Phân Tích 2 Khổ Đầu Bài Tràng Giang ❤️️23 Bài Mẫu Khổ 1 2

2 khổ thơ đầu bài tràng giang

Nội dung bài viết

Qua bài viết này mvatoi.com.vn xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về 2 khổ thơ đầu bài tràng giang hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

phân tích 2 khổ Đầu bài tràng giang ❤️️ 23 bài mẫu khổ 1 2 ✅ giúp bạn Định hướng viết bài làm văn hay và phân tích Đầy Đhép.

hai khổ thơ Đầu tràng giang

Đề bài phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang là một đề bài ngắn và dễ gặp mỗi khi nhắc tới tác phẩm này. hai khổ thơ đầu miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông.

sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song.thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi một cành òmd>

lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống, trời lên sâu chót vót; sông dài, trời rộng, bến côp liêu.

1. phân tích đề :

  • yêu cầu của đề bài: phân tích nội dung 2 khổ đầu bài thơ tràng giang.
  • phạm vi tư liệu, dẫn chứng : từ ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong 2 khổ thơ đầu bài tràng giang của huy cận.
  • phương pháp lập luận chính: phân tích.
  • 2. hệ thống luận điểm:

    • luận điểm 1: bức tranh thiên nhiên mênh mang, bất tận (khổ 1)
    • luận điểm 2: không gian và thời gian qua bài thơ (khổ thơ 2)
    • gợi ý cho bạn ☔ sơ Đồ tư duy tràng giang ☔ 12 mẫu tóm tắt hay

      dàn Ý phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang

      dưới đy, scr.vn xin chia sẻ ến bạn ọc dàn ý dàn ý phân tích 2 khổ thơ ầu bài tràng giang ểể bạn dàng trong việc tín băi v.

      i. mở bài phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang:

      giới thiệu khái quát về tác giả huy cận, bài thơ tràng giang, đoạn thơ cần phân tích.

      ii. thân bài phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang:

      a. khổ 1:

      • tràng giang hiện lên với nhiều hình ảnh đẹp trong cổ thi: dòng sông, with thuyền, gợn sóng,…
      • nhưng cảnh đẹp mà lại thấm đượm một nỗi buồn da diết bâng khuâng.
      • hai chữ “điệp điệp” gợi hình ảnh những with sóng từng gợn nhẹ nhấp nhô hòa mình vào. sóng của dòng sông, của thiên nhiên trong phút ấy cũng hóa thành con sóng lòng của thi thi nhân với từng nỗi buồn cứ thế trùng điệp l
      • Thi nhân bắt gặp cành củi khô ơn ộc “củi một cành khô lạc mấy dòng” là hình ảnh ẩn dụ ể ểu tượng choc kiếp người như thi >
      • tác giả buồn về sự chia li, tách biệt của sự vật, buồn về kiếp người nhỏ bé, vô định giữa cuộc đời.
      • b. khổ 2:

        • câu thơ ầu: huy cận tâm sự rằng ông học ược ý từ hai câu thơ của chinh phụ ngâm: “non kỳ quạnh quẽ trăng teo/ bến thuu ổ gió”.
        • từ lay “lơ thơ” diễn tả sự rời rạc, thưa thớt của những cồn ất nhỏ nhoi mọc lên giữa dòng sông gợi cảm giác hoang vắng, cô tịch, tiêu điều, xá.
        • hai chữ “đìu hiu” như càng khắc sâu thêm nỗi buồn hiu hắt làm câu thơ chùng xuống như một tiếng thở dài man mác.
        • là thứ âm thanh mơ hồ của một phiên chợ đã vãn theo làn gió lan xa mãi càng gợi thêm sự vắng vẻ, quạnh hiu.
        • không gian ba chiều rộng lớn “nắng xuống, trời lên sâu chót vót/ sông dài trời rộng bến cô liêu”. Đó chính là sự rợn ngợp của hồn người trước cái vô cùng của vũ trụ.
        • nhà thơ đã cảm được một nỗi buồn cô đơn đến rợn ngợp, thấy mình nhỏ bé trước vũđ trụ bao la, lạc ᙻing.gi

          c. Đánh giá:

          – nội dung: hai khổ thơ đầu là nỗi sầu của một tâm hồn cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, chia lìa xa cách. trong đó thấm đượm tình người, tình đời và lòng yêu nước thiết tha…

          – nghệ thuật:

          • sự Kết hợp hài hòa giữa sắc Thisi cổ điển và hiện ại (cổ điển: thể thất ngôn; vô nghĩa; cảm xúc buồn mang dấu ấn “cái tôi” cá nhân…)
          • iii. kết bài phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang:

            • Đánh giá về giá trị của bài thơ, tài năng của tác giả…
            • nêu cảm nhận của bản thân.
            • giới thiệu cùng bạn ? dàn Ý bài tràng giang chuẩn nhất ? mẫu nghị luận hay

              dàn Ý phân tích 2 khổ Đầu bài tràng giang ngắn nhất

              tham khảo mẫu dàn ý phân tích 2 khổ ầu bài tràng giang ngắn nhất ể ôn tập nhanh chóng cho bài viết trên lớp và đy là tài choc liệu tham.

              a) mở bài phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang:

              • giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm
              • huy cận là một trong những nhà thơ mới nổi tiếng với những tác phẩm mang phong cách rất riêng.
              • Bài Thơ Tràng Giang (1939) Bộc lộ nỗi sầu của một cai tôi côi ơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm ượm tình người, tình ời, lònn n.
              • Giới thiệu 2 khổ thơ ầu: hai khổ thơ ầu bài đã gợi ra cả không gian rợn ngợp, nhưng tâm trạng của with người lại mang cảm gic sầu buồn, cô ơn, n. li>

                b) thân bài phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang:

                khổ 1: bức tranh thiên nhiên mênh mang, bất tận

                • những vòng nước xô đuổi nhau đến tận chân trời
                • qua khổ thơ còn thể hiện nổi buồn miên man của tác giả
                • sự trôi nổi, phó mặc của tác giả trên dòng sông hữu tình
                • tâm trạng chia li, tán tác
                • khổ 2: không gian và thời gian qua bài thơ

                  • không gian hoang vắng, đìu hiu
                  • không gian vắng lặng, tĩnh mịch
                  • không gian được đẩy vô tận
                  • cảnh vật khiến with người trở nên nhỏ bé
                  • c) kết bài phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang:

                    nêu cảm nhận của em về 2 khổ đầu bài thơ tràng giang.

                    tham khảo trọn bộ ? phân tích tràng giang huy cận ? những bài hay nhất

                    mở bài phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang

                    scr.vn chia sẻ thêm ến bạn ọc những mẫu mở bài phân tích 2 khổ thơ ầu bài tràng giang giang nhất ể ể bạnc có ược choc mình phần mở bài sâu sắc và ý nhg.

                    Đến với phong trào thơ mới, ta được hoà mình trong vườn thơ đầy hương sắc tuyệt diệu của các thi nhân. ta không khỏi rạo rực, hứng khởi trước những vần thơ táo bạo, tràn ầy năng lượng mê hoặc của xuân diệu, không khỏi buồn man Mchn thơ thứ ì ì ì ì ì ì ì ì lan viên, hay say sưa trước hồn thơ quê bình dị mà thân thương của nguyễn bính.

                    và ặc biệt, ến với thơ huy cận, ta bắt gặp nét buồn riêng biệt, ộc đáo đó là một nỗi sầu rợn ngợp, u hoàd, mỪn trư thơ cứ thế dài vô tận. bài thơ “tràng giang” là tác phẩm tiêu biểu cho nét phong cách đó của huy cận. Bài Thơ ượC in Trong TậP thơ lửa thiêng viết vào năm 1940. ặc biệt trong 2 khổ thơ ầu của tac pHẩm đc bộc lộ tân buồn của with ng -trước c c c c c c c c

                    mời bạn xem nhiều hơn ? mở bài tràng giang ? 20 Đoạn văn mẫu hay

                    kết bài phân tích 2 khổ Đầu bài tràng giang huy cận hay

                    khi viết phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang kết bài, các em học sinh cần đưa ra những đánh giá khái quát về đoạn thơ. tham khảo mẫu kết bài phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang huy cận hay dưới đây:

                    2 khổ thơ ầu trong bài tràng giangg tuy ngắn ngọn nhưng âm điệu trầm buồn vẫn dư và sâu lắng, điều đó thển rằng ằu nỗi buin. nhịp điệu và thanh điệu thể thơ thất ngôn chất chữa nỗi sầu mênh mang, trôi chảy triền miên. Đoạn thơ thơ gợi lên cho người ọc một nỗi buồn man mác và những suy nghĩ, chiêm nghiệm về nỗi cô ơn của con người ộn giộa cuộ

                    có thể nói, huy cận đã thể hiện được cái tôi độc đáo của mình trong thơ. bài thơ bồi đắp, nuôi dưỡng cho tâm hồn mỗi người về tình yêu thiên nhiên tha thiết, lòng sâu nặng với quê hương dân tộc. Để rồi năm tháng lặng lẽ chảy trôi, tiếng thơ huy cận vẫn còn âm vang mãi trong lòng độc giả.

                    có thể bạn sẽ thích ? kết bài tràng giang ? 20 Đoạn văn mẫu hay nhất

                    văn mẫu phân tích hai khổ thơ Đầu bài tràng giang – mẫu 1

                    khám phá thêm bài văn mẫu phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang. lưu lại ngay để tham khảo bạn nhé.

                    thơ là cây đàn Muôn diệu của tâm hồn của nhịp thở with tim, thơn diễn tả rất thành công mọi cung bậc cảm xúc của with người, niềm vui, nỗi buồn sự cô ơ ơ Co những tâm trạng của with người chỉ có thể diễn ạt bằng thơ, vì vậy thơ không chỉ nói hộ Lòng mình mà thơ tển hiện những băn kho suy nGhĩ sề sự ự ự ớ ớ ớ ớ ớ ớ ớ ớ ự ự ự ự ự ự ự ự ựựựựự. nhỏ bé trước vũ trụ bao la huy cận đã viết nên tac phẩm “tràng giang”, ặc biệt qua hai khổ thơ ầu của đoạn thơ ta cảm nhận rõ ược điều đó.

                    quả không sai khi nói rằng với người làm thơ, thơ là pHương tiện biểu ạt cho cảm xúc cảm xúc chân thành, ménh liệt mới là cơ sở tạo nên một tac pHẩm thăng hoa thơ càng có sức ám ảnh trái tim bạn đọc.

                    mang trong Mình sứ mệnh cao cảa một nhà thơ khi sáng tạo nghệ thuật c cùng với nỗi buồn thế sự ầy sâu sắc huy cận đã xây dựng ược một phách mớnmhn mớ nhn mớ nhhn mớnhn mớnhn mớnhnm. Tiêu biểu cho pHong cach nghệ thuật của ông có thể kển “tràng giang”, Theo lời kể của huy cận bài thơ ược gợi cảm xúc từ một buổi chi thu nĂm 1939 khi tu ởng.

                    trước cảnh sông hồng mênh mang song nước, những cảm xúc thời ại đã dồn về khi thi sĩ thấy cai tôi của mãnh tán nhỏ bé so với vũ trụ n ông đ ô ô

                    và cảm xúc của nhà thơ có lẽ thể hiện rõ nhất qua hai khổ thơ đầu.

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song.

                    lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vót,sông dài trời rộng bến cô liêu”.

                    hai khổ thơ là bức tranh thiên nhiên sông nước hùng vĩ ồng thời ẩn chứa Trong đó là một trai tim đa sầu, đa cảm với biết bao cảm xúc chan chứa không nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó nó n one nó nó nó nó nó nó nó n one nó nó nó nó nó nó n one.

                    mở đầu bài thơ nhà thơ huy cận đã sử dụng một loạt các thi liệu trong thơ Đường “thuyền, sóng”. Đy là một bức tranh ẹp nhưng lại buồn ến tê tái, nói về điều nhey nhà pHê bình hoài thanh đã nhận xét thihi nhihn trong thơ mới ẹp, nhưng lại buồn nhi. nỗi buồn đó ược lý giải trong câu nói của huy cận lúc đó chung tôi mang một nỗi buồn đó là nỗi buồn thế hệ, chưa làm ược gì cho ất nước trước cảnh nước mấc mấ

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,con thuyền xuôi mái nước song song”.

                    từ “điệp điệp”, đã diễn tả tinh tế hình tượng của sóng nước. những with sóng ấy sao hết lớp này đến lớp khác triền miên, vô tận. Ở đây nhà thơ miêu tả cái buồn của thiên nhiên hay cái buồn của con người, có lẽ là cả hai bởi nguyễn du từng viết.

                    “cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

                    thuyền và nước là hai sự vật luôn đi cùng với nhau vậy mà ở trong tác phẩm này nó lại trở nên bơ vơ, lạc lõng. Thuyền là hiện diện của sựng with người, nhưng đó chỉ là sự xuất hiện thoáng qua trong giây whiting, “with thuyền xuôi mai” là hình ảnh th ữt ảng cũt ớt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt ảt. người trôi nổi, lạc lõng không biết đi đâu. phải chăng chynh huy cận cũng đã bắt gặp bóng dáng đó trong cuộc ời mình khi. “bâng khuâng ứng giữa hai dòng nước, chọn một dòng han ể nước trôi”.

                    “thuyền về nước lại sầu trăm ngả,củi một cành khô lạc mấy dòng”.

                    con thuyền và cành củi khô là hai hình ảnh được sử dụng hết sức táo bạo, chúng đang cùng xuôi trên dòng tràng giang. Trong thơ của mình huy cận đã nhiều lần nhắc ến nỗi sầu buồn thiên thu, ến đy ta lại bắt gặp thêm một nỗi sầu nữa đó là sầu tré ngả.

                    chỉ với 3 từ c cùng một cành củi khô đã nói lên ược hình ảnh của những kiếp người nhỏ bÉ trong xã hội, nếu trong thơ g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g g de ề ềt ềt ềt ề. như tùng, cúc, trúc, mai thì trong tràng giang huy cận đã đưa vào một hình ảnh rất đời thường: củi khô.

                    pHải chăng cành củi khô ấy cũng chính là nỗi cô ơn lạc lõng trong lòng tac giả, chính lúc bắt gặp cành củi khô ấy tac giả đã ố thế ấy đã được nêu lên trở thành nỗi buồn chung của một thế hệ thanh niên yêu nước. vẫn là bức tranh thủy mặc sông nước ấy nhưng nó đã ược vẽ thêm ất, thêm làng vậy mà nỗi buồn tái tê ấy vẫn hiện diện, nó ược gợi lên qua sự tiêu đi đi vắng vẻ của cảnh vật.

                    “lơ thơ cồn cỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”,

                    trong chinh phụ ngâm ta đã từng bắt gặp:

                    “non kỳ quạnh quẽ trăng treo, bến phì gió thổi đìu hiu mấy gò”.

                    dường như ngọn gió đìu hiu ấy đã vượt thời gian, xuyên không gian và trôi vào thơ huy cận. từ láy “lơ thơ”, đã diễn tả được sự thưa thớt, rời rạc của những hòn đất nhỏ mọc trên dòng “tràng giang”. trên những cồn đất ấy là hình ảnh của những cây lau, cây sậy mỗi khi gió thoáng qua nó trở nên hắt hiu tiêu điều.

                    câu thơ như chùng xuống càng xoáy sâu vào tâm hồn của nhà thơ, khiến ông càng trở nên bất lực và muốn tìm đến hơi ấm i . “Đâu tiếng làng xa” ấy lại hiện lên thật náo nhiệt đông đúc.

                    “lao xao chợ cá làng ngư phủ”

                    vui nhất là âm thanh của chợ vui, buồn nhất là âm thanh của chợ vãn. Ở Câu câu thơ này cai tinh tế của huy cận là ở chỗ ông lấy ộng ể nói tĩnh, lấy tiếng chợ vãn ểể gợi n khhng khí vắng lặng củng gợng ượng ượng ượng ượng ượng. dù đó chỉ là thính giác.

                    Đã có ý kiến ​​cho rằng, dòng tràng giang là một giải buồn mênh mang. thật đúng như vậy và hai câu thơ tiếp theo cái buồn của thiên nhiên của con người đã được tác giả đặt đến cái khôn cùn.

                    “nắng xuống trời lên sâu chót vót,sông dài trời rộng bến cô liêu”.

                    ến đy nhà thơ đã vẽ nên một không gian ba chiều rộng lớn là chiều cao, chiều dài, chiều rộng, còn nhà thì ứng ở bến côi

                    từng vạt nắng chiếu xuống mặt nước phản chiếu lên bầu trời không gian như ược ẩy lên cao hơn ến sự khốn came của nó “sâu gót. Nói về ộ ộ ộ ộ ộ không gian và ứng trước không gian đó with người càng trở nhỏ bÉ đáng thương hơn.

                    <p cuộc sống là điểm xuất phát là, đối tượng khám phá, là cái đích cuối cùng của thơ ca. những tác phẩm nghệ thuật chân chính luôn bắt rễ từ đời sống hiện thực và có sức lan tỏa mãi trong trái tim bạn đọc.

                    ến với tràng giang của huy cận ta như khám pHá ược những nỗi niềm nhà thơ ký thác, nghe ược tiếng thở dài bất lực của thy nhân trước cảnh nước Hòa giữa cổ điển và hiện ại, sửng nhiều thi liệu trong thơ cổ, từ ngữ giản dị giàu hình ảnh, tất cả đã ược làm nên thành công choc choc choc giang giang của huy

                    gửi tặng bạn ? nghị luận tràng giang ? 15 bài văn ngắn gọn hay nhất

                    bài văn phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang của huy cận – mẫu 2

                    cập nhật thêm bài văn pHân tích 2 khổ thơ ầu bài tràng giang của huy cận ể cảm nhận riqu hơn một hình ảnh with sông chất chứa bao nỗi buồn sâu thẳm:

                    khác với hồn thơ sôi nổi, nhiệt huyết gắn với công cuộc ổi mới sau cach mạng that 8. thơ huy cận những nĂm trước cach mạng lại mang né sầu, dive. chẳng thế mà “tràng giang” ra đời lại khắc họa nét cô đơn của cá thể trước không gian bao la của thiên nhiên. cùng với nét u buồn khắc khoải trước không gian mênh mông, bài thơ còn là nỗi nhớ quê hương, thương đất nước đang chìm trong thp.

                    bài thơ được sáng tác vào năm 1939 in lần đầu tiên trên báo “ngày nay” sau đó in trong tập “lửa thiêng” – tập thơ đầu tay của. cũng chính tập thơ này đã đưa ông trở thành gương mặt tiêu biểu của phong trào “thơ mới” thời kì đầu.

                    ngay khi đọc tên bài thơ “tràng giang” người ta có thể hình dung được tư tưởng và tâm tư mà tác giả gửi trong đó. tiêu đề gợi ra một with sông dài, mênh mông, bát ngát. tuy nhiên, ẩn sau hình ảnh sông dài còn là những mảnh đời bấp bênh, trôi nổi, u sầu. câu ề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” tiếp tục khẳng ịnh nỗi niềm u uất, không biết tỏ cùng ai của nhân vậ lakh tð.

                    khổ đầu tiên đến với người đọc bằng hình ảnh con sông buồn, chất chứa những nỗi niềm khó tả

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành dò.”

                    vừa mới đọc khổ đầu tiên, người đọc thấy được không khí u sầu, buồn bã thông qua các từ “buồn”, “sầu”, “lạôc cành”. câu thứ nhất miêu tả sóng, câu thứ hai tả những dòng trôi, những luồng nước trên mặt sông. nếu như câu thứ nhất gợi ược những vòng song đang loang ra, lan xa, xô đuổi nhau ến tận chân trời, thì câu thứ hai lại vẽhững lusồng nước cong, rong đi đi.

                    trong câu thứ nhất “sóng gợn” là những vòng sóng nhỏ, lăn tăn. nhưng chỉ cần một gợn sóng ấy thì tràng giang đã “buồn điệp điệp”. từ láy hoàn toàn “điệp điệp” như diễn tả nỗi buồn chồng chất lên nhau, hết lớp này đến lớp khác. hình ảnh con thuyền “xuôi mái nước song song” lại gợi về cảm giác đơn độc trên dòng nước mênh mông vô tận.

                    hai câu thơ kết hợp làm cho không gian vừa mở ra theo bề rộng, vừa vươn theo chiều dài. tác giả tiếp tục khắc họa nỗi chia li qua câu thơ thứ ba. “Thuyền” và “nước” vốn dĩ là hai hình ảnh gắn bó, khăng khít với nhau nhưng qua with mắt của nhân vật trữt tình thì lúc này hai hình ảnh ấy không còn song

                    “sầu trăm ngả”, nỗi buồn, sự u hoài, buồn bã càng ngày càng dâng lên. với câu thơ thứ tư tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ “củi một cành khô” để nói về sự cô đơn, trơ trọi của “của”. số từ “một” chỉ một minh, cô đơn cùng với tính từ “khô” – hết nhựa sống, càng làm cho hình ảnh khô héo hơn. tác giả thật tài tình khi đã sử dụng nghệ thuật đối “một” – “mấy” như nhấn mạnh hơn sự cô độc của củnôn

                    “lạc mấy dòng” không chỉn diễn tảii niềm cô ơn của củi mà còn nói ến sự bấp bênh, trôi nổi khi “lạc” hết dòng sông này ến Dòng sông khác. nét độc đáo của câu thơ không chỉ là phép đối mà còn ở cách ngắt nhịp 1/3/3. với cách ngắt nhịp ấy “củi” xuất hiện “độc lập” và điều đó càng làm rõ hơn tình cảnh lẻ loi của sự vật này.

                    có thể nói, hình ảnh ” củi một cành khô” đã phần nào nói lên tâm trạng thi sĩ – một con người tài hoa nhưng vẫn ẫn ẫn bền hoay b như vậy, chỉ với khổ thơ đầu tiên bức tranh thiên nhiên buồn, sầu thảm đã hiện rõ. nét bút kết hợp giữa cổ điển và hiện đại cũng phần nào giúp người đọc rõ hơn về tâm trạng của thi sĩ.

                    khổ thơ thứ hai tiếp tục là khung cảnh buồn nhưng mang nét đìu hiu, thiếu sức sống.

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống, trời lên sâu chót vótsông dài, trời rộng, bến cô liêu.”

                    huy cận thật khéo léo khi sử Dụng hai từ lay trong cùng một câu thơ ể ể Miêu tả cảnh hoang vu, vắng vẻ hai bên bờ sông: “Lơ thơ” Trên “cồn nhỏ” làn gó pHảng phất không khí buồn, ảm ạm của chốn ít người, thiếu sức sống. nó u sầu ến nỗi không nghe thấy tiếng ồn ào ào của của không xác định được điểm tựa để bám víu.

                    như vậy, chỉ qua vài nét chấm phá của nhà thơ đã hiện lên bức tranh quê thê lương, thiếu sức sống. Ến với hai câu thơ tiếp, dường như tac giả mởng tầm nhìn ra qua biện phap ối “nắng xuống” – “Trời lên” đãàm khhng gian mở rộng về cao ở gi ở gi ở ở ở ở ở ở . hai động từ ngược hướng “lên” và “xuống” mang lại cảm giác chuyển động. nắng càng xuống thì bầu trời càng được kéo cao hơn.

                    và điểm nhấn chính là “sâu chót vót” – không gian mở rộng cả về chiều sâu. “chót vót” vốn là từ láy độc quyền khi nhắc đến chiều cao. còn đã nói tới sâu thì người ta there are dùng “sâu hun hút” hoặc “sâu thăm thẳm”, … chính calng từ ngữ ặc sắc của huy cận đã gợi ra kh vô cùng vô tận. một góc nhìn đầy thú vị, mới mẻ.

                    câu thơ cuối cùng thi sĩ dùng không gian rộng để nói về nỗi cô đơn, vắng vẻ. “bến cô liêu” – buồn, thưa thớt trơ trọi giữa không gian rộng lớn của sông, trời. Toàn cảnh khổ hai là một màu cô ơn, vắng vẻ, ối lập với hình ảnh cảnh vật thưa thớt là không gian mênh mông, nhấn mạnh hơn nỗi u sầu vạn cổ.

                    ặC sắc nGhệ Thuật Trong 2 khổ thơ ầu bài “tràng giang” trước hết phải nói tới sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố điển (thơ ường thi) và yếu tốu. Trong Bài Thơ Tac Giả Sử DụNG NHIềU Từ Hán Việt NHư Tràng Giang, Bến Cô Liêu,… Cùng với đó Là ềề Tài Thiên NHi -cổ Kính, Hoang Sơ, Cái tôi nhỏ ỏ ướnmtnm ậnm

                    yếu tố thơ mới được thể hiện thông qua cái tôi giàu cảm xúc, hình ảnh sinh động giàu sức gợi. bên cạnh đó việc sử dụng các từ láy, phép đối cũng góp phần làm rõ hơn sự bé nhỏ của con người trước vũ trụ rộn.

                    với “tràng giang”, huy cận không chỉ mag ến bức tranh thiên nhiên rộng lớn, mênh mông mà qua đó tac giả còn nhấn mạnh sự côn củn của “tộc ng. Lẻ loi, sự trôi nổi của những kiếp người.

                    hướng dẫn cách nhận ? thẻ cào miễn phí ? nhận thẻ cào free mới nhất

                    phân tích 2 khổ Đầu bài tràng giang huy cận hay – mẫu 3

                    scr.vn chia sẻ thêm đến bạn đọc mẫu bài văn phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang huy cận hay nhất. bạn đọc cùng khám phá ngay nhé.

                    huy cận là một trong số những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới với một “hồn thơ ảo não”. thơ của huy cận luôn ể lại ấn tượng sâu sắc trong lòng bạn ọc bởi những khung cảnh thiên nhiên hoang vắng, mênh mang và luôn mᙗ. bài thơ “tràng giang” in trong tập “lửa thiêng” là một trong số những sáng tác tiêu biểu cho hồn thơ huy cận.

                    “tràng giang” để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc ngay từ nhan đề và câu thơ đề từ của tác phẩm. nhan đề bài thơ là một từ hán việt mang sắc thái cổ kính, với nghĩa là sông dài. nhưng ặc biệt ở chỗ, tac giả không sửng “trường giang” là dùng là “tràng giang” với hai vần “ang ‘ – hai vần vần mở, có ộ vang, ộ ngân xa liên tiếp nhau, đi trong cảm nhận của người đọc hình ảnh một with sông vừa dài vừa rộng.

                    thêm vào đó, câu thơ ề ề từ của tac pHẩm “bâng khuâng trời rộng nhớ stông dài” cũng đã khái quát một cach ngắn gọn, đó chính là nỗi nhớ, niềm bâng khuâng cùng nỗi buồn như lan tỏa vào trong mọi cảnh v

                    từ nhan đề và câu thơ đề từ của bài thơ, khổ thơ thứ nhất đã mở ra một không gian sông nước sông nước rộng lớn. câu thơ mở đầu khổ thơ thứ nhất đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang.

                    sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

                    dường như, dòng sông “tràng giang” đã dài nay lại như trải dài ra hơn với từng ợt sóng “điệp điệp” cứ nối ại ỗ vông bhu. những đợt sóng ấy như trải dài đến vô tận càng tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la của sông nước. và để rồi, trên cái nền sông nước mênh mông ấy, hình ảnh con thuyền hiện lên thật nhỏ nhoi, cứ thế “xuôi mái nước song”.

                    hình ảnh đối lập giữa không gian sông nước mênh mông với hình ảnh con thuyền nhỏ bé càng gợi lên trong chúng ta sự cô le đơn, Đặc biệt, khổ thơ thứ nhất còn để lại ám ảnh sâu sắc trong lòng người đọc bởi hai câu thơ cuối của khổ thơ.

                    thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng

                    từ xưa cho ến nay, Thuyền và nước là hai hình ảnh luôn đi liền với nhau, ấy vậy mà ở đy dường như Thuyền và như có một nỗi Buồn Chia đa đan đan đan đan đan. có lẽ bởi thế mà cảnh vật ấy càng khiến cho lòng “sầu trăm ngả”. Ặc biệt, giữa cảnh sông nước mênh mông ấy, hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên trong lòng người ọc ángur . đâu bởi trăm dòng mênh mông vô định.

                    như vậy, trong khổ thứ thứ nhất, nếu ví dòng tràng giang làng òng ời vô tận thì hình ảnh with Thuyền, cành củi khô chynh là hình ảnh tượng trưng choc cho ki ịi nh ịi Đồng thời, khổ thơ cũng gợi lên nỗi buồn không nguôi, không dứt của tác giả.

                    nếu trong khổ thơ mở ầu của bài thơ, tac giả vẽ nên không gian sông nước mênh mông thì trong khổ thứ thứ hai, tac giải mở ra không gian nơi cồn nhỏ. hai câu thơ mở đầu khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một không gian hoang vắng, hiu quạnh.

                    lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều

                    với việc sử Dụng nGhệ thuật ảo ngữ c cùng từ lay “lơ thơ”, “đìu hiu” ặc biệt gợi cảm tac giả đã vẽ n một bức tranh nơi cồn nhỏ vừa tạhng, hắng, hạng, hạng, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, HạHNG, H một nỗi buồn mênh mang. thêm vào đó, sự hoang vắng, tĩnh mịch của không gian như càng được tô đậm thêm qua câu thơ “đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”. có thể nói, đy là một câu thơ có nhiều cách hiểu, “đâu” là đu có, là phủ nhận âm thanh của tiếng chợ chiều hay là đu đó, gợ n am lhê.

                    nhưng có lẽ dẫu hiểu tho cach nào đi chăng nữa thì câu thơ vẫn gợi lên trong lòng người ọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ, thiếu vắng đi sựng của người. nếu hai câu thơ ầu khổ hai gợi lên không gian cồn nhỏ vắng vẻ, hiu quạnh thì dường như trong câu ba và câu bốn, không gian ấy như ược mởng cả về về về về về về về về về về

                    nắng xuống, trời lên sâu chót vótsông dài, trời rộng, bến cô liêu

                    trong hai câu thơ, tác giả dùng “sâu chót vót” thay vì “cao chó vót” bởi lẽ chữ “sâu” không chỉ tả cảnh mà còn tả tình, nó không chỉ gho thẳm thẳm mà còn gợi lên cả nỗi buồn, sự cô đơn đến tột cùng của lòng người trước cái mênh mông, hoang vắng cảnh a c>

                    như vậy, trong hai khổ thơ đầu của bài thơ, nỗi buồn của nhà thơ như bao phủ lên mọi cảnh vật, lên không gian rộn v màn. Và ể rồi, Trong khổ thơ thứ ba của bài thơ, tac giả lên trở vềi không gian sông nước với khung cảnh mênh mang, đu hiu, thiếu vắng đi sựng c c c người.

                    tóm lại, 2 khổ thơ ầu bài “tràng giang” của huy cận với sự kết hợp giữa màu sắc cổ điển và màu sắc hiện ại cùng những hình ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ơn của một cai tôi trước khung cảnh thiên nhiên bao la, rộng lớn và ặc biệt đó chính là tấm lòng tha thiết với quê hưƺing, với ng ọc bài thơ, giús chu một bài thơ ca hát non sông, ất nước, do đó dọn ường

                    gợi ý cho bạn ? cảm nhận bài thơ tràng giang ? 10 bài văn mẫu hay nhất

                    phân tích khổ 1 2 tràng giang hay nhất – mẫu 4

                    Đón đọc bài văn mẫu phân tích khổ 1 2 tràng giang hay nhất được chọn lọc và chia sẻ dưới đây dành cho các em học sinh.

                    huy cận – một tiếng thơ man mác nỗi sầu, một tâm hồn hoang hoải, nhạy cảm với từng biến chuyển tinh tế của thiên nhiên. nhắc ến huy cận là nhắc ến thời kì thơ mới trước năm 1945, khi cai tôi của mỗi ca thể ược coi là những vật thể tinh ti nhất, thơ ông luôn thể hi hi

                    trong “tràng giang”, từng câu chữ đều được huy cận phủ lên nỗi buồn da diết, mênh mông bể sở. Cái Nỗi Buồn khó nắm bắt, khó ịnh hình của một tâm hồn dễ pinco ộng trước cảnh vật, của trai tim khao khát ược yêu thương, ược hòa quyện.

                    trước cách mạng tháng 8 năm 1945, thơ mới ược coi như “tập sách gối ầu giường” của các nam thanh nữ tú ương thềunam ề. viết vờ chính vì thế, tinh thần chủ đạo trong những bài thơ của thời kì này là nỗi buồn, sự cô tịch, quạnh hiu. nhó bút “tự lực vă đoàn” bao gồm những cây bút lão luyện như huy cận, xuân diệu, chế lan viên,… đã tạo n ờt thời kì Ử Ử thơ ca n

                    “tràng giang” là một lời tự thuật về cái khắc khoải, buồn đau của một cái tôi nhỏ nhoi giữa mênh mông trời đất. with người cảm thấy nhỏ bé, cô độc giữa không gian vô tận. ra đời năm 1940 trong tập “lửa thiêng”, tác phẩm được coi là tác phẩm đưa huy cận lên bậc lão làng trong phong trào thơ mới. Lấy điểm nhìn từ bờ nam bến sông hồng, giữa sông nước bất tận, lòng người gợi lên một nỗi u hoài cho thân phận nhỏ bé, vônh giữa ất trời khắp c.

                    mở đầu bài thơ là lời tựa:bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài

                    gợi ra một không gian “rộng”, “dài” của trời và sông, tác giả muốn nhấn mạnh sự cô quạnh của chủ thể con người ấi tr la. trời tuy rộng nhưng lại buồn thương, mênh mang, sông tuy dài nhưng lại quạnh hiu đến thê lương. phải chăng, thời gian lúc ấy đang là buổi xế tà với ráng lam chiều hoang hoải, with người một thân một mình bâng khuâng giữa không gian rỺà cợ cộng ma. nỗi niềm nhà thơ trôi cùng dòng nước lặng lờ dưới sông, cùng đám mây chùng chình trên khoảng không vời vợi.

                    sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song

                    “tràng giang” là with sông dài, with sông bất tận với những gợn sóng lăn tăn. nhịp thơ 4/3 mang âm hưởng chậm rãi, đìu hiu với từ láy “điệp điệp” tả nỗi buồn. từng đợt sóng trên mặt nước làm nên một câu thơ động. with sông như trải rộng ra theo tầm nhìn của tác giả. câu thơ không hề tĩnh, sự lay động của thiên nhiên được tác giả bắt trọn vào câu chữ. người xưa có câu: “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”, with sông không đơn thuần chỉ mang dòng nước, mà còn mang có nỗi u buồn củntrïn.

                    with sông rộng dài there is nỗi buồn ngày càng rộng thêm ra. “with thuyền xuôi mái nước song song”, trong cái không gian cao vời vợi của trời mây, cái miên man của những con sóng, thuyền trở nên đơn côi ến đến thuyền xuôi theo dòng nước, thuyền vô định để mặc sóng xô đi.

                    không chỉ là “tràng giang”, with sông dài, mà còn là “song song”, những luồng nước nối đuôi nhau xa mãi tận chân trời. Hai từ lay “điệp điệp” và “song song” tạo âm hưởng vag vọng như âm thanh dội lại giữa núi rừng, khiến câu thơ dài hơn, trầm hơnn, dội vào lòng ng ng ng

                    thuyền về nước lại sầu trăm ngả;củi một cành khô lạc mấy dòng.

                    lấy nỗi sầu làm tinh thần chủ đạo, huy cận luôn mượn thiên nhiên, nói thiên nhiên sầu hay là nói ra chính cái sầu trong tâm. “Thuyền vềc lại sầu trăm ngả”, bong thuyền chỉi vừa xuất hiện đã lại biến mất, nước “sầu”, nước buồn nhớ thương thuyền piedo chính tac giản sầu sầu. thuyền đi rồi, nỗi “sầu trăm ngả” có phần mơ hồ, vô cớ.

                    thuyền nào đi mãi rồi chẳng đến bờ, nhưng nước vẫn mang nỗi nhớ nhung, buồn bã. trên mặt nước lặng lờ ấy, hình ảnh “củi một cành khô” trôi vô định, “lạc mấy dòng” giữa luồng nước mênh mang. hình ảnh động, biện pháp đảo ngữ “một cành củi khô” thành “củi một cành khô” gợi sự cô tịch đến tang thương.

                    sone cứ lăn tă, nước cứ hững hờ, com có ​​một conhh củi nhỏ bé, khô khốc lạc trôi Theo dòng nước, như tiếng lòng kẻ say tình cứ cô ộc, man mc trôi. cả bốn câu thơ ều Co những hình ảnh, chi tiết tả sự vận ộng của nước, của trời, nhưng những âm thanh ấy chẳng ủ ể ể khỏa lấp nỗi vơi vơi vơi vơi vơi vơi vơi vơi vơi vơi vơi vơi vơ kết cục lại vẫn là sự lạc lõng, cô đơn, hoang hoải trôi theo con nước tới nơi vô định.

                    tràng giang là một bức tranh miêu tả đa chiều về cảnh sắc thiên nhiên của vùng come sông trong một buổi chiều tà hiu quạnh. mở đầu với tầm nhìn ngút mắt của sông, của trời, huy cận bắt đầu những nét chấm phá về cây cối, cảnh vật:

                    liên tiếp những từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” để tả những cồn cát nhỏ rải rác bên sông. những từ ngữ ược tac giả lựa chọn rất khéo léo và ắt giá, ặng làm nổi bật cai trrống trải, ít ỏi và thưa c th những cồn Cát đã nhỏ bé lại cảm giác cô liêu, đáng thương. dưới tầm nhìn của một tâm hồn thi sĩ, vạn vật đều trở nên tịch liêu giữa trời rộng sông dài. tả cảnh come sông, tác giả không hề nhắc đến những bãi đất phù sa màu mỡ, cũng chẳng có bóng người sinh sống.

                    trong cai nhìn của ông chỉ coc những cồn CT, những cơn gó tinh không, một cành củi khô lạc dòng, … thảng hoặc, âm Thanh “Tiếng Làng xa vãn chợ chợ cho từ “đâu” gợi sự như có như không, vô hướng không rõ ràng. thanh sắc cuộc sống mờ nhạt, xa xăm.

                    tưởng như cảnh vật đã đủ sầu, đủ thảm, thì ngay cả cuộc sống sinh hoạt của con người nơi đây cũng chẳhongng ền h. Trong bức tranh rang lam chiều bên triền sông hồng màu mỡ ,, thời điểm đáng ra là giờ khói cơm với những làn khói ụn ln từng hồi thì ởi đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ buồn của lòng người đượm vào thiên nhiên, buồn của đọt nắng sắp tắt. từ thị giác “cồn nhỏ” trơ trọi, cây cỏ “đìu hiu”, đến cả âm thanh cũng lúc vô lúc hữu, tiếng tan chợ gợi sự tan rã, kết thúc thúc.

                    nỗi buồn được đẩu tới cao trào với hai câu thơ:

                    nắng xuống trời lên sâu chót vót,sông dài trời rộng bến cô liêu.

                    “nắng xuống”, nắng tắt hẳn, thay thế cho những sự chống chọi yếu ớt của mặt trời là màn trời kĩu kịt, nềng nềng. nỗi buồn lên đến “chót vót” rồi lại tràn trề ra cả “sông dài trời rộng”. sự vô biên được nới rộng cả về chiều dài, bề ngang. “nắng xuống trời lên”, động từ đối lập “lên” và “xuống” mang lại chuyển động, không gian như đước kéo giãn. tác giả không dùng “cao chót vót” như thường lệ, mà lại là “sâu chót vót”.

                    điểm nhìn của thi sĩ không chỉng lại ở ộ ộ sâu, ộ cao, màn còn là cai nhìn hun hút vào bầu trời ểm thấy đáy giữa màn trờang từng bước xc x. dường như ánh mắt của chủ thể trữ tình đi tới đâu, bầu trời sẽ rộng hơn, sâu hơn tới đó.

                    chính vì vậy mà cảm “cô liêu” lẻ bong mới ngày càng trở nên sâu đậm. Giữa sông dai, trời rộng, chỉ có bến là lưng chừng ở giữa, quạnh hiu không một bóng người. tâm hồn rung cảm của thi sĩ cũng cảm thấy chơi vơi, buồn bã bởi sự vắng vẻ của bến bờ. hình ảnh bến đò trước giờ vẫn là biểu tượng của kẻ đi người ở, của sự x a lìa chia cắt. Đứng giữa màu trời chiều này, sự thê lương lại càng được tô đậm thêm rõ net.

                    với hồn thơ trữ tình lãng mạn c cái tôi nhạy cảm, thuần khiết, huy cận đã tạo nên một tonc phẩm nghệ thuạy, trong hthh. 2 khổ đầu tràng giang mượn cảnh hoàng hôn bên bờ sông với đất trời mênh mang, tác giả gửi vào đó những rung động của mỺh sit. tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương cùng cai tôi nổi bật, ngòi Bút ộc đao với khả nĂng sử dụng ngôn từ ặc sắc, xúc tích mà bao hàm, tràng giang nói chung và thời kì thơ mới nói riêng.

                    theo đúng tinh thần sâu khổ, buồn thương, bài thơ mang đến cho độc giả một cảm giác thê lương, cô quạnh đến nao lòng. Tràng Giang là lời tâm sự, Giãi Bày của một người with tha hương xa quê, trước cảnh ẹp ộng lòng của thiên nhiên xế chiều mà tức cảnh Sinh tình, xuất khẩhẩ. Giữa Cái Mênh Mông, Rộng lớn tột cùng của thiên nhiên là một trai tim khao khát ược cảm, ược yêu thương, một cai tôi côi tịch, nhạy cảm, mỏng manh.

                    khám phá thêm ? phân tích khổ 1 tràng giang ? những bài phân tích hay

                    phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang ngắn – mẫu 5

                    huy cận là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới (1930 – 1945) với những tac pHẩm có sự kết hợp giữ yếu tố hi ỡi và pHong cach sáng tác của ông có sự khác biác bi điểm: trước cách mạng tháng tám và sau cách mạng tháng tám.

                    bài thơ “tràng giang” được viết trong thời kì trước cách mạng với một nỗi niềm chất chứa u buồn. gợi lên sự bế tắc trong cuộc sống của kiếp người trôi nổi lênh đênh. bài thơi để lại trong lòng người đọc nhiều nỗi niềm khó tả.

                    ngay từ nhan đề bài thơ, tác giả đã có thể khái quát được tư tưởng và cảm xúc chủ đạo của bài thơ. hai chữ “tràng giang” có thể nói là một with sông dài, mênh mông và bát ngát. nhưng chynh tràng giang này cũng gợi lên ược tâm tư của người trong cuộc khi muốn nhắc tới những thn phận nổi trôi, bé nhỏ sống lênh đnh trên with sôn n

                    lời ề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” một lần nữa khái quát nên chủ ề ề của bài thơ chynh là nỗi niềm không bày tỏ cù n ai khi khi m. cả bài thơ toát lên được vẻ đẹp vừa hiện đại vừa cổ điển, cũng là đặc trưng trong thơ của huy cận.

                    sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp…củi một cành khô lạc mấy dòng

                    với một loạt từ ngữ gợi buồn thê lương “buồn”, “xuôi mái”, “sầu trăm ngả, lạc mấy dòng” kết hợp với ới ừpđi “ệđi” thần thái và nỗi buồn vô biên, vô tận của tác giả trong thời thế nhiều bất công như thế này.

                    ngay khổ thơ đầu, nét chấm phá của cổ điển đã hòa lẫn với nét hiện đại. tác giả đã mượn hình ảnh con thuyền xuôi mái và hơn hết là hình ảnh “củi khô” trôi một mình, ơn lẻ trên dòng nƋớn Ừmê mê, vôn mê, sức gợi tả của câu thơ thực sự đầy ám ảnh, một con sông dài mang nét đẹp u buồn càng khiến người đọc thấy buthng lư>

                    vốn dĩ thuyền và nước là hai thứ không thể tách rời nhau. nhưng trong câu thơ tác giả viết “thuyền về nước lại sầu tram ngả”. liệu rằng có uẩn khúc gì chăng, hay là sự chia lìa không báo trước, nghe xót xa và nghe quạnh long hiu hắt quá. một nỗi buồn đến tận cùng, mênh mang cùng sông nước dập dềnh.

                    Điểm nhấn của khổ thơ chính là ở câu thơ cuối với hình ảnh “củi” gợi lên sự đơn chiếc, bé nhỏ, mỏng manh nkh. Có thể nói câu thơ đã nói lên ược tâm trạng của các nhà thơ mới nói chung ở thời kỳ đó, một kiếp người đa tài nhưng vẫn long đong, loay giay gi –cuữc sộng ế and pat.

                    Đến khổ thơ thứ hai dường như nỗi hiu quạnh lại được tăng lên gấp bộ:

                    lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu…sông dài, trời rộng, bến cô liêu

                    hai câu thơ đầu phảng phất một khung cành buồn thiu, đìu hiu và vắng lặng của một làng quê thiếu sức sống. Đó có phải là quê hương của tác giả hay không. hình ảnh “cồn nhỏ” nghe rất rõ tiếng gió đìu hiu đến tái lòng ở come dòng sông dường như khoác lên mình một nỗi buồn đp m.

                    ngay cả một tiếng ồn ào của phiên chợ chiều ở nơi xa cũng không thể nghe thấy, hay có chăng phiên chợ ấy cũng buồn đến hiuh qun. một câu hỏi tu từ gợi lên bao nỗi niềm chất chứa, hỏi người hay là tác giả đang tự hỏi bản thân mình.

                    hai câu thơ cuối tác giả mượn hình ảnh trời và sông để đặc tả sự mênh mông vô đinh. không phải trời “cao” mà là trời “sâu”, lấy chiều cao để đo chiều sâu thực sự là nét tài tình, tinh tế và độc đáo của huay c.ủa hình ảnh sông nước mênh mông và một chữ “cô liêu” ở cuối đoạn dường như đã lột tảt hết nỗi buồn sâu thẳm không biết ngỏ c cùng ai ấy.

                    phân tích hai khổ thơ đầu bài tràng giang đầy thi vị. nhưng tới hai câu thơ cuối cùng chynh là nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả chẳng biết gủi vào đu, chỉ biết tim chẩt chtrong. câu thơ của huy cận khiến chúng ta liên tưởng đến tứ thơ của thôi hiệu:

                    trên sông khói sóng cho buồn lòng ailà sóng của sông hay là sóng trong lòng người

                    mời bạn tham khảo ? phân tích khổ 2 tràng giang ? 14 bài văn mẫu hay nhất

                    phân tích khổ 1 2 bài tràng giang ngắn gọn – mẫu 6

                    phong trào thơ mới chứng kiến ​​​​sự đột phá của rất nhiều thi sĩ nổi tiếng với hàng ngàn tác phẩm tuyệt vời. trong đó, chúng ta không thể bỏ qua tác phẩm “tràng giang” được sáng tác dưới ngòi bút của huy cận.

                    với sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, cùng câu từ đơn giản nhưng tinh tế tác giả thành công khắc họa hình ảnh mông mông của thiên nhiên hùng vĩ, qua đó cũng thể hiện nỗi niềm u buồn chất chứa, sự bế tắc của một kiếp người trôi nổi, lênh đênh giữa dòng đời. nổi bật phải kể đến 2 khổ thơ đầu đã để lại trong lòng người đọc nhiều nỗi niềm khó tả.

                    bước vào bài thơ, khổ thơ đầu tiên nhà thơ đã cho người đọc thấy được một con sông chất chứa bao nhiêu nỗi:</ buồn:

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành kh d”

                    một loạt từ ngữ “buồn”, “xuôi mai”, “sầu trăm ngả”, “lạc mấy dòng” gợi cảm giác thê lương c cùng từ lay của tac giả trong thời thếco nhiều bất công. thể hiện rõ net, gợi tả câu thơ ầy ám ảnh với một dòng sông dài, mang net ẹp trầm tồnh, u bu ến khi ế ng.

                    theo quy luật thì thuyền và nước là hai thứ không thể nào tách rời nhau, thuyền nhờ nước mới có thể trôi. thế nhưng trong câu thơ tác giả viết “thuyền về nước lại sầu trăm ngả”, câu thơ là một uẩn khúc hay là một sự chia ềềhông? dù là ý nghĩa nào thì người nghe cũng cảm thấy quạnh lòng xót xa.

                    trong khung cảnh mênh mông sông nước có một nỗi buồn đến tận cùng. hình ảnh “củi khô” xuất hiệi câu thơ là điểm nhấn của khổ thơ gợi lên sự bé nhỏ, mỏng manh, ơn chiếc, trôi dạt khắp nơi mặc choc ưc ưc ưc ưc ưc ưc ưc ưc ư. câu thơ như muốn nói về một kiếp người đa tài nhưng vẫn long đong, lận đận giữa cuộc sống với bộn bề lo toan, tính toán.

                    dường như nỗi hiu quạnh đó được huy cận tăng lên gấp bội trong khổ thơ thứ 2

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài, trời rộng, bến cô liêu”

                    một làng quê thiếu sức sống hiện lên với cồn cỏ lơ thơ, hiu quạnh trước gió, khiến người đọc không khỏi nẩn . ngay cả phiên chợ chiều vốn nơi xa cũng không thể nghe thấy tiếng ồn ào, hay có khi nào phiên chợ đó cũng vắng lặng đến buồn hiu. từ “đâu” cất lên thật thê lương và không điểm tựa để bấu víu, nó là một câu hỏi tu từ gợi lên bao nỗi nini ch>t.

                    chẳng biết là tác giả đang hỏi người hay là đang tự hỏi bản thân mình. khung cảnh hoang sơ, tiêu điều nơi bến nước không tiếng động, không bóng người sao thật chua xót quá.

                    sự mênh mông vô định của thiên nhiên được tác giả đặc tả bằng hình ảnh trời và sông. không phải trời “cao” mà là trời “sâu”, lúc này chúng ta có thể thấy được nét tài tình và độc đáo cả thi sĩ khi lấo chiều cao. Giữ Không Gian Sông NướC Mênh Mông Và tac giả Kết Thúc đoạn Thơ Bằng một chữ “cô liêu” dường như đt tả hết nỗi buồn rầu, côn từ sâu thum tến m hồtn m hồtn m hồtn m hồtn m hồtn m hồtn m hồtn m hồtn m

                    khép lại hai khổ thơ đầu ta như thấy được giữa khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, nỗi sầu nhân thế của tác ần ầΏt trn Có lẽ đó Chính là lý do tại sao dù ra ời đã lâu nhưng tràng giang vẫn không bịi bụi thời gian phủ mờ nó vẫn còn sáng mãi trong lòng bạn ọc yc yu thơ nhiều ế.

                    Đón đọc tuyển tập ? cảm nhận 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang ? văn mẫu tuyển chọn

                    phân tích bài thơ tràng giang 2 khổ Đầu ngắn nhất – mẫu 7

                    chia sẻ dưới đây bài văn mẫu phân tích bài thơ tràng giang 2 khổ đầu ngắn nhất để các em học sinh cùng tham khảo.

                    huy cận là 1 trong những tác giả tiêu biểu trong phong trào thơ mới. thơ huy cận vừa có chất cổ điển vừa giàu chất suy tưởng của triết lý. “Tràng giang” Thể Hiện nỗi sầu của cai tôi trước “thiên nhiên mênh mông, hiu quạnh trong đó thấm ượm tấm lòng ối vs quê hương ất nước của thi sĩ.

                    .

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,…củi một cành khô lạc mấy dòng”

                    khổ thơ trên là khổ thứ nhất trong bài “tràng giang”. NGHệ Thuật ối Co Nhiều ổi Mới, Khiến Cho một mặt nó vẫn phat huy ược thế mạnh của loại thơ cổ, tạo ược vẻ ẹp cân xứng, không khí traọng.

                    mặt khác, nó làm cho giọng điệu của bài thơ uyển chuyển, linh hoạt, tránh ược sự khuôn sáo, cứng nhắc dễ thấy ối lu bth. hình ảnh bèo trôi dạt trên sông nối tiếp ý nghĩa cành củi khô trong khổ thơ ầu, đó là sự trôi dạt không biết về đu của ờng kiếp người nh, nh.

                    từ “không” xuất hiện 2 lần để khẳng định sự vô vọng từng khát khao gắn tìm chút liên kết của 1 with người. không 1 with đò ngang dọc trên sông, không 1 cây cầu nối liền 2 bờ bến. tất cả chỉ làm tăng thêm cái mênh mông lặng lẽ của công việc và cả sự trống trải lặng lẽ của cảnh vật.

                    vào những năm 30 của thế kỷcc, đây là những câu thơ mới mẻ, bởi trong đó xuất hiện hình ảnh giản dị, “tầm thường” là “củi một cành khô”. thơ xưa thường nói đến những hình ảnh cao sang mà giới “tao nhân, mặc khách” thường ưa thích như trăng hoa, tuyết nguyệt…

                    ến thời kì thơ mới, những hình ảnh “bình dân” như “củi một cành khô”, “with nai vàng ngơ ngác”, conl “gặm một mối cyc cic hiện, như là chỉu dấu vều vềt vều vều về trong thơ” (hoài thanh). họ đang không biết đi đâu về đâu, giống như cành củi khô giữa ngã ba dòng nước.

                    khổ thơ thứ hai, cũng là khổ thơ cuối của bài thơ, hài hoà về nét cổ điển và hiện ại, ược đánh giá là ặc sắc nhất trong kết cấu bài bài thơ

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,..sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”

                    c cùng với những hình ảnh vừa sang trọng vừa bình dân ”, vừa rất truyền thống mà lại cũng vừa rất tây ấy, ta b᷺ m th g

                    “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

                    “Ánh dương vàng trên cỏ kéo lê thêlá đa rụng tơi bời quanh quán chợ”.

                    các từ “cao”, “sâu”, “rộng”, “dài” được sử dụng như một hệ thống để diễn tả không gian rộng lớn bao la. Đặc biệt, cách dùng từ đảo nghĩa và đối nghĩa giữa “lên” và “xuống”, giữa “cao” và “sâu” khiến người đọc có cảị giác b>

                    Đây là một hình ảnh đẹp, chứa đựng biết bao yêu mến của nhà thơ đối với thiên nhiên xứ sở. giữa tầng tầng lớp lớp mây núi chồng chất ấy, nổi bật hình ảnh một cánh chim nhỏ đang sa xuống. Đôi cánh lấp lánh hoàng hôn khiến nó trông như 1 giọt nắng từ trên trời rơi xuống.

                    2 câu thơ cuối được lấy từ 2 câu kết của hoàng hạc lâu nhưng người xưa phải nhờ có khói trắng trên sông mới nhấy còn huy cận chẳng cần có chút “yên ba” nào cũng thấy nhớ nhà da diết. nỗi sầu hiện đại lớn hơn so với cổ nhân. câu thơ gợi tả hình ảnh sóng gió tràng giang dường như chỉ còn gập ghềnh 1 chỗ.

                    hai khổ thơ trên sử dụng thể thơ thất ngôn rất hợp lý. hiệu quả cùng với sự kết hợp của các từ lay, biện phap tu từ, thủ phapt yêu nước thầm kín mà thiết tha.

                    tràng giang lài thơ tiêu biểu cho pHong trào thơ mới, không chỉ miêu tả quang cảnh quê hương ất nước mà còn thển 1 tình and nước sâu nặng cùnng nặn ơn c. what a hương minh.

                    chia sẻ thêm cùng bạn ? phân tích khổ 3 tràng giang ? 15 bài văn hay nhất

                    phân tích 2 khổ Đầu bài tràng giang siêu ngắn – mẫu 8

                    huy cận tưởng như đã đem hồn thơ với nỗi buồn thiên cổ ầy sầu mộng của mình ể ể lượm lặt những nỗi buồn nhân thế mà đem vào trang thơ. tràng giang có thể nói là bài thơ thể hiện rõ nhất điệu hồn ấy của phong cách thơ huy cận. Đặc biệt hai khổ đầu bài thơ, là những nét vẽ vừa đẹp vừa thấm đẫm chút buồn man mác phủ lên toàn bộ cảnh vật.

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song,thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi một cành/ md

                    nỗi ám ảnh thời gian luôn vận ộng theo quy luật tuyến tính, một đi không trởi đã khiến xuân diệu luôn vội vàng, cutng trong từng nhịp. còn nỗi ám ảnh không gian đã mang vào trong thơ huy cận những thế giới rộng lớn, mênh mông sầu mộng của thi sĩ. Ở tràng giang cũng không phải là ngoại lệ, mở đầu bài thơ là hình ảnh sông dài với những đợt sóng buồn điệp điệi nô>

                    there are ở đây, là cach nhà thơ dùng từ “tràng giang” Bao NHấI ấM, Bao NHấI ấM, Bao NHấI ấM, Bao NHấI ấM, Bao NHấI, Bao NHấI ấM, Bao NHấI ỗM, Bao NHấI ỗM, Bao NHấI ấM, Bao NHấI ỗ. rêu phong, bao nhiêu những con sông hoàng hà cổ đại, từ đó chảy trên dòng thời gian bất tận để đưa người đọc xuôi vệng. thuyền và nước, nỗi niềm của sự chia rẽ được thể hiện rất rõ trong nỗi sầu ở câu thơ thứ ba.

                    nỗi sầu của dòng sông, nỗi buồn man mác của dòng chảy bất tận về muôn ngã rẽ, mang Theo nỗi lòng của mình ể hướng vền nơi, sự chia cắt của thuyền ướhia v. lòng người khiến cho sự vật cũng như tan tác, chia li. câu thơ thứ tư, mới thực là sự đắc địa và cẩn trọng trong cách chọn từ của huy cận. củi, đã là sự vật gợi sự khô héo, tàn lụi, thậm chí là mất dần sự sống.

                    tiếp ến, lượng từ “một ‘gợi sự ơn lẻ ơn ộc và lạnh lẽo trên dòng sông bất tật, thế nhưng không chỉt mình, ơn ộc mành cành củi ấy .

                    This tt tht tht tht tht thí tht tt thí tt tt th thí tt tt thí tt thí tt thí tt thí tt th th th th th th ick tht tht the của chính tác giả, hay của những cái tôi thơ ờy mỺi . NếU trong tràng giang, huy cận mượn cành củi khô ể ễn tả tình cảnh lưu lạc, hoang hoải trong tâm hồn của những cai tôi thơ mới, thì xuân diệu cũng từng viết viết: <

                    “tôi là con nai bị chiều đánh lướikhông biết đi đâu đứng sầu bóng tối”.

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.nắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến cô>

                    thiên nhiên một lần nữa xuất hiện trong thơ nhưng chỉ là những cảnh vật gợi sự khô héo, đìu hiu tàn lụi. những cồn nhỏ như đang nương vào cơn gió để khe khẽ kể về nỗi buồn của mình. và ngọn gió, dường như cũng mang trong nó nỗi buồn man mác của cảnh vật mà hồn thơ âu sầu ảo não của huy cận đã họa thành. tiếp đến, chợ vốn là là hình ảnh của không gian sống, là biểu tượng của cuộc sống nhộn nhịp, đông đúc. nhưng chợ ở đây, cũng là chợ chiều đã vãn.

                    cảnh vật héo buồn, sinh hoạt và cuộc sống của con người cũng đi dần vào thế nghỉ ngơi, vào sự buồn bã hiu quạnh. HAI Câu Thơ CUốI COR THể NÓI Là TUYệT BUTI Nên thơ của huy cận, cach dùng từ ộc đao của thi nhn đã lột tảt mướt cach chynh xác cảm giác c c

                    những chuyển ộng ối lập nhau: lên-xuống c cuar sự vận động xoay guồng của tạo hóa. Sâu chót vót là cụm từ ộc đáo, vừa diễn tả ộ sâu, vừa diễn tả ộ ộ cao, vừa tạo cảm giác mở về sự cảm nhận của người ọc. và rồi tiếp nối mạch cảm xúc ấy, là cảm giác cô liêu, cô đơn đến cùng cực của con người giữa sông dài trời rộa, st.ữa

                    chỉ với 8 câu thơ, huy cận đã yểm vào đó linh hồn cho từng câu chữ, ể bắt cảnh vật sống dậy với chất buồn thấm ẫm trong từng thớ vỏ, ồng thời đặc trưng trong thế giới thơ huy cận.

                    gợi ý cho bạn ? phân tích khổ 4 tràng giang ? 14 bài văn mẫu hay nhất

                    phân tích 2 khổ thơ Đầu tràng giang chi tiết – mẫu 9

                    tham khảo bài văn phân tích 2 khổ thơ đầu tràng giang chi tiết dưới đây để nắm vững nội dung và nghệ thuật của đoạ.

                    thơ

                    “trên cánh đồng văn chương màu mỡ người nghệ sĩ như những hạt cát bụi bay lượn trong không khí để tìm cho mình nhữn dưng”. với huy cận ông tìm về nơi lặng tờ của quê hương, xứ sở đó là dòng sông hồng ỏ nặng phù sa, nguồn cảm hứng củng ược khhi n -từ đ đ đ đ ượng ởng ởng ởng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng ượng. đoạn thơ đầu của bài thơ.

                    “thơ là tiếng nói của tình cảm và cảm xúc. nếu không có cảm xúc thì người nghệ sĩ không thể sáng tạo nên những vần thơ hay ngôn từ cũng chỉ là xác chữ nằm thẳng trang”. TRướC HếT THI Sĩ PHảI Là NGườI COR TâM HồN, GIÀU RUNG CảM, CảM thông sâu sắc trọn vẹn với khoảnh khắc của cup ời thì cảm xúc ménh liệt mới dào ược. chính những cảm xúc đó đã thôi thúc tác giả sáng tác về quê hương với hình ảnh thiên nhiên quen thuộc. huy cận với những rung cảm, ông đã chuyển hóa thành cảm xúc mà viết thành thơ.

                    và tràng giang là một Trong những tac pHẩm sắc của ông, bài thơ ược gợi cảm xúc và một buổi chiều năm 1939 tac giả ứng ở bên bờ nam bến tràng, trướm. thời đại đã dồn về, thi sĩ thấy cái tôi của mình quá nhỏ bé với vũ trụ bao la. nên ông đã viết bài thơ này, và hai khổ thơ ầu của bài thơ là cảnh sông hồng mênh mang là những nỗi buồn vạn cổa thi sĩ trư

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dònglơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”

                    mở ầu là cảnh sông hồng mênh mang song nước, ở khổ thơ ầu tc giả sửng một loạt các từ: “Thuyền, nước” là các từ mà nhà thơ xư xa ha dùn ể ể Đây như là một bức tranh thủy mặc, đầy đủ cảnh sông nước lãng mạn, tĩnh lặng êm đềm nhưng lại buồn đến

                    nói về nỗi buồn ấy, hoài thanh đã nhận xét: “thiên nhiên trong thơ mới đẹp nhưng lại thấm đượm nỗi buồn da diết bâng khuâng”. nỗi buồn đó lại ược huy cận lý giải rằng “chúng tôi lúc đó có một nỗi buồn thế hệ, nỗi buồn không tìm ượi thlên trih”. Đó là nỗi buồn của những con người sống trong cảnh nước mất nhà tan, có lẽ thế nên trong dòng tràng giang chỉ có một giải buồn bát

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song”

                    từ “điệp điệp” là gợi tả những con sóng gợn lên hết lớp này đến lớp khác, triền miên vô tận. buồn điệp điệp miêu tả cái buồn thiên nhiên nhưng thực chất nó đang diễn tả một nỗi buồn của thi nhân, đang gợn ttón. những with sóng vỗ vào bờ. thuyền và nước là hai cảnh vật luôn đi cùng nhau gắn bó với nhau không bao giờ xa cách, vậy mà trong mắt huy cận nó trở nên bơng.vƺl>

                    từ đó mà nỗi sầu của nhà thơ lan tỏa ra vũ trụ “sầu trăm ngả” ở đy không gian vừa ược mở ra về chiều rộng, vừa vươn lên thi -chiều dài. vì vậy hình ảnh này khiến ta liên tưởng đến hai câu thơ trong bài “trăng cao” của Đỗ phủ

                    “vô biên niên mộng tiêu tiêu hạbất tận trường giang cổ cổ lai”

                    thuyền là hiện diện của sựng with người nhưng rồi sự xuất hiện ấy cũng chỉt lướt qua trong chốc whist tưởng ến sự lạc lõng kiếp sống nổi, n.

                    “thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng”

                    Ở hai câu thơ này huy cận đã sử dụng phép đối hết sức táo bạo. chỉ đối ý, đối hình mà câu thơ vẫn cân xứng hài hòa con thuyền và cành củi khô đang cùng trôi nổi trên dòng trường giang. trong thơ của huy cận đã nói nhiều đến nỗi sầu vạn cổ, buồn thiên thu. Ến Bài Thơ này ta lại bắt gặp một cai xấu nữa “sầu trăm ngả” không chỉ với ba từ ây thôi ta đã thấy sầu của thi sĩ trải dài khắp cảnh vật nơi đ

                    nếu trong thơ xưa thi sĩ thường dùng các chất liệu tùng cúc trúc mai, làm chất liệu sáng tac thì ở đy huy cận lại ưa vào trong thhnhnhnh ảt ỗt ỗt t ỗt ỗt. về cành củi khô đó nguyễn đăng mạnh đã viết “lần ầu tiên trong lịch sử thơ ca nhân loại có một cành củi khôi dòt giữ thòn cửnga trong”.

                    như nỗi buồn của kiếp người trong xã hội cũ, khổ thơ này ược xem là khổ thơ ặc sắc nhất của bài thơ, vì đy mang âm đu buồn tê tê tá àh àt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượt ượnc. ngập nỗi buồn, da diết… cảnh trời rộng sông dài ở đy diễn tả sự mênh mang, trống rỗng thể hiện nỗi buồn triền miên của huyy cận và cảnh sông hồng.

                    tiếp với nỗi sầu vạn cổ, buồn thiên thu ấy, nỗi buồn được nhân lên gấp bội. BứC Tranh Sông NướC ượC Vẽ Thêm ất, Thêm Làng nhưng vẫn buồn ến tê tái, nỗi buồn ấy ược gợi tả từ những cồn nhỏ, Thêm vào

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

                    huy cận nói ông đã được đọc hai chữ đìu hiu ấy từ chinh phụ ngâm

                    “non kì quạnh quẽ trăng treobên phi gió thổi đìu hiu mấy gò”

                    cảnh sắc trong chinh phụ ngâm đã vắng lặng, hiu hắt nhưng cảnh trong tràng giang lại vắng vẻ hiu hắt hơn. từ lay lơ thơ diễn tả sự thưa thớt, rời rạc của những cồn nhỏ mọc lên giữa lòng trắng xanh thể hiện nỗi buồn man myc theo gó nhẹ thấm lên từng cảnh vật vật, đi cái lạnh lẽo, hiu quạnh ở đây nhưng

                    “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

                    tiếng chợ ở đâu không xác định được, từ xưa nguyễn trãi đã dùng vẻ âm thanh ấy trong bài cảnh ngày hè

                    “lao xao chợ cá làng ngư phủdắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”

                    Âm thanh của tiếng chợ vãn đã mất dần và không xác định được. như vậy nhà thơ lấy ộng tả tĩnh ể miêu tả nỗi buồn sâu lắng của thi sĩ, hai câu thơ tiếp của khổ thơ bức tranh vô biên của tràng giang đ ạt ết ết ế

                    “nắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”

                    ến đây huy cận miêu tả không gian ba chiều giữa cảnh và người, thi sĩ như một vật nhỏ bé chơi vơi giữa bến đò với những vạt nắng trên bầu trờu trờu trờu trờu trờu trờu trời xanh được đẩy lên cao hơn, xa hơn.

                    ở đây tac giả không dùng chữ “cao chót vot” mà lại dùng “sâu” ể diễn tả ộ cao của trời xanh, từ đó chung ta thấy rằng ứng trước cảnh vật ất đơn đến tột cùng. Chynh sự lạc lõng ấy đã tạo nên cho hai khổ thơ này một nỗi buồn tê tái, mang ậm cảm xúc tình cảm của thi sĩ, và nỗi buồn ấy ẩn chứa nỗ >

                    thành công của hai khổ thơ chính là sự sáng tạo nghệ thuật, sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại. sử dụng nhiều thi liệu trong thơ cổ, từ ngữ giản dị, giàu hình ảnh. góp lại những trang thơ của huy cận ta không khỏi quên được nỗi buồn tê tái của thi sĩ trước cảnh vật, cảnh nƺớc m.ả bài thơ vừa mang đậm phong cách của huy cận, vừa là một dấu son chói lọi trong nền thơ ca việt nam và trong lòng bạn đọc.

                    scr.vn tặng bạn ? phân tích khổ cuối bài tràng giang ? hay nhất

                    phân tích hai khổ Đầu bài tràng giang Đầy Đủ – mẫu 10

                    huy cận là một tác giả nổi tiếng của làng thơ mới, trong đó ông được biết đến với một hồn thơ “cổ điển nhất”. Ông đã từng tâm sự “trước cách mạng, tôi thường có thú vui vào chiều chủ nhật hàng tuần đi lên vùng đê chèm để ngoạn h. phong cảnh sông nước đẹp gợi cho tôi nhiều cảm xúc.”

                    và bài thơ tràng giang đã được ra đời vào một chiều lãng mạn như vậy của huy cận, tác phẩm được in trong tập lửa thiêng (194). không chỉ có cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước, tràng giang con chứa đựng tâm trạng, nỗi niềm sâu kín của người thi sĩ. Điều đó được thể hiện rất rõ qua 2 khổ thơ đầu bài tràng giang.

                    thơ là một thể loại mang nhiều ý tứ vậy người viết thơ ít bao giờ thể hiện ngay những suy tư của mình trên bề mặt with chữ mà họng Mượn từ ngữ.

                    bởi vậy muốn hiểu hết dụng ý của nhà thơ, người ọc phải thật chậm rãi “that ”. huy cận cũng không ngoại lệ, mở ầu bài thơ ông đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc: with thuyền, dòng sông ể đ qua đó thển cảm xúc c c

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,con thuyền xuôi mái nước song song.”

                    lặp lại vần “ang” trong “tràng giang”, tác giả cho thấy một không gian trải dài, rợn ngợp, đây cũng là điểm nổi bật cho phong cách thơy củn.y ngay sau đó tâm trạng của nhà thơ được mở ra với “buồn điệp điệp”. nỗi buồn bây giờ không pHải một cai gì đó mông lung, mơ hồ mà đã ược cụ thể Hóa, nó như từng ợt song đang gối vào nhau trào dâng, cứ thế không ngớt. Đọc câu thơ, ta biết được nỗi buồn ấy chẳng dấy lên trong thời gian ngắn mà âm ỉ kéo dài, tựa như sẽ tồn tạp>

                    ‘Song Song” Trong Câu Thơ Sau Gợi Nên Hình ảnh Hai Vật, Hai Thế Giới NằM Cạnh Nhau NHưNG Không Bao Giờ Có Sự Va Chạm, Có sự Gần Gũi Gũi ưng chẳng bao gặp gặp gỡp. Ở đy tác giả như muốn nhấn mạnh sự ơn lẻ, cô ộc của con thuyền trên dòng sông ồng thời cũng chynh là sự ơn Ừng.

                    từ trước đến nay, thuyền và nước là hai sự vật luôn gắn bó mật thiết hế nhưng trong tràng giang của huy cận chúng lại hờhach>

                    “thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi một cành khô lạc mấy dòng.”

                    “Thuyền về” nhưng “nước lại”, hoạt ộng trai chiều, lạc nHịp này gợi nên sự xa cach ểể từ đó mang lại cảm giác cume ơnn, mất mát “sầu tr. thể nói rằng trung tâm của khổ thơ ầu chính là câu “củi một cành khô lạc mấy dòng” và ‘củi một cành khô ”là hình ảnh ộc đao bởi trong thơ ca xư đưa vào đều phải được gọt giũa, chọn lọc như tùng, cúc, trúc, mai chứ ít có sự vật đời thưịhôn, giẋn khô>

                    bên cạnh đó tác giả đã dùng biện pháp ảo ngữ và chắt lọc các từ ơn làm cho câu thơ như bị gãy gập, rời rến. từ “lạc” ở đy ược sử Dụng rất ắt, nó cho ta thấy đâu đó một thân pHận ơn chiếc bị ẩy ưa ngoài ý muốn, bơ vơ giữa bao dòng nướt khôt. hình ảnh ặc biệt này chynh là ẩn dụ cho số kiếp lênh đênh, lạc lõng của with người giữa nhân gian rộng lớn, ể từ đó nỗi buồn cứ trùng điệp chồt.

                    Sang ến khổ thơ thứ hai, tầm nhìn của thi sĩ đã vượt xa khỏi những gìcc mắt ể ể một không gian hoang vắng, tiêu điều từ từ xuất hiện:

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.

                    Đọc những câu thơ này của huy cận, ta nhớ đến khung cảnh vắng lặng tương tự trong chinh phụ ngâm:

                    “non kì quạnh quẽ trăng treo, bến phì gió thổi đìu hiu mấy gò.”

                    ngọn gió đìu hiu này đã vượt không gian và thời gian, xuất hiện thêm một lần nữa để làm buồn lòng người thi sĩ. từ lay “lơ thơ” ược tac giả ưa lên ầu câu nhằm nhấn mạnh sự thớt, rời rạc của cảnh vật, có mấy hòn ất nhỏ mọc t trng “tràng” v. khi có cơn gió thổi qua ngả nghiêng tách rời, tiêu điều hiu hắt.

                    qua câu thơ tiếp Theo, ta bắt gặp ược một không gian mang “hơi người” là chợ, chợ gợi nên bao tiếng mua bán nhộn nhịp, là biểu trưng cho ời sống kinh tếa của một vùt vùng cũng chỉ ở đâu đó vang vọng không rõ, sự sống đã đi vào thế tĩnh, không còn xô bồ nhộn nhịp, thể hiện qua từ “vãn”. nguyễn trãi cũng đã từng viết về chợ nhưng chợ của ông lại náo nhiệt và đông đúc:

                    “lao xao chợ cá làng ngư phủ.”

                    câu thơ của huy cận buồn nhưng tinh tế, ông đã khéo léo lấy cái ộng ể nói cái tĩnh, miêu tiếng chợ vãn chiều ể gỺl ữ cng. được giao hòa, giao cảm với con người dù chỉ bằng thính giác. tìm người người chẳng thấy, tác giả tiếp tục gửi gắm tâm vào thiên nhiên cảnh vật để thơ buồn càng buồn hơn:

                    “nắng xuống trời lên sâu chót vót,sông dài trời rộng bến cô liêu.”

                    không gian đến đây đã được tác giả mở rộng ra ba chiều là chiều cao, chiều rộng, chiều dài và thậm chí có cả độ sâu. theo cách diễn đạt thông thường người ta thường nói “cao chót vót” thế nhưng huy cận lại dùng “sâu chót vót”, ông đã lấy chiều cao để đo chiều sâu, một điều chưa từng có tiền lệ để người đọc phải ngạc nhiên rằng thật tinh tế và độc đáo.

                    trong cai bao la, vô tận của vũ trụ là hình ảnh nhỏ bé, cô ộc của with người, nhân vật trữ tình ở đây như bị cuốn sâu vào cõi ời gia. Dù Không Có từ ngữ nào nhắc ến with người ở đy nhưng ta vẫn có thể cảm nhận ược đó là một ca thể nhỏ bé, cô ộc, lẻ loi ến tội nghiệp. hai chữ “cô liêu” cuối đoạn thơ ược viết ra với âm hưởng man mác một lần nữa gợi lên nỗi buồn nhn thế, rằng sựng .

                    nỗi buồn của con người đã lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên mọi cảnh vật. nếu khổ thơ thứ nhất là “cai nhấp nháy” cho nỗi buồn thì ến khổ thơ thứ hai này tâm tư của thi sĩ đã ược bộc lộ rõ ​​hơn, sâu sắc hơn. Đó không phải là nỗi buồn của cá nhân huy cận mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ ħu thk.xx

                    tràng giang là bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và hiện đại. trong đó cái cổ điển được thể hiện ở thể thơ, cách đặt nhan đề và việc sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình. còn hiện đại là ở chỗ xây dựng thi liệu và cách dùng từ mới lạ như “sâu chót vót”. chỉ với hai khổ thơ ầu của bài, ta đã thấy ược tài năng của huy cận qua cách chọn lọc từ ngữ vô c canico ắt giá và cách ợ ẻ ắt

                    qua 2 khổ thơ đầu bài tràng giang, ta cảm nhận được cả buồn và đẹp, chúng hòa quyện vào nhau, tạo nên những xúc nóh i thkhón. chắc chắn rằng tác phẩm này của huy cận sẽ sáng mãi trong lòng những người yêu thơ ca dù thời gian có trôi, dòng đời khồ vô bp>

                    có thể bạn sẽ thích ? phân tích 2 khổ cuối bài tràng giang ? 13 mẫu khổ 3 4 hay

                    phân tích tràng giang 2 khổ Đầu nâng cao – mẫu 11

                    cận cận (1919-2005), Bút Danh Huy cận là một trong những ại biểu xuất sắc nhất của phong trào thơ mới, ồng thời cũng là một của dân tộc. TRướC CACH MạNG THÁNG 8, THơ HUY CậN THườNG MEG MộT NỗI SầU BI DIếT, Vô TậN, BAO TRUEM TRONG TRG TRờI ấT MÀ NGườI TA VẫN NÓI đUE RằNG LÚC MANG có một tâm hồn sầu não, ảm đạm như thế.

                    tràng giang là một Trong những bài thơ nổi bật nhất Trong phong trào thơ mới, ồng thời cũng là sáng tac táêu biểu và xuất sắc nhất ại diện choc ca Cách Sách Sách Sách Sách Sách Sá đu Bài thơ nhuốm màu cổ điển của thơ ường ồng thời cũng mang những nét hiện ại, lãng mạn của thơ phac thá tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tt tht th â tt tt th th â th â tt th th â th th th â th th th â tt tt th th tht th â tt tt tht th â th â tt tt trước viễn cảnh đất nước đau thương.

                    nhan ề “tràng giang”, là một nhan ềề hay khi gợi mở ra không gian rộng lớn bằng cách điệp vần “ang”, tạo cảm giác kéo dài, âthmat thanh vang vọng, ạo cảm giác kéo dài, âthmat thanh vang vọng nhan đề hán việt này cũng mang đến cho tác phẩm sắc thái cổ kính, trầm lặng, chất chứa nhiều tâm tư, nỗi buồn sâu kín.

                    lời ề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”, gợi ra cảm xúc chủ ạo trong bài thơ là nỗi bâng khuâng, buồn bã, chất chứa chup ỗi rộng lớn, mà with người lại lạc lõng, chơ vơ, không biết phải đi đu về đ đu, không biết bản thân tạn tại, trong trờt này này cĩay cagy.

                    điều đó khiến ta liên tưởng ến hoàn cảnh ầy đau thương của ất nước lúc bấy giờ, huy cận bản thn là một trí trí th ô n rang ì ì n rang th ì n rang. with đường sáng, và khi đứng trước sông nước mênh mông, ông lại càng cảm thấy cô đơn, lạc lõng.

                    điều đó thực đúng với câu “người buồn cảnh có vui đu bao giờ”, khi mà cổ nhân tìm về với thiên nhin ểm sự ồng ệ niềm sâu kín, đem đến cho người đọc những rung cảm mới mẻ, hấp dẫn.

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành kh d”

                    ở khổ thơ ầu tiên ta thấy mở ra là hình ảnh một bức tranh sông nước buồn vắng và ảm ạm, vẻ ẹp cổ điển của bài thơ cũng ược thể hi một cach. Hình ảnh “Tràng giang” tức là một with sông vừa rộng lại vừa dài, tưởng chừng như kéo dài ến vô tận, thếng lòng sông lại hết sức y t, tậnn, d. phẳng lặng, hiu hắt tựa như cảnh “dòng nước buồn thiu” của hàn mặc tử.

                    không chỉyy car cách ẩn nhẫn, âm thầm, trông có vẻ mờ nhạt nhưng thực tế lại sâu sắc vô cùng.

                    hình ảnh “with Thuyền Xuôi Mái nước song/Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”, đó là một cảnh tượng gợi ra nhiều nỗi cô ơnn, Thuyn qua thuyy lại ần ưn ưn ưn ưn ưn ưn ưn được nỗi lòng sông, nỗi lòng with nước. vốn dĩ thuyền – nước hô ứng, phối hợp với nhau ấy nhưng khi vào thơ huy cận dường như chung lại chẳng giao hòa, rồi “thuy về n ước lạc. não lòng, đau xót.

                    thêm nữa từng with Thuyền ấy lại vướng biết bao nỗi sầu, và dường như nó còn chuyên chở cả nỗi sầu mênh mông của người, của cảnh đi khắp tr ìm ngả, khng ừng ừNg.

                    câu cuối đoạn “củi một cành khô lạc mấy dòng”, chính là tâm sự, là nỗi niềm, là thân phận của tác giả. giữa mênh mông sóng nước như thế, lại chỉ có một nhánh củi khô nhẹ bẫng, trơ trọi, đơn độc lênh đênh ạt không biếu vôt cũng như chynh huy cận hoang mang, lạc lõng trước thời cuộc, không có tiếng nói, sức ảnh hưởng, không biết rồi mai đy sốn ận ẩ ư ưa, thi thôt.

                    bên cạnh vẻ ẹp hiện ại khi tac giả khéo léo bộc lộ cai tôi, nỗi buồn ca nhân trước thế sự, thì vẻ ẹp cổ điển còn ược in ậm bằng cac từ những từ hán việt “sầu”, “tràng giang” mang đến cho bức tranh thiên nhiên sông nước vẻ đẹp cổ kính, đượm buồn.

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”

                    Sang ến khổ thơ thứ hai cảnh sông nước mênh mông đã ược thay thế bằng một khung cảnh khác, không gian ược thu hẹp hơn, thế nhưng dường cảnh vật.

                    huy cận tiếp tục sửng dụng Bút phap quen Thuộc trong ường thi khi sửng dụng cc từ lay vần liên tiếp “lơ thơ”, “đu hiu”, “chót vot”, di di tản vẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn vắng của cảnh vật. Ở câu “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hi”, ràng những cồn Cát đã nhỏ, ấy thế mà còn rời rạc, thưt, dường như chẳng hề có cho ướt nối, thưm ti ết bã.

                    giữa cảnh tượng cô liêu, rợn ngợp ấy, huy cận đã không kiềm ược phải thốt lên “đu tiếng làng xa vén chiều”, ểm ược m , that, that, that, ât, that, that, that, that, â. là nhỏ nhất chỉ để xua tan bớt đi cái nỗi cô đơn, trống vắng đang bủa vây.

                    ổi một cach nhìn khác, cai tiếng chợ chiều làng xa ấy, lại càng làm nổi bật nên sự đìu hiu, quạnh của không gian sông nước, khi mà một tiế tng ng r. tai của người lữ khách bên sông. Điều đó cũng đủ thấy rằng cảnh thiên nhiên và cảnh lòng người đang ở mức cô tịch, vắng vẻ đến độ nào.

                    ến câu “nắng xuống trời lên sâu chót vót”, ta dễ dàng mường tượng ra khoảng cách xa xă giữa trời và ất, câu thơ dường kãg kég. mấy từ “sâu chót vot” vốn chẳng hợp lý khi ưa vào ể miêu tả ộ ộ cao của trời xanh, thế nhưng trong tràng giang thì chỉ có mấy từy mới diễn tả ấ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ấ ượ ấ ấ ấ ấ ấ ấc sat. nhỏ bé của with người trước vũ trụ rộng lớn bao la.

                    và ể khi rời ra tiếng chợ chiều, huy cận nhìn lại một lần nữa chỉ còn cảnh “sông dài trời rộng, bến cô liêu”, cảnh sông nước mênh mông, rộng lớn, bến côn côn chẳ lẽo, hoang sơ và ảm đạm như chính lòng tác giả.

                    thế sự, nỗi bất lực trước cảnh ổi thay của thời ại, cũng như cảnh đau thương của ất nước, thể hiện tấm lòng yêu ất nước sâu nặng.

                    tất cả những tình cảm ấy ược thể hi riqu nét trong 2 khổ thơ ầu bài tràng gằng lối thơ vừa cổ đi vừa hiện ại, kết hợp cùng n áh ậc. ra một tác phẩm xuất sắc, để lại nhiều dấu ấn trong lòng người đọc về thơ ca việt nam giai đoạn trước cách mạng.

                    giới thiệu cùng bạn ? phân tích vội vàng ? bài văn mẫu hay

                    phân tích 2 khổ Đầu bài tràng giang học sinh giỏi – mẫu 12

                    huy cận (1919 – 2005), tên khai sinh là cù huy cận, là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào thơ mới. Ông sáng tac rất nhiều bài thơ về cảnh thiên nhiên with người sông nước trong đó tiêu biểu là bài thơ “tràng giang” ược ông sáng tac vào nĂm 1939 đ đ đ đ đ tôi côi ơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm ượm tình người, tình ời, lòng yêu nước thầm kín mà thiời the tha

                    ngay từ thi đề, nhà thơ đã khéo gợi lên vẻ đẹp cổ điển lại hiện đại cho bài thơ. “tràng giang” là một cách nói chệch đầy sáng tạo của huy cận. hai âm “ang” đi liền nhau đã gợi lên trong người đọc cảm giác về con sông, không chỉ dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát. hai chữ “tràng giang” mang sắc thati cổ điển trag nhã, gợi liên tưởng về dòng trường giang trong thơ ường thi, một dòng sông của muôn thuở vĩnh hằng, dòng sông củm t.

                    ngay từ khổ thơ đầu, người đọc đã bắt gặp những con sóng lòng đầy ưu tư, sầu não như thế

                    “Song gợn tràng giang buồn điệp điệp, with thuyền xuôi mai nước song song

                    hai từ láy nguyên “điệp điệp”, “song song” ở cuối hai câu thơ mang đậm sắc thái cổ kính của Đường thi. nó gợi lên hình ảnh những con sóng lồng lên nhau và dòng nước cuốn trơi đi xa. trên dòng dông hình ảnh with thuyền lững lờ xuôi mái nước song song. dòng sông rộng lớn là thế sao lòng người đầy ắp nỗi buồn.

                    thuyền và nước luôn gắn liền với nhau thuyền đi ược là nhờc xô đi thế mà trong thơ huy cận lại thấy thuyền và nước chia las trăm” là số nhiều chỉ nỗi buồn dài vô hạn. hình ảnh “củi khô” chỉ sự cô ơn nhỏ bé, “lạc” mang nỗi buồn vô ịnh trôi nổi, lênh đênh trước cảnh thiên nhinn rộng lớn gợi ọi ọc

                    nỗi lòng ấy được gợi mở nhiều hơn qua hình ảnh quạnh vắng của không gian lạnh lẽo:

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến.” côp liêu.

                    hai từ láy “lơ thơ” và “đìu hiu” được tác giả khéo sắp xếp trên cùng một dòng thơ đã vẽ nên một quang cảnh vắng lặng. “lơ thơ” gợi sự ít ỏi, bé nhỏ “đìu hiu” lại gợi sự quạnh quẽ. Giữa khung cảnh “cồn nhỏ”, gó thì “đìu hiu”, một khung cảnh lạnh lẽo, tiêu điều ấy, with người trở nên ơn côi, rợn ngộp ến ộ thốt lên “đ đ

                    chỉ một câu thơ mà mang nhiều sắc thati, vừa gợi “đu đó”, âm thanh xa xôi, không riqu rệt, có c. một chút sự hoạt động, âm thanh sự sống của with người. Đó cũng có thể là “đâu có”, một sự phủ định hoàn toàn, chung quanh đây chẳng hề có chút gì sống động để xua bớt cái têch liê>

                    của huy cận, mang một net đẹp hiện đại. Đôi mắt nhà thơ không chỉ dừng ở bên ngoài của trời, của nắng, mà như xuyên thấu và cả vũ trụ, cả không gian bao la, vô tận. cõi thiên nhiên ấy quả là mênh mông với “sông dài, trời rộng”, còn những gì thuộc về con người thì lại bé nhỏ, cô đt bao biô.

                    vẻ ẹp cổ điển của khổ thơ hi qa các thi liệu quen thuộc trong ường thi như: sông, trời, nắng, cuộc sông còn người thì buồn tẻ, cháng với “vãn đ đ đ đ đ đ đ đ đ rã, chia lìa.

                    2 khổ thơ ầu bài tràng giang vừa mang nét cổ diển vừa mang nét hiện ại, ngôn ngữ nhẹ nhàng sâu lắng hình ảnh sáng tạo quen thuộc: sông, nước, thuyền… đ lòng người lại nặng trĩu nỗi buồn, nỗi nhớ. bài thơ còn thể hiện niềm khát khao hòa hợp giữa những con người và tình yêu quê hương đất nước kín đáo của nhà thơ.

                    mời bạn khám phá thêm ? cảm nhận về bài thơ vội vàng ? 10 bài văn mẫu hay

                    phân tích hai khổ thơ Đầu bài tràng giang học sinh giỏi chọn lọc – mẫu 13

                    trong phong trào thơ mới 1932-1945, ta đã biết ến một xuân diệu luôn mang theo mình nỗi am ảnh thời gian, thì huy cận lại ược mệnh danh là nhàn nhàn luôn luôn mang n. và cai nỗi am ảnh ảnh ấy ược thể hiện thông qua một bài thơ rất nổi tiếng của huy cận và cũng lài bài thơ rất nổi tiếng của thong thơ mà ớ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ

                    tràng giang nằm trong tập thơ lửa thiêng, xuất bản vào năm 1940, tac pHẩm là sự hợp nhất của một nỗi sầu mênh mang v ẹp cổa và và ẹp cổa dòng sông mông sóng n, và và ẹp cổa dòng sông mông sóng n, v. rộng, dưới sông dài.

                    Đọc toàn bài thơ, ta đã nhận ra ngay vẻ đẹp cổ điển và hiện đại hiện lên thật sắc nét trong cả nhan đề và ềi đ. Với nhan ề Tràng Giang, Riqu ràng đây là một từ Hán việt với hai âm mở “ang”, âm thanh khi phát ra gợi nên những cai cảm giác về một không gian vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừ , vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa, vừa. sông hun hút chảy đến cuối trời, mang đến cho độc giả sự tĩnh lặng, cùng nỗi buồn mênh mang mờ mịt, đậm chất cổđi

                    lời ề từ: “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” vừa thâu tóm cả tình thơ vừa thâu tóm cảnh thơ một cach tinh tế, thể hi ượn ược cai nỗi nỗi , mang tầm vóc vũ trụ, đồng thời là nỗi buồn cô đơn trước khung cảnh quá mức mênh mang, vô định.

                    ta lần lượt phân tích rõ cái vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại ấy qua từng khổ của bài. Ở khổ thơ đầu tiên đó là bức tranh sông nước buồn vắng.

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,with thuyền xuôi mái nước song song.

                    câu ầu tiên ta thấy là một bức tranh mà ở đó có hai ối tượng ược tác giả tái hiện, đó Là thiên nhiên “song gợn tràng giang”, Song lăn tĂn do gió thổi nhẹi mà nên, Giác thật tĩnh lặng và khoáng đạt của dòng sông. cụm “buồn điệp điệp” vừa tái hiện tâm trạng của thiên nhiên, lại cũng vừa tái hiện tâm trạng của lòng người.

                    hình ảnh “With Thuyền Xuôi Mái nước song of the song” Thật lặng lẽ, êm ềm và có chús xót xa vương vấn, bởi ở ngay câu sau đó là hình ảnh xuôi ngược, chia la ngược, chia lìa ĩ ốó ốt ôt v. “thuyền về nước lại”, điều đó đã gợi lên một mối “sầu trăm ngả”, dường như nỗi sầu đã lan rộng cảngông lòng

                    câu thơ cuối đoạn, c lẽ là câu thơ nhấn mạnh nhất nỗi buồn của tác giả “củi một cành khô lạc mấy dòng”, rõ ràng câu thơ chỉ tảt một cành củi khô khô, lênh đênh kỹ ta sẽ mường tượng ra tâm hồn khô héo và cô đơn, vô định của tác giả. Đây là hình ảnh thơ mang nét hiện ại, ở chỗ so với những hình ảnh ước lệ khác như thuyền, nước there are sone, thình ảnh củi khô gần nh đc qu. .

                    chung quy lại nỗi buồn của tac giả là một nỗi bomn nhuốm màu cổ điển lại cũng Co nét hiện ại, buồn mênh mang bao trùm lên cảnh vật, bởi rõt. ỒNG thời nhịp điệu của đoạn thơ cũng mang ậm màu sắc cổ điển ở những từ lay “điệp điệp”, “Song song”, một bút pháp thár thường thấy trong ường thi.

                    p>

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến.” côp liêu.

                    ở khổ thơ tiếp tac giả quay sag miêu tả những thứ khac, rất nhiều từ lay ược sử dụng như “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vot như “nắng xuống, trời lên”, “sông dài, trời rộng”, đã mang đến cho từng vần thơ một nét đẹp cổ điển đậm đà. Thêm vào đó những cảnh vật và ho eg cô đơn trong cái sắc tĩnh lặng cổ điển.

                    nét hiện ại ở trong khổ thơ là sự chuyển dịch cảm giác ầy thú vị và ộc đao “nắng xuống, trời lên sâu chót vot”, có độ cao “chót vót”, nhưng chỉ có thế mới thể hiện hết được cái khoảng cách giữa sông với trời, giữa con người với vũ trụ. Đây là một nét phá cách rất hiện đại mà những vần thơ cổ không làm được, bởi sự quy định chặt chẽ và an toàn.

                    tràng giang một trong những bài thơ xuất sắc của huy cận, tiêu biểu cho phong trào thơ mới những năm 1932-1945. trong bài, ở 2 khổ thơ ầu ta nhận thấy những vẻ ẹp trữ tình vừa cổ điển lại vừa hiện ại của khung cảnh thiên nhi nhi bao la rộng lớnn, ồng thời củng n ảng nảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng tang. . những điều đó đã gián tiếp thể hiện cái tình đời, lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của huy cận qua những vầng gi>

                    gợi ý cho bạn ☔ sơ Đồ tư duy vội vàng xuân diệu ☔ 14 mẫu tóm tắt hay

                    phân tích 2 khổ Đầu tràng giang Đặc sắc – mẫu 14

                    tham khảo bài văn phân tích 2 khổ đầu tràng giang đặc sắc dưới đây để luyện tập nâng cao kỹ năng nghị luận văn học.

                    thời đại thơ mới của việt nam ghi dấu sự thành danh của nhiều bậc thi nhân đại tài. Đó là một xuân diệu khao khát tình đến cháy bỏng, mãnh liệt. một chế lan viên trăn trở đi tìm cái tôi cá nhân. một hàn mặc tử chìm trong thực và mộng.

                    và có cả một nhà thơ – một with người mang tâm hồn của một kẻ ảo não, chênh vênh giữa cõi đời rộng lớn. thơ ông hàm súc nhưng lại ẩn chứa biết bao triết lý cùng những dòng suy tưởng miên man. không ai khác ngoài huy cận – chàng thi sĩ đã ể lại cho ời biết bao tác phẩm xuất sắc tuyệt thế mà ặc sắc nhất phải kếm thi”

                    hoàn cảnh sáng tác chynh xác của tràng giang là vào tháng 9 năm 1939, khi ấy huy cận mới chỉ vừa bước vào ộ tuổi 20, đang ại ng tr. bài thơ là một phút ngẫu hứng của thi sĩ trong buổi chiều đạp xe ra bến chèm ngắm nhìn dòng sông hồng đang cuộn chảy. bao nỗi nhớ, bao cảnh sầu, sự cô ơn của một cai “tôi” trước thiên nhiên cứ thế tuôn trào ểể trở thành vần thơ còn lưu Truyền hậu thế ến tận ngày nay.

                    ban đầu, bài thơ có tên là “chiều bên sông” sau đó tác giả đổi thành “tràng giang”. so với nhan đề cũ, tràng giang mang âm hưởng hán – việt trang trọng, cổ kính hơn. sự lan tỏa của vần “ang” không chỉ vẽ ra cai mênh mông bát ngát rợn ngợp của không gian gian thiên nhiên sông nước mà còn ngầm gợi ra nỗi buồn trải dài khônes

                    sau nhan đề là lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”. chính lời đề từ này đã thâu tóm cả cảnh và tình của bài thơ. ta thấy đâu thiên nhiên sao bao la chẳng thấy điểm cuối, còn nỗi buồn, nỗi bâng khuâng lại cứ rộng dài mãi không nguôi.

                    trong bài thơ tràng giang, có thể thấy 2 bức tranh tả cảnh và tả tâm trạng của người thi sĩ rất rõ nét. về cảnh vật, tất cả đều nhuốm một màu hiu quạnh, vắng vẻ, cô liêu. nhà thơ mở đầu bằng 4 câu:

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,con thuyền xuôi mái nước song song.thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi một cà>

                    từ láy “điệp điệp” kết hợp cùng trạng thái buồn đã mở tạo ra nốt trầm trong cung bậc cảm xúc khi vừa đọc ọnth nƺu. ta không chỉ thấy sóng tràng giang đang cuồn cuộn mà còn thấy những ợt sóng lòng của người thi nhân dường như cũng đang mênh tr cỏng lan ta. with thuyền trên trên sóng nước cũng chẳng mảy may chèo lái để mặc “xuôi mái nước song song”.

                    rồi đến cuối cùng “thuyền về nước lại, sầu trăm ngả” nhuốm màu chia ly buồn bã. những vần thơ cứ thế mà đậm chất cổ điển, ngỡ như một bậc thi nhân xứ trung hoa sáng tác, cho đến khi tác giả nhắc đn. không phải bèo cũng chẳng phải hoa trôi trên sông, mà đây là cành củi lạc dòng vô định. thân phận củi khô héo, lênh đênh trên sông nước càng thêm phần lay động.

                    hai câu đầu của khổ thơ thứ hai của bài thơ tiếp nỗi buồn len lỏi vào từng không gian:

                    lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống, trời lên sâu chót vót; sông dài, trời rộng, bến côp liêu.

                    nỗi buồn giăng mắc, mơ hồ hòa quyện với cái vẻ hiu hắt, quạnh quẽ đôi bờ sông. nhà thơ muốn nghe lắm, muốn được thấy lắm tiếng người nói cười nhưng “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”. “Đâu” ở đây là diễn tả “đâu đó” hay “đâu có” – tác giả cũng không nói rõ với người đọc. từ “vãn” càng tạo ra cảm giác xa xôi, tẻ nhạt, quạnh vắng. vậy là muốn nghe âm thanh của cuộc sống nhưng cuối cùng đáp trả lại nỗi lòng người thi nhân chỉ là cảnh vật hoang vu, nồ> mani buc.

                    rồi bỗng nhiên, điểm nhìn từ dưới thấp đột ngột được đẩy lên cao.

                    “nắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến cô liêu”

                    ngòi bút của huy cận vẽ lên “nắng”, “trời”, “sông”, “bến”. những cảnh vật vốn quen thuộc trong thơ ca nay lại nằm trong một tâm thế khác bởi một lối dùng từ ngữ chắt lọc đến tinh. tác giả miêu tả “trời lên sâu chót vót” thay vì “trời lên cao chót vót”. bởi cai “sâu” ở đy không chỉ là chiều kích không gian cảnh vật mà nó còn gợi lên một nỗi buồn không đáy, nỗi buồn trải dài ến vôn cùn củng ng ng ng người buồn cảnh có vui bao giờ, để cuối cùng những gì đọng lại chỉ còn là “sông dài, trời rộng, bến cô liêu”.

                    bằng những từ ngữ giàu sức gợi tả, Bút phap cổ điển mang ậm nét ường thi, huy cận đã tạo ra một tràng giang nhuốm màu nỗi buồn, nỗi cô ơ ơn. một cái “tôi” lẻ loi giữa vũ trụ vô thường bao la đã được bộc lộ rất rõ nét qua 2 khổ thơ đầu của bài tràng giang. Đồng thời, cho ta thấy rõ nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đến da diết sầu bi trong tâm hồn người thi sĩ đa cảm.

                    Đọc nhiều hơn ? cảm nhận bài thơ Đây thôn vĩ dạ ? 10 bài văn mẫu hay

                    phân tích hai khổ thơ Đầu của bài tràng giang Đạt Điểm cao – mẫu 15

                    thiên nhiên đẹp tươi hùng vĩ luôn ẩn chứa nhiều điều bí ẩn và kéo theo đó là vô vàn cảm xúc. Đứng trước cái bao la hùng vĩ của trời đất khiến con người đôi khi thấy mình nhỏ bé, lạc lõng và cô đơn. và rồi cứ thế bao nhiêu cảm xúc trong lòng bỗng trào dâng, đó là nỗi nhớ quê, là những tâm sự chưa bao giờ kể.

                    thật vậy, thiên nhiên luôn có sức Hút lớn ối với người nghệ sĩ, nó có một mãnh lực mạnh mẽ nào đó ể rồi kéo người nghệ sĩ ắm chin vẻp bí ể có phải cũng vì bị cuốn vào trong mê cung cảm xúc của mình để rồi huy cận đặt bút viết lên bao tâm tư trong lòng. “tràng giang” là sản phẩm của những giây phút chơi vơi, cô đơn lạc lõng khi đứng trước dòng sông bao la, rộng lớn.

                    mở đầu “tràng giang” là khung cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ:

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song,thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;củi mộd khôt cà.”>

                    vẻ ẹp của thiên nhiên quả thật không có gì ể ể bàn cãi, thế nhưng ứng trước cái bao la hùng vĩ ấy con người cảm cấn chon ấ. cũng thấm đượm một nỗi man mác buồn. CHỉ Là NHữNG with Song Gợn Lăn Tăn Trên Mặt Sông Thôi Thế NHưNG NGườI BUồN CảNH Có vui đâu Bao Giờ, NỗI BUồN CủA NGườI NGHệ Sĩ KHIếN CHO MọI THứ TRướC

                    những cơn sóng chẳng còn hồn nhiên, chẳng có tâm hồn mãnh liệt như “sóng” của xuân quỳnh mà nó lại mang cái vẻ buồn thiu hời ht. cả không gian rộng lớn là thế nhưng cũng chỉ có thuyền và nước, with Thuyền lặng lẽ trôi mang Theo nỗi buồn ảm ạm, Thuyền đi rồi khiếnn cho bếng phất n ơm, tumber. nhưng thế chưa đủ, nỗi cô đơn lạc lõng dâng lên cực hạn khi “củi một cành khô lạc mấy dòng”. sự vật cũng chỉ có đơn chiếc mà không có đôi có cặp, cô đơn lại càng thêm đơn côi mỏi mệt.

                    và nỗi buồn này lại nối tiếp nỗi buồn kia, sự cô đơn bủa vây tràn ngập cả không gian:

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.nắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến cô>

                    nỗi buồn da diết ấy thấm cả vào cảnh vật, những cơn gió thổi vi vu trên không cũng trở nên đìu hiu. gió như thôi nỗi buồn vào lòng người khiến người ta thêm ngột ngạt bởi những cơn ớn lạnh. và cả không gian rộng lớn ấy chẳng có một bóng người, không âm thanh, không tiếng cười nói hay sự xuất hiện của con người. chợ vốn là nơi con người tu tập để trao đổi hàng hóa, là nơi tấp nập người ra kẻ vào thế nhưng đáng buồn thay vì lại.

                    cảnh chiều tàn vốn hiu quạnh, vắng lặng và ngập tràn bóng tối của cô đơn. cảnh chợ chiều vốn cũng là thời khắc của một loạt những thứ đang tàn. lúc này with người đã về hết, cả không gian bỗng im bặt đi và rồi bất chợt trong một khoảnh khắc nào đó bong tối vây nuốt chửng mọ, bong tếi ạt ạt ạt ạt.

                    nỗi cô đơn ngập tràn cả không gian và thời gian, mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu. Và nỗi đau thầm kín ấy lan ra khắp cả bầu trời, nó như một quả bong ược bơm căng qua nay nổ tành giữa mặt sông, phủ ầy khhyg gian bởi ngườ ng đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ người đó cứ hÍt thở nhưng là những hơi thở nặng trịch và cô ơn, cuộc sống chưa bao giờ là dễ dàng và đu đu cũn và. <

                    và cứ thế người nGhệ sĩ ấy vùi mình vào trong nỗi đau vô tận ấy, cr lẽ ông muốn quên đi thực tại, quên đi nỗi đau mà cả dân tộc đang phải gánh chịu. thật vậy, qua 2 khổ thơ đầu bài tràng giang, phải yêu và trân trọng quê hương đất nước bao nhiêu thì ông mới thấy lòng mìnth. Đó là tấm lòng của một người yêu quê hương ất nước, là nỗi lòng thầm kín của một ứa with ứng trước cảnh nước mất nhà tan mà bất lực Trong nỗi ớ

                    giới thiệu cùng bạn ? phân tích bức tranh thiên nhiên Đây thôn vĩ dạ ? 13 mẫu Đặc sắc

                    phân tích hai khổ thơ Đầu bài thơ tràng giang mở rộng – mẫu 16

                    phong trào thơ mới đã đánh dấu một giai đoạn đầy chuyển biến của thi ca. Đó là thời kỳ nở rộ của nhiều tài năng văn học. bên cạnh thế lữ – người tiên phong, xuân diệu – “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”, người ta còn nhớ ến huy cận – “ợ à ho” . <

                    huy cận đã đóng góp vào thơ ca một mối sầu nhân thế, một cái tôi cô đơn, buồn bã trước dòng đời. với sự pha trộn giữa cổ điển và hiện đại, ông gửi gắm nỗi niềm ấy trong nhiều bài thơ, trong số đó phải kể đềginangtr. có hai điều đọng lại sau khi đọc xong bài thơ này là không gian vô tận của ngoại cảnh và nỗi buồn. nhưng vượt lên trên hết, Bút phap ặc trưng và nhuần nhuyễn giữt cổt cổ điển và hiện ạn ại đ` vẽ nên một bức trash thiên nhi iê thật tươi ẹi ẹi ẹ

                    khổ đầu của bằng thơ, tác giả đã vẽ ra một không gian rộng lớn mênh mông của sóng nước. mở rộng cùng không gian rộng lớn là sự mở rộng về cảm xúc with người.

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành kh d”

                    mở đầu bằng hình ảnh sông nước mênh mông của“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”. tràng giang dài rộng đang trải ra từng đợt sóng điệp điệp không dứt. Động từ “gợn”: diễn tả làn sóng nhẹ nhàng có vẻ mong manh, mơ màng nhưng lại lan mãi không thôi. nỗi buồn trải ra cùng các gợn sóng. bao nhiêu gợn sóng là có bấy nhiêu nỗi buồn.

                    từ “Điệp điệp” giàu giá trị vừa là hình ảnh vừa là tâm tư. “Điệp điệp” thường được dùng để miêu tả hình ảnh của núi nhưng ở đây tác giả lại sử dụng để miãn bun t. tac giả đã biến nỗi buồn từ một khái ni ệm trừu tượng thành hữu hình, nó vừa gợi từng ợt sonng chồng chất, tầng tầng lớp lớp, vừa diễn tảiệp ỗp n ầu.

                    khi phân tích 2 khổ thơ ầu bài tràng giang, ta thấy song gợn là song nhẹ lăn tăn xao ộng, gợi cảm giác những vòm song như đang lan ra, xô đ đ đ đ tràng giang gợi liên tưởng đến trường giang.

                    nhưng ở từ Trường giang mới chỉng lại ở việc diễn tả ộ ộ dài của dòng sông thì tràng giang mức ộ rộng mở của khhng gian cònn ược mởng theo cả cả cả cả phân tích 2 khổ thơ ầu bài tràng giang, ta thấy cả không gian rộng lớn như lan tỏa hòa vào nhau, chiều kích không gian ược mở ở biên ộ ộ ột

                    ồng thời hai vần ang nối tiếp nhau tạo ược âm hưởng về một dòng sông rộng lớn bao la giữa trời ất khiến ti l- tưởng thơ c ất khiến ta li -ti tưởng ến dòng sônng trong thơ thơ c ất khiến ta li -ti tưởng ến dòng sônng trong thơ thơ c ất khiến ta li -ti tưởng

                    “cô phàm viễn ảnh bích không tậnduy kiến ​​​​trường giang thiên tế lưu”(hoàng hạc lâu tống mạnh hạo nhiên chi quảng lăng – lý)

                    ạch

                    từ lay điệp điệp thông thường điệp điệp ược dùng ể chỉt vật chất hoặc hình ảnh cụ thể nhưng ở câu thơ này lại ược dùng chỉ tâm tâm Trạng của nhn. Đó là nỗi buồn liên tiếp vô cùng vô tận khôn nguôi tạo dư ba cho lời thơ. dòng sông lớn mang trong mình nỗi buồn lớn. Âm hưởng gợi lên cái bát ngát mênh mông có phần cổ kính gần với thơ xưa

                    “bất tận trường giang cổn cổn lai”(Đăng cao – Đỗ phủ)

                    “con thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngả”

                    hình ảnh thuyền xuôi mái được đặt cạnh hình ảnh nước song song khiến cho con thuyền như đang buông xuôi mặc cho dòng nước xôy. there is đây cũng chính là số phận with người bất lực, buông xuôi mặc dòng đời ngược xuôi. thuyền về nước lại: hai sự vật vốn gắn bó với nhau nhưng dặt trong tương quan dòng thơ như tách biệt với nhau.

                    qua 2 đoạn thơ ầu người ọc cảm nhận ược sầu trăm ngả là nỗi buồn vốn là một khái niệm trừu tượng chỉm xúc tâm trạng with người nhưng trong kết hợt hợt khối. nỗi sầu trăm ngả ấy là của “thuyền về” hay của “nước lại”. NGHệ Thuật ối lập with Thuyền – nước song song, Thuyền về – nước lại: nhằm nhấn mạnh sựi ối lập giữa cai bé nhỏ và cai rộng lớn, ngược chiều chia cắt. từ đó gợi dự cảm về một nỗi buồn chia ly.

                    “củi một cành khô lạc mấy dòng”

                    Để có được dòng thơ này tác giả đã phải trải qua 7 lần sửa chữa. thông thường để diễn tả số phận con người, thi nhân sẽ dùng hình ảnh cái bèo. nhưng hình ảnh cái bèo chỉ dừng lại ở việc gợi lên một cuộc ời trôi nổi bấp bênh vô ịnh nhưng hình tưi ợng cài càr.

                    cách sắp xếp ngược với trật tự ngữ pháp thông thường đã tăng thêm sức biểu đạt, sức gợi của hình ảnh. số phận con người nhỏ bé nay lại thiếu sức sống như một cành củi khô trôi nổi giữa dòng đời vô định không bờ bến. cuộc đời vô hạn nhưng kiếp người lại ngắn ngủi hữu hạn, chớp mắt đã đến ben kia cái dốc của cuộc đời.

                    với tấm lòng sầu tư ngắm nhìn cảnh ấy, nhà thơ cảm thấy nỗi buồn của mình cũng đang trải ra từng ợt điệp điệp, dòng sông gợi những xao đt. NGHệ Thuật ẩn dụ đã Khiến Sóng Sông Hòa với Sóng Lòng, NHữNG ợT SONG TRên Sông Triền Miên, Vôn NHư HữU Hình Hóa NHữNG GợN BUồN NG NG NG ườN, NH KH.

                    ta nhận ra nhà thơ thường ẩn đằng sau cái mênh mông sóng nước, không như các nhà thơ mới thường thể hiện cái tôi của m. NHưNG Các Thi NHân XưA Tìm ến Thiên Nhiên ể Mong Có Thể Hòa NHậP, Giao Cảm, Huy Cận Tìm Về Với Thiên Nhiên ể Thể Hiện nỗi suy tư vềt biết kiếp người.

                    từ không gian rộng lớn bao la của sóng nước, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp dần thành khung cảnh bến bờ. nhưng vẫn nằm trong nỗi buồn sầu vắng miên man.

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”

                    Ở câu thơ đầu biện pháp đảo ngữ kết hợp với việc sử dụng từ láy lơ thơ càng tăng thêm sự ít ỏi cô đơn cửh. bút pháp chấm phá đã diễn tả thành công không gian rộng lớn gợi lên nỗi buồn man mác thấm đẫm vào lòng người. dòng thơ đa số là thanh bằng gợi một nhịp điệu nhẹ nhàng khiến ta có cảm tưởng tượng như một tiếng thở dài của

                    ở câu thơ “đu tiếng làng xa vãn chợ chiều” vang lên như một thanh âm trong trẻo vang lên nhưng khhng phá tan đi sự ơn lạnh lẽo đhn đo củn bun . “Đâu” là đại từ phiếm chỉ khiến cho âm thanh tư xa vang vọng lại như thực lại như ảo.

                    “cá đâu đớp động dưới chân bèo”(jue điếu – nguyễn khuyến)

                    “làng xa” đã xác định không gian nguồn của âm thanh. còn “vãn chợ chiều” xác định thời gian. Âm thanh từ xa vang vọng lại không phải là tiếng cười nói xôn xao mà là âm thanh con sót lại của một phiên chợ chiều đã tan người.

                    “nắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu”

                    “nắng xuống trời lên” sự di chuyển ngược hướng của hai ối tượng vốn gắn bó dường như cùng tồn tại trong một khoảng không khiến cho không gian ược ược còn “sâu chót vot” là một kết hợp từ ộc đao sáng tạo của huy cận diễn tả ược ộộ cao dường như ến vôn, tac giả cảm nhận bầu trờng nh nh

                    mặt khác, sâu chót vót tương ứng với nắng xuống trời lên. vì nắng xuống nên sâu vì trời lên nên chót vot. hÌnh ảnh “bến cô liêu” gợi sự đìu hiu vắng vẻ. trước không gian ấy tâm trạng con người dường như cũng trở nên rộng mở, nỗi buồn dường như lan tỏa tràn ngập cấi tr. không chỉ là vòm trời phản chiếu vào lòng sông mà còn gợi lên nỗi buồn cô đơn không đáy của hồn người trước cái vũ trṻng.

                    phân tích 2 khổ thơ đầu bài tràng giang, ta thấy con người càng nhỏ bé cô đơn, bơ vơ giữa vũ trụ bao la. hai câu thơ của huy cận mới đọc qua tưởng chừng chúng không có quan hệ gì với nhau bởi không gian địa lí và hình thức câu thơ. nhưng thực ra chúng đều cộng hưởng với nhau để làm nổi bật lên cái cô đơn, lạnh giá, lụi tàn của những kiếp ng.

                    bài thơ mang một nỗi buồn thấm đẫm vào cả không gian thời gian. bức tranh thiên nhiên trong tràng giang vừa có sự vận ộng, vừa hữu hình vừa vônh, thời gian, không gian phụ họa, hòa với nhau khiếnn cho cảnh. . nỗi buồn của cảnh vật khiến cho lòng người càng thêm cô quạnh hay chính nỗi buồn của lòng người khiến cho không gian cũng nhuốm màu.

                    phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang nói riêng hay toàn tác phẩm nói chung, ta thấy đó là nỗi sầu của người dân thuộc đềịa bqut. nỗi buồn ấy hòa vào cảnh vật vô biên hoang vắng tạo nên một nỗi buồn mênh mang thấm thía. từ đó, ta thấy được tấm lòng tha thiết với cảnh vật thiên nhiên và tình yêu đất nước thầm kín của tác giả.

                    bài thơ mở ra bằng một khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cô quạnh và khép lại bằng một bức tranh đầy tâm trạng. Trong Khung Cảnh Thiên nhiên rợn ngợp ấy, with người thật nhỏ bé, chỉ như một canh chim lẻ loi giữa bầu trời rộng lớn, như một hạt cat giữa sa sạc mênh môtng. Đứng trước khung cảnh ấy con người không thể không cảm thấy cô đơn cần tìm kiếm một điểm tựa. không gian vừa thấm đẫm phong vị thơ Đường vừa mang những nét riêng của huy cận. Điều đó đã tạo nên vẻ đẹp cho bài thơ.

                    mời bạn tham khảo ? bình giảng từ Ấy ? 15 bài văn ngắn gọn hay nhất

                    phân tích hai khổ thơ Đầu tràng giang sinh Động – mẫu 17

                    chia sẻ dưới đây bài văn phân tích hai khổ thơ đầu tràng giang sinh động với những ý văn giàu hình ảnh.

                    nhắc đến nhà thơ huy cận là nhắc đến một hồn thơ cổ điển với nỗi buồn mênh mang, sâu lắng. bài thơ “tràng giang” là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của ông. Bài Thơ Viết vềnh sông nước nhưng sau bức trap thiên nhiên rộng lớn, u tịch ấy là một tâm hồn cô ơn, thấm ượm nỗi buồn của người thi sĩ. Đặc biệt, trong hai khổ thơ đầu tiên, huy cận không chỉ mở ra khung cảnh sông nước buồn vắng mà còn hé mở bức tranh tâm trạng kín thần

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành kh d”

                    hình ảnh “sóng” trong câu ầu gợi ra những con sóng thực trên dòng giang trùng điệp ồng thời gợi cả những cơn sóng lòng ầy ưngh t sóng trên dòng sông dài rộng kia cũng như lòng người vậy, mãi khắc khoải một nỗi buồn trùng điệp. từ lay “điệp điệp” càng gợi tả nỗi buồn cứ lặp đi lặp lại của nhân vật trữ tình, từ ngày này qua that khác, nỗi buồn vừa rộng lại vừa sâa sâa. with sông thoáng “gợn” đôi bờ mà lòng người khắc khoải, nỗi u sầu cứ giăng mắc mãi khôn nguôi.

                    giữa dòng trường giang rộng lớn ấy, hình ảnh “with thuyền xuôi mái” xuất hiện như một nét điểm xuyết cho bức tranh thơ. with thuyền cứ lững lờ nhẹ trôi trong không gian mênh mông của sông nước càng làm nổi bật ấn tượng về sự đơn độc, vịhôc. thiên nhiên mênh mông quá, lòng sông dài rộng quá, biết tìm đâu bến đỗ cho con thuyền kia?

                    thuyền cứ thế thả mình xuôi theo những luồng nước song song, đi về mãi tận cuối chân trời. NHịP thơ 4/3 kết hợp với các từ ngữ vần bằng càng gợi thêm những nét mênh mang của vùng sông nước vừa như gần gũi lại vừa như xa vắng:

                    “thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng.”

                    Thuyền và nước vốn song hành, gắn bó c cùng nhau, nhưng trong cảm nhận của huy cận, thuyền và nước lại chẳng c fourth một điểm ến “Thuy vềc lại”. bằng biện pháp đối lập tương phản “thuyền về nước lại” đã đặc tả nỗi sầu xa cách, chia lìa. cụm tính từ “sầu trăm ngả ” làm cho nỗi buồn như lan tỏa, giăng kín cả bức tranh thơ. là thiên nhiên đang mang ‘sầu trăm ngả” hay chính lòng người đượm niềm tiếng sầu bi?

                    song nước mênh mông, thuyền không bến ậu ngỡ là tột cùng của nỗi buồn, hình ảnh cành củi khô trọi đang lạc lõng giữa dòng lành chom chom chom nghệ thuật ảo ngữ ược tác giả vận dụng ầy tinh tế nhằm nhấn mạnh cái lạc liqutng của vật giữa vật, của người giữa người, của cuhc ời giữa vũt

                    số từ “một” gợi lên sự ơn lẻ, cô ộc, ít ỏi, danh từ “củi” kết hợp với tíh từ “khô” càng gợi sựkh nhé nhông cành củi khô trôi dạt vềt về đ â â không gian mang màu tâm trạng được tác giả vẽ nên bằng những nét vẽ giản dị của ngôn từ mà khiến lòng người không khỏi xót>

                    nếu khổ thơ ầu thấp thoagang bong dáng with người nhưng còn mờ nhạt, thì khổ thơ hai xuất hiện dấu hiệu của sựng with người nhưng còn xa vắng, quạnh, quạnh

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.”

                    giữa cái lơ thơ, đìu hiu nơi cồn nhỏ, tiếng con người thoáng xao ộng nhưng chẳng thể nào xua tan, lấn Át ược cái tôc hủa liê buu cị thứ âm thanh xa xôi, nhạt nhoà, không rõ rệt càng làm cho nhân vật trữ tình thêm khao khát được gặp gỡ, chuyện trò và đồng cảm. vậy mà, niềm between mỏi ấy càng ngóng lại càng xa vời:

                    “nắng xuống, trời lên sâu chót vót,sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”

                    không gian được mở ra, dài rộng, cao, sâu đến ngợp trời. các hình ảnh tương phản “nắng xuống, trời lên”, sông dài trời rộng, càng làm không gian thêm bao la, rợn ngợp, vô cùng. Sông nước mênh mông là vậy nhưng vẫn không thể nào che khuất nỗi buồn của tâm trạng, một chữ “côi” ở cuối đoạn th or

                    nhà thơ huy cận đã rất tinh tế khi sử dụng những hình ảnh cổ điển: sông, trời, thuyền, nước; lựa chọn thời gian lúc hoàng hôn gợi nỗi buồn kết hợp với những biện phapp nGhệ thuật tả cảnh ngụ tình ểể làm nổi bật lên bức tranh cảnh – tình. hai khổ thơ đầu với 8 câu thơ vỏn vẹn trong 56 chữ, những mỗi chữ đều mang ý, mang tình trong đó. khép lại đoạn thơ, người đọc không khỏi vương vấn với những nỗi buồn cùng thi sĩ.

                    giới thiệu đến bạn ? sơ Đồ tư duy từ Ấy ? 10 mẫu vẽ tóm tắt hay

                    phân tích tràng giang khổ 1 2 luyện viết – mẫu 18

                    phong trào thơ mới đánh dấu tên tuổi của nhiều thi nhân, trong đó phải kể đến huy cận- một hồn thơ “sầu vạn cổ”. mỗi vần thơ của huy cận đều chất chứa những nỗi buồn miên man, sầu bi của nhà thơ trước thời đại, trước xã ang mô. Đằng sau những nỗi sầu ấy là tiếng lòng của một con người yêu nước. bài thơ tràng giang là một bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ huy cận.

                    mở ầu tac phẩm là lời ề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”, lời ề từ với bảy chữ thôi nhưng đã bao quát toàn bội dung và tưởng ngệ gi đ g. câu thơ gợi ra nỗi buồn thương, khắc khoải, nhớ nhung của con người trước cảnh bật bao la, sâu rộng. từ láy “bâng khuâng” càng gợi tâm trạng vương sầu và nỗi nhớ miên man nơi đáy lòng thi sĩ, gợi mở cho những câu thơ sau đượnhip gi></

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành dò.”

                    This buồn tha thiết. những with sóng gợn nhẹ nơi dòng sông, dòng sông mang màu tâm trạng “buồn điệp điệp”. nỗi buồn của dòng sông cũng chynh là nỗi buồn sâu thẳm Trong nhân vật trữ tình, cụm tính từ “buồn điệp điệp” càng làm choc nỗi buồn thêm khắc kh.

                    tưởng chừng như nhẹ nhàng nhưng lại trĩu nặng vô bờ, thấm đẫm và lan tỏa trong từng thức cảnh. nổi bật trong không gian dài rộng, mênh mông là hình ảnh “con thuyền xuôi mái”, con thuyền nhỏ bé, ơn ộc trôi theo dòng nước, mặcnhn lênh đnh, phi ườt, phi thi thi thnhntnthntng ắng ưng ưng ưng ưtntnhnh, phi ốt thhhnhhnhnhnhnhnh, phi ốtnhnhnhnhnh, phi ốtnhnhnh, phi ốtnhnt, phi ốtnhnt, phi ốtnt, phi ốtnt, phi ốtnhnt, phi ốtnhnt. loi phó mặc dòng đời xô đẩy, chảy trôi.

                    “thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng.”

                    hình ảnh ối lập “thuyền về- nước lại” ược tả giả vận dụng tinh tết kết hợp c c ”thi thi liệu ầy mới mẻ” c cht c. With gợi ra âc âm hưởng cổ kíh. Một Cành Khô ”ược ưa lên ầu câu càng nhấn mạnh sự ơn ộc, lẻ loi, vô ịnh, nhỏ bé, tầm thường. lõng trong chính đời sống của mình.

                    tưởng như nỗi buồn đã dừng lại, nhường chỗ cho chút niềm vui ủi an. nhưng sang khổ thơ thứ hai, nỗi sầu càng lớn thêm nhiều chút, thấm sâu vào cảnh vật:

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa, vãn chợ chiều

                    cặp từ láy tượng hình “lơ thơ” “đìu hiu” gợi bao buồn vắng, quạnh quẽ, cô đơn. như tự nhiên vốn có, không gian chợ búa gợi sự đông vui, tấp nập, nhưng trong đoạn thơ, hình ảnh chợ xuấn mà chẳng thấy chút hơi ấm cu -cug sối m. vạn vật như nằm trong sự tĩnh lặng đến tuyệt đối, không gian cũng được mở rộng cả chiều kích sâu rộng:

                    “nắng xuống trời lên, sâu chót vótsông dài trời rộng, bến cô liêu”

                    nghệ thuật đối kết hợp với biện pháp tu từ nhân hoá cho thấy được chiều kích vô cùng của không gian. “sâu chót vót” gợi sự thăm thẳm, hun hút khôn cùng. càng rộng, càng cao, càng sâu bao nhiêu thì cảnh vật càng buồn vắng, lẻ loi bấy nhiêu. sông tuy dài mà bến bờ cô lẻ, nỗi buồn như mở rộng theo chiều kích không gian, thấm sâu trong từng hơi thở.

                    bằng sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại, bài thơ đậm chất Đường thi nhưng vẫn rất việt nam với những hình ảnh đầy gần gũi như con thuyền xuôi mái, bèo dạt mây trôi, cành củi khô lạc dòng ,.. qua 2 khổ đầu của bài thơ tràng giang, ta thấy được mộc nỗi buồn vô tận của cái tôi lạc lõng trong cuộc đời.

                    ? bên cạnh phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang, tham khảo thêm cảm nhận bài thơ tỏ lòng ❤️️ 10 bài phân tích thuật>

                    phân tích bài tràng giang 2 khổ Đầu ngắn hay – mẫu 19

                    chia sẻ dưới đây bài văn phân tích bài tràng giang 2 khổ đầu ngắn hay giúp các em học sinh có thêm gợi ý làm bài phong phú.

                    huy cận là một Trong những nhà thơ xuất sắc nhất trong phong trào thơ mới, Thơ huy cận bật lên trong phong trào thơ mới với nỗi buồn mênh mang, khắc khoải, đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ , giàu suy tư về cuộc đời và con người.

                    “Tràng giang” (Trib trong tập thơ “lửa thiêng”) lài thơ tiêu biểu, thể hi rn riqu nhất phong cach thơ của huy cận, trong mỗi khổ thơ ều chấa nỗi buồn di di “t. bé của con người trước thiên nhiên mênh mông, huy cận đã thành công khơi dậy nỗi cô ơn, cảm gic chơi vơi, lạc lõng của ớng ng.

                    mở ầu bài thơ là những câu thơ ậm phong cach cổ điển giàu hình ảnh và giàu nhạc điệu, chynh những từ lay và cach gieo vầin tạo nên âmm

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành kh d”

                    “tràng giang” ở đây không chỉ nói ến một with sông dài mà còn rộng, những with sóng trên só. “ta cảm nhận ược sức gợi rất ménh liệt, từng with song giống nhưng nỗi buồn của thi nhân, nỗi buồn ấy cứ dài rộng, triền miên cả không gian và thời gian.

                    hình ảnh with Thuyền Xuôi Mái Chèo, Mặc Cho sức nước ẩy ưa gợi sự lênh đênh, phar , be, beh “, be, beh”, be, beh. thuyền về nước lại” chẳng hứa hẹn sự giao thoa, gặp gỡ lại mang nặng nỗi buồn chia lìa, xa cách.

                    <p là củi khô, hết sức tầm thường, bé nhỏ. hình ảnh một cành củi khô lạc trôi bồng bềnh trên dòng nước mênh mông rộng lớn gợi lên nỗi buồn về một kiếp người nhỏ bé, tầm thường. nỗi buồn càng thấm sâu hơn vào cảnh vật khi cảnh càng hoang tàn, quạnh hiu đến nao lòng:

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến.” côp liêu.

                    cặp từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” c cùng gợi lên sự buồn bã, quạnh hiu, cô ơn, không gian xung quanh ều vắng vẻ, lại thêm tiếnh vã chin ch đã thưa thớt, vắng vẻ, không có ược cái nhộn nhịp tấp nập như chợ sáng, ngay cả tiếng chợ chiều ằng xa cũng không cònn, ằng xa cũng không cònn, ằng xa cũng không cònn, ằng xa cũng không cònn, ằng xa cũng không cònn, ằng xa cũng không cònn

                    hai câu thơ sau gợi ra một không gian cao sâu, dài rộng mênh mông “sâu chót vót”, chiều cao dường như vôn, “sông dài, trời rộng”, nhưng ứháng. dài vô tận của vũ trụ đó lại chỉ có “bến cô miêu”, ta cảm nhận ược sự côi liêu không chỉ của bến đò mà còn là sự li lưngưng, lưngưng, lưngưng, l. đất trời bao la.

                    “bèo dạt về đâu hàng nối hàngmênh mông không một chuyến đò ngangkhông cầu gợi chút niềm thân mậtlặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”

                    tiếp nối mạch cảm xúc ược gợi ra từ hai khổ thơ ầu, ến đy nỗi buồn vẫn ược khắc sâu vào hình ảnh bèo dạt lênh đnhnh, lênh ịnh vô ạnh, Thia. tuyệt nhiên không có bóng dáng con người “không một chuyến đò ngang”, cũng không có nổi một cây cầu để gắn kết, tạo sự gần gũi conưv. chỉ có thiên nhiên với thiên nhiên “bờ xanh” với “bãi vàng” nối tiếp nhau, có thể nói, nỗi buồn của tac giả không dừng lại ởi nỗi buồc trờc trờc trờ đời.

                    như vậy, trong 2 khổ ầu bài thơ “tràng giang” thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng thng mênh mông. Bài thơ mới chấm pHá nét cổ điển đã khắc họa rõ nỗi buồn nhân, niềm khao khát hòa nhập với cuộc ời của nhà thơ, ồng thời là tình c cảm nhớng ấ.

                    tham khảo trọn bộ ? nghị luận chiều tối ? 15 bài văn ngắn gọn hay nhất

                    phân tích bài tràng giang khổ 1 2 Đơn giản – mẫu 20

                    huy cận được biết đến với một hồn thơ “cổ điển nhất trong phong trào thơ mới”. Ông tâm sự “trước cach mạng, tôi thường có thou vui vào chiều chủt nhật hàng tuần đi lên vùng đê chèm ể ngoạn cảnh sông hồ phong cảnh sông nước ẹc ẹ và bài thơ “tràng giang” được viết ra thể hiện một nỗi buồn, nỗi cô đơn, lạc lõng của con người trước cuộc đời.

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song song”

                    Âm hán việt “tràng giang” đã được tác giả sử dụng bằng việc hiệp vần “ang”. nó gợi cho người đọc một không gian rợn ngợp, đây là cách thể hiện nổi bật cho phong cách thơ huy cận. tâm trạng nhà thơ được mở ra “buồn điệp điệp”. Đây là nỗi buồn đang ược cụ thể Hóa, nó ược hữu hình giống như từng ợt song dâng trào gối vào nhau, cứ thế không nỗi buồn ấy dai dẳng mà âm âm âm. từ “song song” như nói đến hai thế giới đứng cạnh nhau mà không bao giờ gặp nhau.

                    Đó là sự gần gũi mà lại chẳng có sự gặp gỡ. qua đó, tác giả nhấn mạnh sự đơn lẻ, cô độc của con thuyền trên dòng sông, hay chăng đó cũng chính là sự đơn lẻ ờ di bng. nhà thơ huy cận đã sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập tạo nét cổ kính cho khổ thơ. Theo quy luật thuyền và nước là hai sựt gắn bó mật thiết, nhưng trong bài thơ lại có hành ộng trai chiều, lạc nhịp gợi sự xa cach, gợi cảm gic cô ơ ơ .

                    “thuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành khô lạc mấy dòng”

                    hình ảnh cành củi khô táo bạo và độc đáo trong thi ca việt nam. Đó là hình ảnh có một không hai. huay cận đã thả vào thơ mới một cành củi khô để nói hộ tấm lòng cả một thế hệ thơ mới.

                    bởi vì, xưa nay những vật tầm thường ít ược ặt vào thơ, ặc biệt là thơ cổ, hình ảnh củi khô mang vẻ ẹp giản dị, ời thường nhưi cyc don con cón cón cón có like cond. tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, sử dụng chắt lọc các từ đơn, khiến câu thơ như bị dập gãy, vơ. & tiếng trong một câu thơ mà vỡ thành 6 mảnh cô đơn, sự cô đơn của cành củi khô với sự vô tận của dòng nước.

                    c?nh v?t v?ng v?, c?

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunằng xuống trời lên sâu chót vótsông dài, trời rộng, bến cô liêu”

                    tác giả sử dụng từ “lơ thơ”, “đìu hiu” gợi sự xuất hiện ít và thư thớt, cảm giác của con người thoáng buồn khiđứng c ngtr.ư Đây là sự cảm nhận bằng thị giác. bên cạnh đó, tác giả còn có sự cảm nhận bằng thính giác: cảm nhận về âm thanh cuộc sống tiếng chợ chiều. cảnh vật như thiếu vắng hơi ấm của cuộc sống con người, cần lắm tìm đến sự tri ân.

                    từ “đâu” mang nhịp chậm, giọng buồn nhuốm sầu. không gian được thắp lên màu nắng, tăng thêm cả về chiều rộng, độ cao, chiều sâu. từ đó tac giả đã gợi ra một không gian từ mặt nước ến đáy sông, không gian ược ẩy ến tận c c ”, khắc họa nỗi buồn, cô ơn của with ngi trước ci. tác giả như không tìm thấy sợi dây liên hệ với cuộc đời, mang đến sự vô vọng.

                    hai khổ thơ ầu bài “tràng giang”, tác giả huy cận đã gợi ra cả không gian rợn ngợp, nhưng tâm trạng của con người lại mang cẺn ônƺảm giác bu. Đó là sự cô đơn, lẻ loi của con người trước dòng đời, và không tìm thấy sự giao cảm của bản thân với cuộc đời.

                    chia sẻ ? phân tích bài thơ chiều tối của hồ chí minh ? văn mẫu hay nhất

                    phân tích hai khổ thơ Đầu bài tràng giang Để làm nổi bật bức tranh thiên nhiên – mẫu 21

                    phân tích hai khổ thơ đầu bài tràng giang để làm nổi bật bức tranh thiên nhiên là nội dung nghị luận văn học đặc sắc xoay quan. tham khảo bài văn mẫu phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang để làm nổi bật bức tranh thiên nhiên dưới đây:

                    thiên nhiên là đề tài muôn thuở của thi ca, là cảm hứng sáng tác của rất nhiều nhà thơ. mỗi tác giả lại có một cái nhìn riêng, một phương thức khác biệt để tái hiện cảnh thiên nhiên. nếu như thiên nhiên trong thơ xuân diệu gây ấn tượng với vẻ ẹp mơn mởn tràn ầy sức sống thì thiên nhiên trong thơ huy cận lại gợi lên nhi ề bởp vẻp.

                    Điều này được thể hiện vô cùng rõ nét qua bức tranh nhiên nhiên trong bài thơ “tràng giang”. thiên nhiên “tràng giang” dưới ngòi bút huy cận hiện lên với vẻ ẹp cổ điển xen lẫn hiện ại, ẹp mà quạnh vắng côiûi.

                    gợi mở bức tranh thiên nhiên là lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”. 7 Chữ ngắn gọn vừa diễn tả cảm hứng, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ vừa dẫn dắt ộc giả bước vào không gian thiên nhiên rộng lớn mang tầm Vóc vũ trụ trụ. từ đó, Hé mở dòng cảm xúc với nỗi nhớ bâng khuâng, sự lạc liqu, hoang mang giữa cảnh thiên nhiên rộng lớn, vôn tận của một hồn thơ nhy cảm, lẻ loi:

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,with thuyền xuôi mái nước song song.

                    vẫn sử Dụng những thi liệu và bút phapp nGhệ Thuật quen thuộc Song huy cận lại vẽ lên một bức tranh thiên nhiên vông ấn tư giữa dòng sông rộng lớn mên mênh mang, vô từ đầu lên nhau “điệp điệp” như không dứt. dòng nước lững lờ trôi đi, chậm chạp mà hờ hững, vô định. xuôi theo nó là con thuyền nhỏ bé lênh đênh “xuôi mái song song” không phương hướng dường như phó mặc theo ý muốn của đất trời.

                    thuyền và nước vốn song song đồng hành với nhau, đến đây lại cách xa đầy buồn tủi. hình ảnh “thuyền về nước lại” gợi cảm giác xót xa chia lìa, mang theo hơi thở của nỗi sầu thương vây bủa. kết hợp cùng hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng”, khung cảnh thiên nhiên vốn buồn man mác bỗng trở nên càng ưu sầu.

                    cành củi khô nhỏ bé nổi trôi, vô định, lẻ loi gấp nhiều lần khi chỉ có một mình giữa những dòng chảy mênh mông, cuyn xo. Nó dường nhiều mất đi sức sống, mất đi toàn bộ vẻ tươi xanh, nhỏ nhoi giữa không gian sông nước bao la Càng khắc sâu thêm nỗi cô ơn trống vắng lg ng. Ồng Thời, đây là hình ảnh ẩn dụ hiện ại, tượng trưng cho bao kiếp người nhỏ bé thời ại bấy giờ, nhỏ bé, cô ơn, lẻ loi trôi dạt giữ p>

                    dòng xúc cảm lặng lẽ chảy trôi, ngòi bút tài hoa của huy cận tiếp tục đặc tả cảnh thiên nhiên hoang vắng đến nao lòng:

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống, trời lên sâu chót vót;sông dài, trời rộng, bến.” côp liêu.

                    hai từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” được sử dụng khéo léo cùng biện pháp tu từ nhân hóa đã nhấn mạnh tâm trạng buồn thương coning c. vẫn là sông nước mênh mông, vẫn là không gian bao la rộng lớn, vậy mà chỉ thưa thớt vài cồn cát, hắt hiu vài ngọn gió lạ. ngay cả âm thanh của cuộc sống “tiếng làng xa vãn chợ chiều” dường như cũng biến mất, không biết “đâu”.

                    thi sĩ càng cố chạm tay vào hơi thở mong manh của cup sống càng thấy lòng mình thêm bâng khuâng, cô ộc giữa cảnh thiên nhiên vốn bao la, nay càng mênh mang vô m.

                    hình ảnh “trời rộng sông dài” ở lời đề từ đến đây đã được đổi ngược lại thành tiểu ờrối “.trong dài “. kết hợp với cụm từ “bến cô liêu”, nó khiến người ọc cảm nhận ược tận c cùng của thiên nhiên hoang vắng và nỗi cô ọc

                    <p lên trước mắt độc giả một bức tranh thiên nhiên vô cùng rung động: mênh mông vô tận và man mác nỗi buồn. khung cảnh ấy không những thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương ất nước tha thiết của nhà thơ mà còn gắm nỗi niềm tâm sự củ hấ h hoc n n n nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht.

                    với những ý nghĩa đó, “tràng giang” được đánh giá là bài thơ tiêu biểu cho phong cách huy cận. nỗi “buồn” vôn tận kết hợp với nỗi am ảnh không gian lùng đã ghi dấu ấn mạnh mẽ cho hồn thơ huy cận trong trào thơ mới 1932-1945 nói riêng và v à v ăc nam. từ đó đóng góp cho nước nhà một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời, đáng nâng niu, giữ gìn.

                    Đừng bỏ qua ? sơ Đồ tư duy Ánh trăng nguyễn duy ? 12 mẫu vẽ tóm tắt

                    phân tích 2 khổ Đầu bài thơ tràng giang lớp 11 – mẫu 22

                    chia sẻ dưới đây bài văn mẫu phân tích 2 khổ đầu bài thơ tràng giang lớp 11 hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.

                    mỗi một nhà thơ trong phong trào thơ mới ều diện choc mình một bộ and phục tối tân khác nhau, một pHong cach, một giọng riông không tìm thấy trong bất kag cổng củt củt ng. và huy cận, bằng nỗi sầu nhân thế, sầu vũ trụ, ông đã đem lượm lặt chút buồn rải rác ể ể gél nhặt nữn vảo ầu thƺ, ần thơ

                    ặc Biệt với 2 khổ ầu bài thơ, bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà ượm buồn cùng tâm Trạng bơ vơ, bế tắc đã gop pHần làm nên sắc that riêng, rật. Có thể nói, từng khổ thơ trong tràng giang ều ược coi như những bài thơ riêng, mỗi khổ ều mang những hương vịa cổ điển, vừa hiện ạn, u chứcữcữcữcữc khổ đầu:

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp…củi một cành khô lạc mấy dòng.”

                    hình ảnh “tràng giang” gợi lên một con sông dài, rộng hùng vĩ, với những đợt sóng tung bọt trắng xóa, biểu trưng cho vẻ hùng věưna. nhưng, những đợt sóng ấy lại cứ nối dài triền miên, gối đầu nhau trong những cơn buồn “điệp điệp”. with thuyền lại một lần nữa xuất hiện, đó là hình ảnh khá quen thuộc ta từng gặp trong nhiều tứ thơ khác:

                    “cô chu nhất hệ cố viên tâm.” (with thuyền buộc chặt mối tình quê). (Thu hứng-Đỗ phủ).

                    con thuyền trên sông đưa tiễn người bạn tri kỉ trong thơ của lí bạch ở bài “tống mạnh hạo nhiên chi quảng lăng”:

                    “cô phàm viễn ảnh bích không tậnduy kiến ​​​​trường giang thiên tế lưu.”

                    hình ảnh con thuyền đã trở thành một thi liệu quen thuộc, cổ điển thường gợi sự cô đơn. with thuyền ấy trôi dạt mênh mông, vô định trên sông nước, gợi sự cô đơn và vô định của kiếp người. Thuyền và nước gắn liền nhau, ở đ đy nước sông và with Thuyền lại chia đôi ngả, Thuyền xuôi more song, từ đó Thấy sự vơ, lạc lõng của kiếp người trôi n n n n n n n

                    ể with Thuyền và nước sông vốn gắn bó ấy mà lại chia xa, khiến cho “thuyền vềc lại sầu trìm ngả” ể bỏ dòng s buồn phải chăng chính nỗi buồn của hồn người đ câu thơ cuối khổ là một hình ảnh ngồn ngộn chất sống ược ưa vào thơ, ấy cũng chynh là tinh thần thơ mới, là sự sáng

                    “củi một cành khô lạc mấy dòng.”

                    hình ảnh một cành củi khô đã được hoán đổi bằng tài năng và sự tinh tế trong chọn lựa và diễn đạt của huy cận. nếu thơ ca trung đại thường hay chọn những hình ảnh ước lệ sang trọng. thì ến thơ huy cận, ông đã sẵn sàng ưa những chất sống ngồn ngộn, sống sit của ời sống thực tại pHồn tạp vào thơ ca “cành củi khô”, rất chân thự

                    qua đó, kín đáo bày tỏ một niềm đau nỗi xót của huy cận. sang đến khổ thơ thứ hai, khung cảnh lại được tô vẽ thêm những nét tiêu điều, thê lương:

                    “lơ thơ cồn cỏ gió đìu hiu…sông dài trời rộng bến cô liêu.”

                    hình ảnh cồn cỏ lơ thơ, đìu hiu xác xơ một lần nữa thêm vào những nét vẽ tiêu điều, xơ xác cho cảnh vật. có duy nhất một hình ảnh về sự sống được xuất hiện nhưng cũng lãn vãn, ít ỏi. chợ là biểu trưng cho cuộc sống sôi động, nhộn nhịp và đời sống kinh tế của một vùng. Ấy thế mà chợ ở đy cũng đâu đó vang vọng không rõ, đã vãn từ lâu sự sống đã đi vào thế tĩnh, không còn nhộn nhịp.

                    tiếp tục những nét vẽ cho bức tranh phong cảnh, không gian hiện ra càng thêm hùng vĩ. nắng dồn xuống tận đáy sông và hình ảnh trời dồn lên về pHía cao, khiến cho mặt phẳng không gian như bịt cởt, bị nén chặt và cắt gacha, gây cảm giá p>

                    qua 2 khổ thơ đầu, với những hình ảnh cổ điển quen thuộc và chất hiện đại chính là ở tinh thần cái tôi thơ mới. cũng là nỗi buồn nhưng nó không còn gắn với quan niệm và chuẩn mực về ạo ức, trung hiếu tiết nghĩa như ca trung ại, mà đó là nỗi buồn củng ca cả, t õ t õ õ õ õ. tại.

                    thiên nhiên vì thế dù mênh mông, hùng vĩ nhưng rất cô liêu và tiêu điều, hoang xơ. Bằng tình yêu thiên nhiên và trai tim của một cai tôi thơ mới, với những giọng riêng, huy cận đã làm nêng vần thơt tinh tế mà thấm ượm cảm cảm cảm cảm cảm cảm cảm cảm cảm cảm

                    ? ngoài văn mẫu phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang. khám phá thêm mẫu phân tích bài thơ Ánh trăng của nguyễn duy ❤️ hay

                    phân tích 2 khổ Đầu bài tràng giang facebook – mẫu 23

                    tham khảo bài văn phân tích 2 khổ đầu bài tràng giang facebook dưới đây sẽ mang đến cho các em học sinh những gợi ý làm bài độc đáo.

                    Đời người không khỏi có những lúc bước chân lang thang đến những nơi yên tĩnh để lắng đọng tâm hồn. những lúc ấy người ta cảm thấy mình bé nhỏ trước không gian mênh mông, vũ trụ rộng lớn. rồi chợt họ nhận ra kiếp người sao quá ngắn ngủi, đời người thật phù du và con người nhỏ bé trước vạn vật. Đọc “tràng giang” của huy cận cảm xúc trong tôi dâng lên nỗi buồn cô quạnh khi ella nghĩ về những kiếp người trôi nổi, lênh đpên>

                    bài thơ “tràng giang” ra đời vào năm 1939 khi hồn thơ của huy cận mang nét u sầu, chất chứa nhiều phiền muộn, tâm tư. chynh vì thế mà những từ ngữ trong bài pHản angrực tiếp cai sầu của thi sĩc thời cuộc và những nghĩ của tac giả trên hành trình đi tìm “thơ mới”.

                    tên tác phẩm “tràng giang” đã tạo một ấn tượng mạnh mẽ về with sông dài, mênh mông. tựa đề cũng tạo cảm giác hoài cổ khi thi sĩ sử dụng một loạt từ hán việt. Đãc rất nhiều người thay thay thế tên tac phẩm “tràng giang” thành “trường giang” nhưng riêng tôi cho rằng cai tên vốn của nó vẫn chynh xác nht ì kh di

                    thế nhưng khi thay bằng “tràng giang” with sông không chỉ dài mà còn rộng. sông trở nên mênh mông, bát ngát hơn từ đó nói lên ược ý ồ của tác giả trong sự ối lập giữa thiên nhii rộng lỏn và. câu đề từ tiếp tục khẳng định về một with sông rộng lớn “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”. nhưng cảm giác mang lại là sự lưu luyến, nhớ thương về một con sông trong quá khứ.

                    khổ thơ đầu tiên không chỉ mang đến bức tranh buồn, cô đơn mà thiên nhiên còn gợi cảnh chia li, tách rời

                    “sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpcon thuyền xuôi mái nước song songthuyền về nước lại sầu trăm ngảcủi một cành dò.”

                    với những câu thơ đầu tiên, tác giả sử dụng nhiều hình ảnh như sóng, with thuyền, củi. sóng đi liền với động từ “gợn” – dịch chuyển nhẹ nhàng, lăn tăn lan xa. chỉ với một nét gợn nhẹ ấy cũng đủ làm cho nhân vật trữ tình trở nên buồn bã. từ láy “điệp điệp” diễn tả nỗi buồn chồng chất, nối tiếp nhau.

                    nỗi buồn không chỉ dâng lên một lúc mà nó with kéo dài mãi, miên man không dứt. trên những gợn sóng ấy xuất hiện “with thuyền xuôi mái” – cô đơn, lạc lõng, bơ vơ. Không nghe thấy tiếng Mái chèo tạo nên tiếng song vỗ vào mạn thuyền chỉ thấy một with thuyền buông xuôi, lênh đênh mặc choc nướdòc xuô câu thơ còn ộc đ thiên nhiên không chỉ gợi buồn mà khung cảnh chia lìa cũng thấy rõ.

                    “thuyền về nước lại sầu trăm ngả” là câu thơ có thể hiểu nhiều cách. thứ nhất có thể hiểu là khi thuyền về nỗi sầu của nước lại nhân lên gấp bội. cách thứ hai chỉ rõ hơn về sự chia cắt khi thuyền và nước đi ngược chiều nhau. lúc thuyền về lại chốn cũng là lúc nước ở lại với dòng sông c cùng nỗi sầu, nhưng nỗi sầu này không chỉi theo nướt nơi mà là là nhiền khác nháu. phép đối đã được sử dụng thành công để nói về sự chia cách này. khép lại khổ một huy cận mang đến một hình ảnh đậm nét cô đơn – “củi”.

                    tính chất của hình ảnh này là “khô” – Héo úa, không còn sựs sống c cùng với phep ối giữa “một cành khô” – “mấy dòng” củn củcng, củn c. trình của mình. Ộng từ “lạc” đã nói lên ược sự bấp bênh, lênh đênh của sựt vật nhưng tac giả dùng “lạc mấy dòng” thì càng làm rõ hơn sự gian nan, “bảy nổm” Thì c. chỉ với khổ một nhưng tâm trạng mang lại đã buồn bã, u sầu đến vậy.

                    tác giả bắt đầu với khổ thơ đầu tiên trong phạm vi hẹp. Đến với khổ thơ tiếp theo, không gian bây giờ đã được mở rộng hơn.

                    “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuĐâu tiếng làng xa vãn chợ chiềunắng xuống trời lên sâu chót vótsông dài trời rộng bến cô liêu.”

                    hình ảnh “cồn nhỏ” gợi lên không gian vắng lặng, trơ trọi. Tinh từ “nhỏ” làm cho hình ảnh này càng bé nhỏ, chơ vơt hợp với từ lay “lơ thơ” gợi cảm giác ít ỏi diễn tảc trap trash thiếu sức sống trên cồn cat. không gian trên cồn không chỉ buồn mà còn hiu hắt. Đến gió cũng mang cái “đìu hiu” buồn bã, thê lương như nhấn khung cảnh vào nỗi u sầu. các câu thơ mà tác giả sử dụng trong bài đôi khi được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

                    “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” có thể hiểu là một câu hỏi tu từ về vị trí của “tiếng làng xa”, trông ngóng về tiếng họọu t chi. tuy nhiên “đâu” cũng là một từ mang nghĩa phủ định, tức là đến cả tiếng nói cũng những người họp chợ nhà thƺkh ụy cũng. tất cả chỉ con lại một không gian tĩnh lặng đến lạnh lùng.

                    không gian trong khổ thứ hai vừa mở rộng về chiều cao và dài nhưng đồng thời cũng mở rộng cả chiều sâu vũ trụ. thủ pháp nghệ thuật tương phản “nắng xuống trời lên” đã giúp không gian mở rộng theo chiều cao. nắng chiếu xuống tới đâu thì bầu trời càng được đẩy cao tới đó. CHốT LạI Câu Thơ Tac Giả Sử DụNG “Sâu Chót Vót” Không NHữNG GợI ượC Cái Thăm Thẳm, Hun Hút Mà Còn Giúp Cho Vũ Trục Kéo Dài Ra Nhấn Mạnh Hơ NH NHỏ Be ỏc.

                    câu thơ cuối cùng của khổ chính là bức tranh thiên nhiên rộng lớn, bát ngát với “sông dài trời rộng”. trên nền không gian ấy xuất hiện “bến cô liêu”. hình ảnh này không chỉ lột tả được cái nhỏ nhoi, đơn độc mà “cô liêu” with là sự quạnh quẽ, lanh lẽo, chơ vơ. NGHệ Thuật tương phản giữa hình ảnh bé nhỏi không gian rộng lớn càng tôn ậm hơn sự u sầu, buồn bã của tac giả khi nghĩ về kiếp người trôi nổi nổi nổi nổi nổi nổi

                    như vậy, bằng cách kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố ường thi và yếu tố thơ mới, c cùng với việc sử dụng các biện phÁp nghệ thuật như từ ơ ườnghng ườnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghnghntnghng……………… ườ ườ ườ ườ ườt . đọc cảm nhận về một bức tranh thiên nhiên mênh mông thông qua 2 khổ thơ đầu bài tràng giang. Ở đó with người có thể cảm thấy sự bé nhỏ của mình trước không gian, kiếp người ngắn ngủi trước vũ trụ. “tràng giang” with là tiếng lòng của một người with yêu quê hương, đất nước sâu nặng.

                    ? tiếp theo phân tích 2 khổ thơ Đầu bài tràng giang. bỏ túi ngay phân tích Đàn ghita của lorca ❤️ 10 bài cảm nhận hay nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *