10.tiết t th l saw. tường vẽ cái giường (chữ sàng = giường có bộ tường.牀=床). bộ tường wharf 90 độ theo chiều ngược kim đồng hồ, sẽ thấy là cái giường. bộ phiến ngược với bộ tường, nghĩa là mỏng (như tờ giấy, nên tôi tạm dịch phiến = tờ). bộ suyễn vẽ 2 bàn chân dẫm trên mặt đất, nhưng vì thời gian dài biến đổi tự dạng, nên khó mà nhận ra 2 bàn chân. (bạn có thể thấy nó trong chữ vũ = múa 舞) bộ vi ở giữa có 1 chữ khẩu nghĩa là vẽ 1 toà thành. bên trên bên dưới vẽ 2 bàn chân đang đi vòng quanh toà thành (ngụ ý bao vây). tương tự bộ suyễn, tự dạng biến đổi nhiều, ta khó nhận ra được. (nguồn lý lạc nghị – bộ vi, bộ suyễn)

cau 51-60 gr 22 bộ:

夂 – 夊

zhǐ-sui

自 – 鼻 – 耳 – 首

zì – bí – ěr – shǒu

青 – 艹 – 色

qīng – cao – se

豸-彑

zhì – jì

shǔ

香 – 米 – 屮 – 用

xiāng – mǐ – chè – yòng

du

干-工

gan – gong

shì

玉-貝

yù – bèi

51. trỈ (夂) bÀn chÂn, tuy (夊) rỄ cÂy

52. tỰ (自) tỪ, tỴ (鼻) mŨi, nhĨ (耳) tai, thỦ (首) ĐẦu.

53. thanh (青) xanh, thẢo (艹) cỎ, sẮc (色) mÀu

54. trĨ (豸) loÀi hỔ bÁo, kỆ (彑) ĐẦu with heo.

55. thỬ (鼠) lÀ chuỘt, rẤt sỢ mÈo

56. hƯƠng (香) thƠm, mỄ (米) gẠo, triỆt (屮) rÊu, dỤng (用) dÙng.

57. ĐẤu (斗) lÀ cÁi ĐẤu ĐỂ Đong

58. chỮ can (干) lÁ chẮn, chỮ cÔng (工) thỢ thuyỀn.

59. thỊ (示) bÀn thỜ cÚng tỔ tiÊn,

60. ngỌc (玉) lÀ ĐÁ quÝ, bỐi (貝) tiỀn ngÀy xƯa.

chú giải:

1. bộ trỉ vẽ hình 1 cái bàn chân đang đi xuống. ví dụ: a) giáng 降=阝(đồi cao)+夂(bàn chân) + phần bên dưới cũng là vẽ hình 1 bàn chân. giáng nghĩa là đi xuống, vẽ 1 quả đồi (bộ phụ) và 2 bàn chân đi từ trên đồi xuống. (2 bàn chân bên phải đã trải qua hàng nghìn năm biến đổi tự dạng) b) phùng 逄=辶(sước)+夂(trỉ)+丰(phong). Ban ầu viết như thế này 夆, phùng nghĩa là gặp gỡ, muốn gặp ược thì phải đi tới (bộ trỉ = bàn chân) bên dưới là chữ phong chỉm ọc, fong = & gt; phung=>phùng. sau đó người ta thêm bộ sước vào cho rõ nghĩa hơn. (sước = đi xa, ngụ ý hành động, vv)

bộ tuy trông rất giống bộ trỉ, nên đôi khi người học dễ bị nhầm lẫn. nhưng bạn chỉ cần để ý 1 chút là sẽ phân biệt được. ví dụ: chữ 麥=木+人+人+夊. bộ mạch là cây lúa mạch, nên vẽ mộc = cây, hai chữ nhân là vẽ 2 bông lúa nặng trĩu, bên dưới vẽ rễ cây lúa mạch. 2. chữ tự ban đầu chính là vẽ cái mũi. sau đó người ta mượn chữ “mũi” này để chỉ nghĩa tự = từ đó, tự mình. vì vậy cần phải tạo ra 1 chữ khác chỉ cái mũi, chính là chữ tỵ. (âm ọc cổ của tự và tỵ gần giống nhau) 鼻 (tỵ) = 自 (tự)+畀 (tý) .chữ tỵ = mũi ược) tạo mới là 1 chữ hình that bên dưới chỉ âm đọc) 畀tý =田(điền)+廾(củng). tý = đem cho .bên trên vẽ bộ Điền, tượng trưng 1 gói quà, ta có thể coi như 1 chiếc bánh chưng cho dễ nhớ. bên dưới vẽ hai bàn tay (bộ củng = hai bàn tay chắp lại nâng một vật). ngụý, đem quà đi tặng. (âm bắc kinh bi4) bộ nhĩ vẽ cái tai. Đã bị biến đổi tự dạng rất nhiều bộ thủ vẽ đầu with thú, có 2 sừng phía trên, khá giống đầu 1 with bò. chú ý phân biệt với bộ hiệt vẽ đầu người, không có 2 sừng bên trên. 3.Bộ THANH NGHĩA Là Màu v. giống nhau). bên dưới là Đan = màu đỏ, ngụ ý màu xanh luôn đi đôi với màu đỏ.

bộ thảo vẽ 2 ngọn cỏ, cổ văn và hiện nay đều dễ dàng nhìn ra điều đó.

bộ sắc = màu sắc, vẽ with kỳ nhông đuôi dài, 2 nét trên c quarter

4. bộ trĩ (hoặc sãi, trãi) vẽ hình 1 with thú đuôi dài, bên trên là cái đầu có mõm nhọn, răng dài. có thể phân ra Thành: – ầu with thou = bộ nguyệt viết nghiêng – lưng và đuôi with thou là nét congr bao bên ngoài – 4 chân with thú tượng = 2 nét congr bên trong )

những loài thú dữ, xương sống dài thường dùng bộ trĩ này để chỉ ví dụ: 豹,豺,豼,貇,貅,

bộ kệ vẽ cai ầu with heo, có mõm dài, rất khó nhận ra, nhưng ta cóc có chữ soán trong kinh dịch. 5. bộ thử là with chuột, cổ văn vẽ hình 1 with chuột, sau đó diễn biến thành hình chữ như ngày nay. nếu bạn lấy chữ thử tiểu triện quay ngược kim đồng hồ 90 độ, sẽ thấy khá giống 1 with chuột đang bò 鼠. hiện no, muốn nhớ được chữ này, bạn có thể nhớ theo cách sau: thử thuộc bộ cữu = cái cối xay gạo. with chuột “xay” gạo cũng khá là dữ, cho nên lấy bộ cữu tượng trưng cho cái đầu của nó. phần bên dưới vẽ 3 net dài 4 net ngắn. 3 nét dài tượng trưng cho mình và đuôi con chuột, 4 nét ngắn = 4 cái chân.

6. bộ hương = thơm, bên trên vẽ bộ hòa = cây lúa, bên dưới vẽ bộ cam (sau biến thành viết) nghĩa là ngọt ngào. gộp 2 ý lại=> mùi bông lúa chín ngọt ngào và thơm tho.香=禾+甘=禾+曰

bộ mễ vẽ hình 1 bông lúa, sau chỉ nghĩa là gạo. trông hình chữ khá giống bông lúa. những chữ hán có chứa bộ mễ thường chỉ về các loại hạt, hạt nhỏ, thậm chí nhỏ đến mức không nhìn thấy ví dụ: 精

bộ triệt vẽ 1 ngọn cỏ, tượng trưng cho loài rêu, bộ này ít dùng

bộ dụng vẽ hình 1 quả chuông(không có núm). người xưa đặt nó trên bàn làm việc, khi cần “dÙng” đến lính hầu, người ở thì dùng tay nắm lấy lắc cho kêu. do vậy mà người tq vẽ cái chuông này để chỉ nghĩa dùng, sử dụng.

6. bộ Ất là 1 trong mười thiên can của trung quốc, nó rất đơn giản chỉ có 1 net. bộ Ất theo ông lý lạc nghị vốn vẽ hình 1 con chim én, sau đó mượn chữ này để chỉ thiên can. các bạn mới học chữ hán cũng nên học thuộc thiên can gồm 10 chữ khá cơ bản. giáp Ất bính Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý. tuy rằng chúng không phải là chữ rất thường dùng nhưng cũng được dùng khá nhiều. hơn nữa, chúng nằm trong các chữ hán rất thường dùng. Thiên can: 甲乙丙丁 戊己 辛壬癸 辛壬癸 trong đó các chữ 甲乙丁己 更 更 là rất thường dùng, ngoài ra các chữ còn lại 丙戊 辛壬癸 ều nằm trong cac chữt rất thường dùng khcác như: 病茂宰任葵p >

bộ trùng vẽ hình 1 with rắn hổ mang, chữ trùng ngày nay vẫn còn giữ lại khá tốt hình dáng with rắn hổ mang. phần trên là chữ trung giống như cái đầu with rắn hổ mang, 2 nét bên dưới vẽ hình nó đang cuộn tròn. ngoài ra bạn có thể ghi nhớ được rằng trung =>trùng (về âm đọc). ngày nay bộ trùng được dùng chung để chỉ các loài không fải chim mà cũng không fải thú, các con vật trong thần thoại. chú ý, ví dụ như loài dơi, vốn thuộc loài thú, nhưng vì người tq cổ đại nhầm lẫn nên xếp nó vào loài trùng. sự phân biệt giữa chim, thú, trùng, ngư trong hệ thống chữ hán cũng chỉ là tương đối. bộ vũ vẽ hình đôi cánh chim, trông khá giống 1 đôi cánh bộ Đấu vẽ hình 1 cái đấu đong gạo. người trung quốc cổ đại đong bằng đấu. nếu bạn nào là người việt nam gốc miền bắc chắc sẽ dễ hiểu hơn, vì người việt nam ở miền bắc vẫn dùng ơn vị “ấu” ể đog gạo cho ến tậng ếng 80 c 80a 80a 80 c.

8. bộ can là cái lá chắn, hoặc là cái dụng cụ dùng để dựng giáo mác thời xưa. nay đã biến hình chữ, khó nhận ra, tuy nhiên nó cũng rất đơn giản, chỉ có 3 nét, nên cũng khá dễ nhớ.

bộ công vẽ hình cái thước thợ (giống như thước t ngày nay) 1 dụng cụ để lấy góc vuông của người thợ trung quốc cổ . nếu bạn nào có chuyên môn về xây dựng sẽ dễ dàng hình dung ra hơn.

9. bộ thị vẽ hình 1 cai bàn thờ thời tiền sử bàn thờ, 3 net có chiều thẳng là vẽ chân bàn. bộ thị hiện có 2 cách viết được chấp nhận: 示礻

10. bộ ngọc vẽ 1 chuỗi ngọc, cổ vĂn viết ngọc 玉 v àng 王 Giống nhau, Sau này người ta mới thêm 1 chấm nhỏ vào bộ ngọc ể ể phân biệt với chữ vương. rất nhiều người học chữ Hán thường nhầm là bộ “vương” thực ra, không hề có bộ vương, chỉ có bộ ngọc, bộ ngọc khi nằm Trong các chữ hanc tạp, có hình dạg củg. vd: 珍珠,琪,瑜,琦,珀,玻璃, bộ bối vẽ hình cái vỏ sò, hai nét dưới cùng là hai cái khớp trên vỏ con sò biển. người tq cổ đại trao đổi hàng hóa bằng vỏ sò, họ dùng vỏ sò thay thế tiền. do vậy, bối có nghĩa mở rộng là tiền bạc, đồ quý hiếm, của báu, vd trong tiếng việt: bảo bối. qua 1 thời gian dài biến hình, nên bộ bối khó nhận ra ược hình dạng vỏ sò, nhưng nó thường nằm trong cac chữ về tiền bạc, mua bán, trao ổi, bồi thường, v .. v .. v .. v .. v .. v .. . >

cau 61-70 gr 19 bộ:

du

鬯 – 酉

chàng – yǒu

衣-巾

yī – jīn

又-止

yòu – zhǐ

乙-虫

yǐ – chóng

隹-羽

zhuī-yǔ

jiōng

囗 – 凵

wéi – qiǎn

支-采

zhī – cǎi

几-聿-辛

jǐ – yù – xīn

61. ĐẬu (豆) lÀ bÁt ĐỰng ĐỒ thỜ

62. sƯỞng (鬯) chung rƯỢu nghỆ, dẬu (酉) vÒ rƯỢu tĂm.

63. y (衣) lÀ Áo, cÂn (巾) lÀ khĂn

64. hỰu (又) bÀn tay phẢi, chỈ (止) chÂn tẠm dỪng.

65. Ất (乙) chim Én, trÙng (虫) cÔn trÙng

66. chuy(隹) chim ĐuÔi ngẮn, vŨ (羽) lÔng chim trỜi.

67. quynh (冂) vÂy 3 phÍa bÊn ngoÀi

68. vi (囗) vÂy bỐn phÍa, khẢm (凵) thỜi hỐ sÂu

69. phỐc (攴) ĐÁnh nhẸ, thÁi (采) hÁi rau

70. kỶ (几) bÀn, duẬt (聿) but, tÂn (辛) dao hÀnh hÌnh.

chú giải:

1. bộ ậu vẽ hình 1 lọai dụng cụ ựng thức Ăn bằng gỗ của người trung quốc cổi ại, nét ngang bên trên vẽ cai nắp, bộ khẩu là vẽn thân ựng, 3 nét dưới cai.

2. bộ sưởng (xưởng) vẽ hình 1 chung rượu (thường là rượu nghệ) dùng để cúng tế thời cổ đại. có thể phân bộ sưởng ra như sau: 鬯 sưởng = 凵 (phần thn chứa rượu)+乂 (2 nghệ)+丶丶 (4 chấm tượng trưng gạo/ngũ cốc)+匕 (cai muôi ể mú) /p>

bộ dậu酉vẽ hình 1 vò rượu (thời cổ). nếu ta nhìn vào chữ dậu 酉tiểu triện, sẽ thấy khá giống 1 vò rượu. Trong văn tự cổ, dậu 酉c đôi khi chỉ nghĩa rượu, sau này người tq phát minh Ray chi, họ lấy chữ dậu 酉 này làm chi dậu (gà), và tạo mới ra chữu tửu 酒 = rượu bằng c. 3 chấm 氵thủy.

3. bộ y vẽ hình 1 cái Áo, chữ y cổ văn rất giống 1 chiếc áo có 2 ống tay, 1 vạt, sau quá trình biến ổi tự dạng, nó có hìy dáng, ơó hìy dáng nếu bạn nhìn vào chữ and tiểu triện sẽ thấy giống chiếc áo. hiện nay bộ y có 2 cách viết: 衣衤

bộ cân vẽ hình 1 cai khĂn 冂 ược treo trên cọc 丨. làm việc, bàn tay giỏi lao động. (Chú ý, Bộ Hựu là chữ viết nên đã ược giản lược nhiều, chỉ vẽ bàn tay với 3 ngón, hơn nữa rất khó nhận ra) tuy nhii ngày bộ hựu đ – là bàn tay lao động. (Các Bạn học chữ giản thể chú ý: bộ hựu trong chữ giản thể pHần lớn ều không coce nghĩa làn tay tay lao ộng, nó chỉ là cach giảm bớt nét của chữ pHồn thể賢 (臤 = hiền = người giỏi việc, hiền nhân-chữ cổ) nhưng trong các chữ giản thể như: 汉, 权, 艰难, 鸡, v..V ..

bộ chỉ tương tự như bộ hựu, vẽ 1 bàn chân, nhưng bị biến hình rất nhiều, nên khó lòng nhận ra được. ngày nay chỉ cũng được mượn dùng làm hư tự, nghĩa là dừng lại, đình chỉ. nhưng trong các chữ hán có chứa bộ chỉ, nó thường có nghĩa là bàn chân ví dụ: 正,步,歸,歷

4.bộ Ất là 1 trong mười thiên can của trung quốc, nó rất đơn giản chỉ có 1 net. bộ Ất theo ông lý lạc nghị vốn vẽ hình 1 con chim én, sau đó mượn chữ này để chỉ thiên can. các bạn mới học chữ hán cũng nên học thuộc thiên can gồm 10 chữ khá cơ bản. giáp Ất bính Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý. tuy rằng chúng không phải là chữ rất thường dùng nhưng cũng được dùng khá nhiều. hơn nữa, chúng nằm trong các chữ hán rất thường dùng. Thiên can: 甲乙丙丁 戊己 辛壬癸 辛壬癸 trong đó các chữ 甲乙丁己 更 更 là rất thường dùng, ngòai ra các chữ còn lại 丙戊 辛壬癸 ều nằm trong cac chữt rất thường dùng khác như: 病茂宰任葵p >

bộ trùng vẽ hình 1 with rắn hổ mang, chữ trùng ngày nay vẫn còn giữ lại khá tốt hình dáng with rắn hổ mang. phần trên là chữ trung giống như cái đầu with rắn hổ mang, 2 nét bên dưới vẽ hình nó đang cuộn tròn. ngoài ra bạn có thể ghi nhớ được rằng trung =>trùng (về âm đọc). ngày nay bộ trùng được dùng chung để chỉ các loài không phải chim mà cũng không phải thú, các con vật trong thần thoại. chú ý, ví dụ như loài dơi, vốn thuộc loài thú, nhưng vì người trung quốc cổ đại nhầm lẫn nên xếp nó vào loài trùng. sự phân biệt giữa chim, thú, trùng, ngư trong hệ thống chữ hán cũng chỉ là tương đối.

5. chữ truy (chuy) là vẽ con chim có đuôi ngắn (theo lý lạc nghị – tìm về cội nguồn chữ hán) nếu coi chữ tiểu triện thì hình khá cong 1). những bộ chỉ chim đuôi tương đối ngắn thường dùng bộ truy. Trong Hệ Thống chữ Hán, người ta dùng Song Song 2 Bộ Truy và điểu ể Chỉ loài chim (đuôi ngắn và đuôi dài) nhưng đôi khi cảng có sự lẫn lộnn, sự phât này khy tty tty tty tthi tthi tth tth. ví dụ như chữ kê = with gà, có thể viết là bộ truy, cũng có thể viết là bộ Điểu.雞鸡

bộ vũ vẽ hình đôi cánh chim, trông khá giống 1 đôi cánh, miễn bình luận. 6. bộ quynh vẽ 1 cái khung vây 3 phía. theo 1 số sách có ghi là vùng đất ở xa. nói chung tôi cảm thấy bộ quynh có 1 số nghĩa, nên tùy vào nó ở trong chữ nào để giải thích cụ thể.

bộ vi có nghĩa là bao vây, vẽ 1 cái khung vây 4 phía.

7. bộ khảm có nghĩa là cái hố sâu. ta có thể thấy rõ điều này trong chữ hung = điềm dữ, không tốt lành;

凶(hanging)=凵(khảm)+乂(vẽ hình 2 ngọn chông)

người ta vẽ 1 cái hố chông để ngụ ý rằng rất “hung hiểm”, vậy nên khảm rõ ràng là hình cái hố sâu.

ngoải ra bạn nên tùy vào trường hợp cụ thể để đoán nghĩa bộ thủ. 8. bộ phốc vẽ hình 1 tay cầm que đánh. Ý nghĩa của nó khá đa dạng, nhưng thông thường là nghĩa dùng tay vỗ nhẹ, đánh nhẹ, hoặc động tác diễn ra nhanh chóng.

攵=支=十(what)+又(tay)

ví dụ: 鼓(bên phải vẽ bàn tay cầm que, bên trái vẽ hình cái trống)

牧 (bên trái vẽ with bò= súc vật, bên phải vẽ bàn tay cầm que quất nhẹ để chăn bò) mục = chăn dắt

變 (phần bên trên là chỉ cách đọc, bên dưới là bộ phốc ngụ ý rất nhanh chóng) biến = biến đổi, biến hóa. 9.bộ thái, sái nghĩa là hái rau, lựa chọn. bên trên vẽ bộ trảo ngụ ý bàn tay hái rau, bên dưới vẽ bộ mộc ngụ ý loài thực vật.采=爪+木

10. bộ kỷ vẽ hình 1 cái bàn thời cổ.

bộ duật cổ văn vẽ hình bàn tay đang cầm viết. nên trong chữ thư = sách có bộ duật (tay cầm viết) và bên dưới là vẽ 1 cuốn sách: 書=聿+日

bộ tân vẽ hình 1 with dao dùng ể thích chữ lên mặt của bọn qualk tộc thời xưa dùng ể hành hình tội pHạm, sau đó nó Có nghĩa mởng là cay ắng c c natma natm lịch tq , ví dụ; năm tân dậu)

các chữ hán chứa tân với nghĩa là dao hành hình: 辜 = 古+辛 vô tội, hình that, cổ chỉ âm ọc, tân chỉ nghĩa 辠 = 罪 = 自+辛 tội, cắt mũi, hội, . = cái mũi, tân = with dao hành hình 宰=宀+辛= quan tể, cai quản, bộ miên = cái nhà của quan, bộ tân = with dao hành quyết thể hiện quyền uy.

cau 71-82 gr 25 bộ:

we

gene

鬼 – 音

guǐ – yīn

鼓 – 龠

gǔ – yuè

shì

卜-疒

bo – nè

彡-爻

shān – yáo

襾-冖-疋-亠

yà – mì -pǐ – tóu

丨 – 丿 – 亅 – 丶

gǔn – piě – jué – zhǔ

匸 – 匚 – 冫 – 卩

xì – fang – bīng – jié

无 – 一

wú – yī

71. vĂn (文) lÀ chỮ viẾt, vĂn minh

72. cẤn (艮) lÀ quẺ cẤn, giỐng hÌnh bÁt cƠm.

73. ma lÀ quỶ (鬼), tiẾng lÀ Âm (音),

74. cỔ (鼓) lÀ ĐÁnh trỐng, dƯỢc (龠) cẦm sÁo chƠi.

75. thỊ (氏) lÀ hỌ cỦa with ngƯỜi,

76. bỐc (卜) lÀ xem bÓi, nẠch (疒) thỜi Ốm Đau.

77. bÓng lÀ sam (彡), vẠch lÀ hÀo (爻)

78. Á (襾) che, mỊch (冖) phỦ, sƠ (疋) ĐẦu (亠) nghĨa nan.

79. sỔ (丨) phẾt (丿) mÓc (亅) chỦ (丶) nÉt ĐƠn,

80. hỄ (匸) phƯƠng (匚) bĂng (冫) tiẾt (卩), thÌ dỒn nÉt ĐÔi.

81. vÔ (无) lÀ khÔng, nhẤt (一) mỘ thÔi

82. diỄn ca bỘ thỦ muÔn ĐỜi khÔng quÊn.

chú giải:

1. bộ văn vẽ hình 1 người dang đứng, thể hiện rõ nhất phần thân mình (hình tam giác ở giữa chữ văn). theo lý lạc nghị, văn nghĩa gốc là xăm mình. tôi được biết người việt cổ có tục xăm mình, nên có lẽ chúng ta mới tự nhận là văn lang 文郞chăng?

文=丶(cái đầu) + 一(hai tay) + 乂(thân mình và 2 chân) sau đó văn mới có nghĩa thêm là văn tự , chữ ết.văn minh v.v ấ v. b gà hình 1 bát ăn cổ của người tq.曰 là vẽ hình cái phần đựng thức ăn, nét ngang bên trong chỉ thức ăn. phần bên dưới chữn cấn vẽ hình cai chân của dụng cụ này mượn mượ ể ể ến khi minh kinh dt dịn quhi ng ườn mượn mượ ể ển mượ n ay ấ ể ển mượnd m. thuật ngữ, tức là quẻ cấn trong bát quái. nghĩa là bát đựng thức ăn mất đi. CHUNG TA COR THểY NGHĩA GốC CủA CHữN TRONG CÁC CHữ: 食 (THứC ăn cho with người) 粮 (bên là mễ = gạo, bên là bát ựng thức Ăn) 既 (Ăn xong rồi, quay mặt đi n ơi n ơ ) 3. bộ quỷ vẽ hình 1 with ma, cai ầu rất to (nét phết + bộ điền 甶) 2 chân dài (儿) và cai vũ khí của with ma (giống như kiểu lưỡi hai thầt 厶) 鬼 = 鬼 = 鬼 = 鬼 = 鬼 = 鬼 = 鬼 = 鬼 = 鬼 = 鬼+儿+厶

bộ âm ến nay tôi vẫn chưa có tài liệu nào giải thích, nhưng tôi xin ưa ra cach nhớ chữ của tôi, các bạnc có thá tham khảo: 音 (âm thanh, tiếng) = 立biết đi) + 曰 (bắt ầu tập nói ấy thì là âm) bộ lập = ứng, tôi tạm choc là trẻ with mới chập chữp chững biết đi bộ viết = nói rằng, nói nĂng, tôi cho đó là trẻ .

chữ Âm trong tiếng việt: Âm thanh, âm nhạc, âm vực, âm học, khuyếch âm, tăng âm, ghi âm (ký âm), âm giai, âm hưởng, v.v

nguồn: blog tự học tiếng trung

____________________________

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *