ii. tác phẩm
1. tìm hiểu chung
a. hoàn cảnh sáng tác
– cao bá quát đỗ cử nhân năm 1831 tại trường thi hà nội. sau đó, ông nhiều lần vào kinh đô huế thi hội nhưng không đỗ.
– bài ca ngắn đi trên bãi cát có thể ược hình thành trong những lần cao bá quas đi thi hội, qua các tỉnh miền trung ầy cát trắng như qurajng quዣng bình,.
b. thể loại
– bài thơ viết theo thể hành (with gọi là ca hành).
– Đây là một thể thơ cổ, có tính chất tự do phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắn đp>
c. bố cục (3 phần)
– phần 1 (4 câu đầu): hình ảnh đi trên bãi cát và người đi trên bãi cát
– phần 2 (6 câu tiếp theo): tâm trạng suy tư của người đi đường
– phần 3 (còn lại): sự bế tắt của người đi đường
2. tìm hiểu chi tiết
a. hình ảnh bãi cát và with người đi trên bãi cát
– “bãi cát dài lại bãi cát dài”: mênh mông dường như bất tận, nóng bỏng.
→ hình ảnh tả thực, gợi with đường đi khó khăn, nhọc nhằn, xa xôi, mờ mịt.
→ hình ảnh biểu tượng: with đường đầy khó khăn mà with người phải vượt qua để đi đến đích. muốn tìm được cân lí, tìm được cái đích thực có ý nghĩa cho cuộc đời, with người ta phải trải qua vô vàn khó khăn, nhọcth, nhọcth, nhọcth
– mặt trời lặn: sự tối tăm, mù mịt
– hình ảnh người đi trên bãi cat:
+ Đi một bước như lùi một bước: nỗi vất vả khó nhọc
+ không gian đường xa, bị bao vây bởi núi song, biển
+ thời gian: mặt trời lặn vẫn còn đi.
+ nước mắt rơi → khó nhọc, gian truân.
→ cảnh with đường đi xa xôi mờ mịt, đó cũng chính là with đường đời, with đường đi đến danh lợi của kẻ sĩ. người đi trên with đường đó, trầy trật khó khăn, đi tất tả, vội vã không kể thời gian, đi với tâm trạng đau khờổ, mệt mán>
b. tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát
“không học được….giận khôn vơi”
– nhịp điệu ều, chậm, buồn: người đi tự giận mình không co khả nĂng như người xưa, mà phải tự hà hạ mình, chán nản mệt mỏi vì công danh – lợi. Đó là nỗi ngao ngán của kẻ sĩ đi tìm chân lí giữa cuộc đời mờ mịt.
– “xưa nay phường….bao người”
+ câu hỏi tu từ, hình ảnh gợi tả (hơi men)
→ sự cám dỗ của danh lợi đối với with người. vì công danh, lợi danh mà with người bôn tẩu ngược xuôi. danh lợi cũng là thứ rượu thơm làm say lòng người.
→ sự chán ghét, khinh bỉ của cao bá quát đối với phường danh lợi. câu hỏi của nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, with đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường.
“bãi cát dài…ơi…”
– câu hỏi tu từ cũng là câu cảm thán thán thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại?
– khúc đường cùng: ý nghĩa biểu tượng → nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì he không thể đi tiếp mà cũng không biết phải làm gì. He ấp ủ khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được with đường để thực hiện khát vọng đó. hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống.
– hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng đều khó khăn, hiểm trở.
– “anh đứng làm chi trên bãi cat?..” câu hỏi mệnh lệnh cho bản thân → phải thoát ra khỏi bãi cát danh lợi đầy nhọc nhằn chông v.
+ nhịp điệu thơ lúc nhanh, lúc chậm, lúc dàn trả, lúc dứt khoát → thể hiện tâm trạng suy tư của with đường danh lợi mà đang Ƒ>
→ hình tượng kẻ sĩ cô ộc, lẻ loi ầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quyết vừa tuyệt vọng trên with ường đi tìm chân lí ầy chông gai.
c. giá trị nội dung
– bài thơ là sự chán ghét đối với with đường mưu cầu danh lợi tầm thường
– tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ chưa tìm thấy lỗi thoát trên đường đời. phê phán lối học thuật, sự bảo thủ trì trệ của triều nguyễn.
d. giá trị nghệ thuật
– bài thơ giàu hình ảnh tượng trưng (bãi cát, quán rượu, người đi đường, mặt trời)
– Âm điệu bi tráng (vừa buồn, vừa có sự phản kháng, âm thầm, quyết liệt đối với xã hội lúc bấy giờ).
logiaihay.com